THE BLUE BIRD | CON CHIM XANH |
---|---|
Once upon a time there lived a King who was immensely rich. | Ngày xửa ngày xưa, có một vị Vua giàu sang tột bậc. |
He had broad lands, and sacks overflowing with gold and silver; but he did not care a bit for all his riches, because the Queen, his wife, was dead. | Người sở hữu giang sơn gấm vóc, vàng bạc chất đầy trong các bao tải đến nỗi chảy tràn ra ngoài; nhưng người chẳng màng chi đến tất cả của cải đó, bởi Hoàng hậu, người vợ yêu quý của người, đã qua đời. |
He shut himself up in a little room and knocked his head against the walls for grief, until his courtiers were really afraid that he would hurt himself. | Người tự nhốt mình trong một căn phòng nhỏ, vì quá đau buồn mà liên tục lấy đầu đập vào tường, khiến các triều thần vô cùng lo sợ người sẽ tự làm mình bị thương. |
So they hung feather-beds between the tapestry and the walls, and then he could go on knocking his head as long as it was any consolation to him without coming to much harm. | Vậy là, họ cho treo những tấm nệm lông vũ dày giữa tấm thảm thêu và tường, để nhà vua có thể tiếp tục đập đầu cho khuây khỏa nỗi lòng mà không hề hấn gì. |
All his subjects came to see him, and said whatever they thought would comfort him: some were grave, even gloomy with him; and some agreeable, even gay; but not one could make the least impression upon him. | Tất cả thần dân đều đến thăm người, mỗi người nói một kiểu cốt để an ủi nhà vua: có người tỏ ra nghiêm nghị, thậm chí u sầu cùng người; có người lại cố tỏ ra dễ chịu, thậm chí vui tươi; nhưng không một ai có thể lay động được người. |
Indeed, he hardly seemed to hear what they said. | Quả thực, người dường như chẳng nghe họ nói gì. |
At last came a lady who was wrapped in a black mantle, and seemed to be in the deepest grief. | Cuối cùng, có một phu nhân khoác áo choàng đen, trông sầu thảm vô cùng, tìm đến. |
She wept and sobbed until even the King's attention was attracted; and when she said that, far from coming to try and diminish his grief, she, who had just lost a good husband, was come to add her tears to his, since she knew what he must be feeling, the King redoubled his lamentations. | Bà ta khóc lóc, nức nở đến mức thu hút cả sự chú ý của nhà vua; và khi bà nói rằng, bà đến đây không phải để xoa dịu nỗi đau của người, mà với trái tim của một người vừa mất đi người chồng đức hạnh, bà đến để cùng hòa chung những giọt nước mắt, vì bà thấu hiểu sâu sắc cảm giác của người, nhà vua lại càng than khóc thảm thiết hơn. |
Then he told the sorrowful lady long stories about the good qualities of his departed Queen, and she in her turn recounted all the virtues of her departed husband; and this passed the time so agreeably that the King quite forgot to thump his head against the feather-beds, and the lady did not need to wipe the tears from her great blue eyes as often as before. | Sau đó, người kể cho vị phu nhân sầu muộn những câu chuyện dài về đức hạnh của vị Hoàng hậu quá cố, và đến lượt mình, bà ta cũng kể lại hết thảy những phẩm chất cao quý của người chồng đã khuất; và họ trò chuyện tâm đầu ý hợp đến nỗi nhà vua quên cả việc đập đầu vào nệm lông vũ, còn vị phu nhân kia cũng không cần phải lau những giọt lệ trong đôi mắt xanh biếc to tròn của mình thường xuyên như trước. |
By degrees they came to talking about other things in which the King took an interest, and in a wonderfully short time the whole kingdom was astonished by the news that the King was married again to the sorrowful lady. | Dần dần, họ chuyển sang nói về những chuyện khác mà nhà vua thấy hứng thú, và trong một thời gian ngắn đến kinh ngạc, cả vương quốc sững sờ khi nghe tin nhà vua đã tái hôn với chính vị phu nhân sầu muộn ấy. |
Now the King had one daughter, who was just fifteen years old. | Bấy giờ, nhà vua có một người con gái, vừa tròn mười lăm tuổi. |
Her name was Fiordelisa, and she was the prettiest and most charming Princess imaginable, always gay and merry. | Nàng tên là Fiordelisa, một nàng công chúa xinh đẹp và duyên dáng không ai bì kịp, lúc nào cũng vui tươi, yêu đời. |
The new Queen, who also had a daughter, very soon sent for her to come to the Palace. | Vị Hoàng hậu mới, cũng có một người con gái, đã sớm cho gọi cô ta vào cung. |
Turritella, for that was her name, had been brought up by her godmother, the Fairy Mazilla, but in spite of all the care bestowed upon her, she was neither beautiful nor gracious. | Turritella, tên của cô ta, được mẹ đỡ đầu là bà tiên Mazilla nuôi dưỡng, nhưng dù được chăm sóc kỹ lưỡng đến đâu, cô ta cũng chẳng xinh đẹp hay duyên dáng chút nào. |
Indeed, when the Queen saw how ill-tempered and ugly she appeared beside Fiordelisa she was in despair, and did everything in her power to turn the King against his own daughter, in the hope that he might take a fancy to Turritella. | Thật vậy, khi Hoàng hậu thấy con gái mình trông vừa xấu người lại vừa xấu nết bên cạnh Fiordelisa, bà ta vô cùng tuyệt vọng và tìm mọi cách để nhà vua ghét bỏ chính con gái ruột của mình, với hy vọng người sẽ để mắt đến Turritella. |
One day the King said that it was time Fiordelisa and Turritella were married, so he would give one of them to the first suitable Prince who visited his Court. | Một ngày nọ, nhà vua nói rằng đã đến lúc gả chồng cho Fiordelisa và Turritella, vì vậy người sẽ gả một trong hai cho vị Hoàng tử đầu tiên xứng đáng đến thăm vương quốc. |
The Queen answered: 'My daughter certainly ought to be the first to be married; she is older than yours, and a thousand times more charming!' | Hoàng hậu đáp: “Dĩ nhiên con gái của thần thiếp phải được gả đi trước; nó lớn tuổi hơn con gái của Bệ hạ, và duyên dáng hơn cả ngàn lần!” |
The King, who hated disputes, said, 'Very well, it's no affair of mine, settle it your own way.' | Nhà vua vốn ghét tranh cãi, bèn nói: “Thôi được, việc này ta không can dự, nàng cứ tự quyết đi.” |
Very soon after came the news that King Charming, who was the most handsome and magnificent Prince in all the country round, was on his way to visit the King. | Chẳng bao lâu sau, có tin báo rằng Vua Charming, vị hoàng tử tuấn tú và cao quý nhất trong khắp các vương quốc lân bang, đang trên đường đến thăm nhà vua. |
As soon as the Queen heard this, she set all her jewellers, tailors, weavers, and embroiderers to work upon splendid dresses and ornaments for Turritella, but she told the King that Fiordelisa had no need of anything new, and the night before the King was to arrive, she bribed her waiting woman to steal away all the Princess's own dresses and jewels, so that when the day came, and Fiordelisa wished to adorn herself as became her high rank, not even a ribbon could she find. | Ngay khi Hoàng hậu nghe tin, bà ta liền ra lệnh cho tất cả các thợ kim hoàn, thợ may, thợ dệt và thợ thêu làm việc không ngơi nghỉ để tạo ra những bộ xiêm y và trang sức lộng lẫy cho Turritella, nhưng bà lại nói với nhà vua rằng Fiordelisa chẳng cần gì mới cả, và vào đêm trước ngày Vua Charming đến, bà đã mua chuộc người hầu gái của Công chúa để lấy trộm hết tất cả xiêm y và trang sức của nàng, để rồi khi ngày trọng đại đến, lúc Fiordelisa muốn trang điểm cho tương xứng với địa vị cao quý của mình, nàng không tìm thấy dù chỉ một dải ruy băng. |
However, as she easily guessed who had played her such a trick, she made no complaint, but sent to the merchants for some rich stuffs. | Tuy nhiên, vì dễ dàng đoán ra ai đã giở trò với mình, nàng không hề phàn nàn mà cho người đến các thương gia để mua những loại vải quý. |
But they said that the Queen had expressly forbidden them to supply her with any, and they dared not disobey. | Nhưng họ nói rằng Hoàng hậu đã nghiêm cấm bán cho nàng bất cứ thứ gì, và họ không dám trái lệnh. |
So the Princess had nothing left to put on but the little white frock she had been wearing the day before; and dressed in that, she went down when the time of the King's arrival came, and sat in a corner hoping to escape notice. | Thế là Công chúa chẳng còn gì để mặc ngoài chiếc váy trắng giản dị mà nàng đã mặc ngày hôm trước; và trong bộ trang phục đó, khi đến giờ Vua Charming giá lâm, nàng lui vào một góc, hy vọng không ai để ý tới. |
The Queen received her guest with great ceremony, and presented him to her daughter, who was gorgeously attired, but so much splendour only made her ugliness more noticeable, and the King, after one glance at her, looked the other way. | Hoàng hậu đón tiếp vị khách quý bằng nghi lễ trang trọng nhất, và giới thiệu con gái mình, người đang khoác trên mình bộ trang phục lộng lẫy đến chói mắt, nhưng sự xa hoa đó chỉ càng làm cho vẻ xấu xí của cô ta thêm rõ rệt, và Vua Charming chỉ liếc nhìn một cái rồi quay đi. |
The Queen, however, only thought that he was bashful, and took pains to keep Turritella in full view. | Tuy nhiên, Hoàng hậu chỉ nghĩ rằng chàng ngượng ngùng, và cố tình để Turritella luôn ở trong tầm mắt của chàng. |
King Charming then asked it there was not another Princess, called Fiordelisa. | Sau đó, Vua Charming hỏi rằng liệu có một vị công chúa khác, tên là Fiordelisa không. |
'Yes,' said Turritella, pointing with her finger, 'there she is, trying to keep out of sight because she is not smart.' | “Có chứ,” Turritella nói, chỉ tay về phía nàng, “nàng ở đằng kia, đang cố trốn đi vì ăn mặc không được lộng lẫy.” |
At this Fiordelisa blushed, and looked so shy and so lovely, that the King was fairly astonished. | Nghe vậy, Fiordelisa đỏ mặt, trông vừa e thẹn vừa đáng yêu đến nỗi nhà vua hoàn toàn sững sờ. |
He rose, and bowing low before her, said— 'Madam, your incomparable beauty needs no adornment.' | Chàng đứng dậy, cúi chào nàng thật thấp và nói— “Thưa công chúa, vẻ đẹp tuyệt trần của người không cần bất cứ trang sức nào điểm tô.” |
'Sire,' answered the Princess, 'I assure you that I am not in the habit of wearing dresses as crumpled and untidy as this one, so I should have been better pleased if you had not seen me at all.' | “Tâu Bệ hạ,” Công chúa đáp, “thần thiếp xin quả quyết rằng thần thiếp không quen mặc những bộ trang phục nhàu nhĩ và luộm thuộm như thế này, nên sẽ vui hơn nếu người không nhìn thấy thần thiếp.” |
'Impossible!' cried King Charming. 'Wherever such a marvellously beautiful Princess appears I can look at nothing else.' | “Không thể nào!” Vua Charming thốt lên. “Bất cứ nơi nào một công chúa đẹp như tiên giáng trần xuất hiện, ta không thể nhìn vào bất cứ thứ gì khác.” |
Here the Queen broke in, saying sharply— 'I assure you, Sire, that Fiordelisa is vain enough already. Pray make her no more flattering speeches.' | Nghe đến đây, Hoàng hậu gay gắt chen vào— “Thần xin đảm bảo với Bệ hạ rằng Fiordelisa đã đủ kiêu ngạo rồi. Xin người đừng nói thêm những lời tâng bốc nàng nữa.” |
The King quite understood that she was not pleased, but that did not matter to him, so he admired Fiordelisa to his heart's content, and talked to her for three hours without stopping. | Nhà vua hoàn toàn hiểu rằng bà ta không vui, nhưng điều đó chẳng hề gì với chàng, nên chàng cứ mặc sức ngưỡng mộ Fiordelisa và trò chuyện với nàng suốt ba tiếng đồng hồ không nghỉ. |
The Queen was in despair, and so was Turritella, when they saw how much the King preferred Fiordelisa. | Hoàng hậu và Turritella vô cùng tuyệt vọng khi thấy nhà vua yêu thích Fiordelisa đến nhường nào. |
They complained bitterly to the King, and begged and teased him, until he at last consented to have the Princess shut up somewhere out of sight while King Charming's visit lasted. | Họ phàn nàn cay đắng với nhà vua, nài nỉ và làm phiền người, cho đến khi cuối cùng người đồng ý cho giam Công chúa ở một nơi khuất mắt trong suốt thời gian Vua Charming ở lại. |
So that night, as she went to her room, she was seized by four masked figures, and carried up into the topmost room of a high tower, where they left her in the deepest dejection. | Thế là đêm đó, khi nàng trở về phòng, bốn bóng người đeo mặt nạ đã bắt lấy nàng và đưa lên căn phòng cao nhất trên một ngọn tháp cao, rồi bỏ mặc nàng lại đó trong nỗi tuyệt vọng cùng cực. |
She easily guessed that she was to be kept out of sight for fear the King should fall in love with her; but then, how disappointing that was, for she already liked him very much, and would have been quite willing to be chosen for his bride! | Nàng dễ dàng đoán ra mình bị nhốt lại để Vua Charming không phải lòng mình; nhưng rồi, điều đó thật đáng thất vọng làm sao, vì nàng đã rất quý mến chàng và hoàn toàn sẵn lòng được chọn làm cô dâu của chàng! |
As King Charming did not know what had happened to the Princess, he looked forward impatiently to meeting her again, and he tried to talk about her with the courtiers who were placed in attendance on him. | Vì Vua Charming không biết chuyện gì đã xảy ra với Công chúa, chàng háo hức mong chờ được gặp lại nàng và cố gắng trò chuyện về nàng với các triều thần được cắt cử hầu hạ chàng. |
But by the Queen's orders they would say nothing good of her, but declared that she was vain, capricious, and bad-tempered; that she tormented her waiting-maids, and that, in spite of all the money that the King gave her, she was so mean that she preferred to go about dressed like a poor shepherdess, rather than spend any of it. | Nhưng theo lệnh của Hoàng hậu, họ không dám nói một lời tốt đẹp nào về nàng, lại còn bịa đặt rằng nàng là người kiêu căng, đỏng đảnh và xấu tính; rằng nàng hành hạ các thị nữ của mình, và mặc cho nhà vua ban cho bao nhiêu tiền bạc, nàng keo kiệt đến mức thà ăn vận như một cô gái chăn cừu nghèo khó chứ không chịu tiêu một đồng nào. |
All these things vexed the King very much, and he was silent. | Tất cả những điều này khiến nhà vua vô cùng phiền lòng, và chàng chỉ im lặng. |
'It is true,' thought he, 'that she was very poorly dressed, but then she was so ashamed that it proves that she was not accustomed to be so. | “Đúng là nàng đã ăn mặc rất xoàng xĩnh,” chàng nghĩ thầm, “nhưng dáng vẻ vô cùng xấu hổ của nàng đã chứng tỏ nàng không quen với việc đó. |
I cannot believe that with that lovely face she can be as ill-tempered and contemptible as they say. | Ta không thể tin rằng với gương mặt khả ái như vậy, nàng lại có thể xấu tính và đáng khinh như lời họ nói. |
No, no, the Queen must be jealous of her for the sake of that ugly daughter of hers, and so these evil reports are spread.' | Không, không, chắc chắn Hoàng hậu ghen tị với nàng vì người con gái xấu xí của bà ta, nên mới tung ra những lời đồn độc địa này.” |
The courtiers could not help seeing that what they had told the King did not please him, and one of them cunningly began to praise Fiordelisa, when he could talk to the King without being heard by the others. | Các triều thần không thể không nhận ra rằng những gì họ nói đã làm phật lòng nhà vua, và một người trong số họ đã khôn khéo bắt đầu ca ngợi Fiordelisa khi có thể nói chuyện riêng với nhà vua mà không bị người khác nghe thấy. |
King Charming thereupon became so cheerful, and interested in all he said, that it was easy to guess how much he admired the Princess. | Vua Charming liền trở nên vui vẻ và hứng thú với tất cả những gì vị triều thần kia nói, khiến ai cũng dễ dàng đoán ra chàng ngưỡng mộ Công chúa đến nhường nào. |
So when the Queen sent for the courtiers and questioned them about all they had found out, their report confirmed her worst fears. | Vì vậy, khi Hoàng hậu triệu tập các triều thần và tra hỏi về những gì họ đã dò xét được, lời báo cáo của họ đã xác nhận nỗi sợ hãi tồi tệ nhất của bà ta. |
As to the poor Princess Fiordelisa, she cried all night without stopping. | Về phần Công chúa Fiordelisa tội nghiệp, nàng đã khóc suốt đêm không ngớt. |
'It would have been quite bad enough to be shut up in this gloomy tower before I had ever seen King Charming,' she said; 'but now when he is here, and they are all enjoying themselves with him, it is too unkind.' | “Bị nhốt trong tòa tháp u ám này trước khi gặp Vua Charming đã là quá đủ tệ rồi,” nàng nói, “nhưng bây giờ, khi chàng đang ở đây, và mọi người đang vui vẻ cùng chàng, thì thật là quá nhẫn tâm.” |
The next day the Queen sent King Charming splendid presents of jewels and rich stuffs, and among other things an ornament made expressly in honour of the approaching wedding. | Ngày hôm sau, Hoàng hậu gửi tặng Vua Charming những món quà lộng lẫy gồm châu báu và gấm vóc, trong số đó có một món trang sức được chế tác đặc biệt để vinh danh lễ cưới sắp tới. |
It was a heart cut out of one huge ruby, and was surrounded by several diamond arrows, and pierced by one. | Đó là một trái tim được tạc từ một viên hồng ngọc khổng lồ, xung quanh là những mũi tên kim cương, và một mũi tên xuyên qua. |
A golden true-lover's knot above the heart bore the motto, 'But one can wound me,' and the whole jewel was hung upon a chain of immense pearls. | Một nút thắt tình yêu bằng vàng phía trên trái tim mang dòng chữ, "Chỉ một người có thể làm ta tổn thương," và toàn bộ món trang sức được treo trên một chuỗi ngọc trai cực lớn. |
Never, since the world has been a world, had such a thing been made, and the King was quite amazed when it was presented to him. | Kể từ khi thế gian này tồn tại, chưa từng có món đồ nào như thế được tạo ra, và nhà vua hoàn toàn kinh ngạc khi nó được dâng lên chàng. |
The page who brought it begged him to accept it from the Princess, who chose him to be her knight. | Cậu thị đồng mang món quà đến đã cầu xin chàng hãy nhận nó từ Công chúa, người đã chọn chàng làm hiệp sĩ của mình. |
'What!' cried he, 'does the lovely Princess Fiordelisa deign to think of me in this amiable and encouraging way?' | “Cái gì!” chàng kêu lên, “Phải chăng Công chúa Fiordelisa kiều diễm đã hạ cố nghĩ đến ta một cách đáng yêu và khích lệ như vậy sao?” |
'You confuse the names, Sire,' said the page hastily. 'I come on behalf of the Princess Turritella.' | “Người nhầm tên rồi, thưa Bệ hạ,” cậu thị đồng vội nói. “Thần đến thay mặt Công chúa Turritella.” |
'Oh, it is Turritella who wishes me to be her knight,' said the King coldly. 'I am sorry that I cannot accept the honour.' | “Ồ, là Turritella muốn ta làm hiệp sĩ cho cô ta à,” nhà vua lạnh lùng nói. “Ta rất tiếc không thể chấp nhận vinh dự này.” |
And he sent the splendid gifts back to the Queen and Turritella, who were furiously angry at the contempt with which they were treated. | Và chàng gửi trả lại những món quà lộng lẫy cho Hoàng hậu và Turritella, khiến họ tức giận điên cuồng trước sự khinh miệt mà họ phải nhận. |
As soon as he possibly could, King Charming went to see the King and Queen, and as he entered the hall he looked for Fiordelisa, and every time anyone came in he started round to see who it was, and was altogether so uneasy and dissatisfied that the Queen saw it plainly. | Ngay khi có thể, Vua Charming đến yết kiến Nhà Vua và Hoàng hậu, và khi bước vào đại sảnh, chàng nhìn quanh tìm kiếm Fiordelisa, và mỗi khi có ai bước vào, chàng lại giật mình quay lại xem đó là ai; chàng trông bồn chồn và bất mãn đến nỗi Hoàng hậu thấy rõ. |
But she would not take any notice, and talked of nothing but the entertainments she was planning. | Nhưng bà ta vờ như không để ý, và chỉ nói về những buổi yến tiệc mà bà ta đang lên kế hoạch. |
The Prince answered at random, and presently asked if he was not to have the pleasure of seeing the Princess Fiordelisa. | Hoàng tử trả lời một cách lơ đãng, rồi bất chợt hỏi liệu chàng có được vinh hạnh diện kiến Công chúa Fiordelisa không. |
'Sire,' answered the Queen haughtily, 'her father has ordered that she shall not leave her own apartments until my daughter is married.' | “Tâu Bệ hạ,” Hoàng hậu kiêu kỳ đáp, “Phụ hoàng của nàng đã ra lệnh nàng không được rời khỏi phòng riêng cho đến khi con gái của thần thiếp thành hôn.” |
'What can be the reason for keeping that lovely Princess a prisoner?' cried the King in great indignation. | “Cớ gì lại giam cầm vị công chúa đáng yêu ấy làm tù nhân?” nhà vua kêu lên trong sự phẫn nộ tột cùng. |
'That I do not know,' answered the Queen; 'and even if I did, I might not feel bound to tell you.' | “Điều đó thì thần thiếp không biết,” Hoàng hậu đáp, “và dẫu có biết, thần thiếp cũng không thấy có bổn phận phải nói cho người.” |
The King was terribly angry at being thwarted like this. | Nhà vua vô cùng tức giận vì bị cản trở như vậy. |
He felt certain that Turritella was to blame for it, so casting a furious glance at her he abruptly took leave of the Queen, and returned to his own apartments. | Chàng chắc chắn rằng Turritella là kẻ đáng trách, nên liếc nhìn cô ta một cách giận dữ rồi đột ngột cáo từ Hoàng hậu và trở về phòng riêng của mình. |
There he said to a young squire whom he had brought with him: 'I would give all I have in the world to gain the good will of one of the Princess's waiting-women, and obtain a moment's speech with Fiordelisa.' | Tại đó, chàng nói với một cận thần trẻ mà chàng đã mang theo: “Ta sẽ đánh đổi tất cả những gì ta có trên đời để có được sự giúp đỡ của một trong các thị nữ của Công chúa, và có được một khoảnh khắc chuyện trò với Fiordelisa.” |
'Nothing could be easier,' said the young squire; and he very soon made friends with one of the ladies, who told him that in the evening Fiordelisa would be at a little window which looked into the garden, where he could come and talk to her. | “Không gì dễ hơn thế,” chàng cận thần trẻ nói; và chẳng bao lâu, anh ta đã kết bạn được với một trong các thị nữ, và cô ta nói với anh rằng vào buổi tối, Fiordelisa sẽ ở bên một ô cửa sổ nhỏ nhìn ra khu vườn, nơi chàng có thể đến và nói chuyện với nàng. |
Only, she said, he must take very great care not to be seen, as it would be as much as her place was worth to be caught helping King Charming to see the Princess. | Chỉ có điều, cô ta dặn, chàng phải hết sức cẩn thận để không bị nhìn thấy, vì nếu bị phát hiện giúp Vua Charming gặp Công chúa, cô ta sẽ mất việc như chơi. |
The squire was delighted, and promised all she asked; but the moment he had run off to announce his success to the King, the false waiting-woman went and told the Queen all that had passed. | Chàng cận thần vui mừng khôn xiết và hứa mọi điều cô ta yêu cầu; nhưng ngay khi anh ta chạy đi báo tin mừng cho nhà vua, thị nữ giả dối kia đã đến kể lại mọi chuyện cho Hoàng hậu. |
She at once determined that her own daughter should be at the little window; and she taught her so well all she was to say and do, that even the stupid Turritella could make no mistake. | Bà ta lập tức quyết định để con gái mình đứng ở ô cửa sổ nhỏ; và bà ta đã dạy cô ta rất kỹ những gì phải nói và làm, đến nỗi cả Turritella ngu ngốc cũng không thể mắc sai lầm. |
The night was so dark that the King had not a chance of finding out the trick that was being played upon him, so he approached the window with the greatest delight, and said everything that he had been longing to say to Fiordelisa to persuade her of his love for her. | Đêm đó tối đen như mực, nhà vua không có cơ hội nào để phát hiện ra trò lừa bịp đang được giăng ra, nên chàng đến bên cửa sổ với niềm vui sướng tột độ, và nói tất cả những gì chàng hằng mong được nói với Fiordelisa để thuyết phục nàng về tình yêu của mình. |
Turritella answered as she had been taught, that she was very unhappy, and that there was no chance of her being better treated by the Queen until her daughter was married. | Turritella đáp lại như đã được dạy, rằng nàng rất bất hạnh, và không có cơ hội nào được Hoàng hậu đối xử tốt hơn cho đến khi con gái bà ta kết hôn. |
And then the King entreated her to marry him; and thereupon he drew his ring from his finger and put it upon Turritella's, and she answered him as well as she could. | Và rồi nhà vua cầu xin nàng hãy cưới chàng; ngay sau đó, chàng rút chiếc nhẫn khỏi ngón tay và đeo vào tay Turritella, và cô ta đáp lại chàng một cách tốt nhất có thể. |
The King could not help thinking that she did not say exactly what he would have expected from his darling Fiordelisa, but he persuaded himself that the fear of being surprised by the Queen was making her awkward and unnatural. | Nhà vua không khỏi nghĩ rằng những lời nàng nói không hoàn toàn giống những gì chàng mong đợi từ nàng Fiordelisa yêu quý, nhưng chàng tự thuyết phục mình rằng nỗi sợ bị Hoàng hậu bắt gặp đã khiến nàng trở nên gượng gạo và thiếu tự nhiên. |
He would not leave her until she had promised to see him again the next night, which Turritella did willingly enough. | Chàng không rời đi cho đến khi nàng hứa sẽ gặp lại chàng vào đêm hôm sau, điều mà Turritella đồng ý một cách dễ dàng. |
The Queen was overjoyed at the success of her stratagem, and promised herself that all would now be as she wished; and sure enough, as soon as it was dark the following night the King came, bringing with him a chariot which had been given him by an Enchanter who was his friend. | Hoàng hậu vô cùng vui mừng trước sự thành công của mưu kế, và tự nhủ rằng mọi chuyện giờ đây sẽ diễn ra như bà ta mong muốn; và đúng như vậy, ngay khi trời tối đêm hôm sau, nhà vua đã đến, mang theo một cỗ xe do một Pháp sư là bạn của chàng tặng. |
This chariot was drawn by flying frogs, and the King easily persuaded Turritella to come out and let him put her into it, then mounting beside her he cried triumphantly— 'Now, my Princess, you are free; where will it please you that we shall hold our wedding?' | Cỗ xe này được kéo bởi những con ếch biết bay, và nhà vua dễ dàng thuyết phục Turritella ra ngoài để chàng đưa nàng vào xe, rồi chàng ngồi lên bên cạnh, đắc thắng kêu lên— “Bây giờ, hỡi Công chúa của ta, người đã tự do; người muốn chúng ta tổ chức hôn lễ ở đâu?” |
And Turritella, with her head muffled in her mantle, answered that the Fairy Mazilla was her godmother, and that she would like it to be at her castle. | Và Turritella, đầu trùm kín trong áo choàng, đáp rằng bà tiên Mazilla là mẹ đỡ đầu của nàng, và nàng muốn tổ chức hôn lễ tại lâu đài của bà. |
So the King told the Frogs, who had the map of the whole world in their heads, and very soon he and Turritella were set down at the castle of the Fairy Mazilla. | Thế là nhà vua ra lệnh cho những con Ếch, loài có bản đồ của cả thế giới trong đầu, và chẳng bao lâu, chàng và Turritella đã được đưa xuống lâu đài của bà tiên Mazilla. |
The King would certainly have found out his mistake the moment they stepped into the brilliantly lighted castle, but Turritella held her mantle more closely round her, and asked to see the Fairy by herself, and quickly told her all that had happened, and how she had succeeded in deceiving King Charming. | Nhà vua chắc chắn sẽ phát hiện ra sai lầm của mình ngay khi họ bước vào lâu đài được thắp sáng rực rỡ, nhưng Turritella đã kéo áo choàng che kín hơn và xin được gặp bà tiên một mình, và cô ta nhanh chóng kể lại mọi chuyện đã xảy ra, và làm thế nào cô đã lừa dối được Vua Charming. |
'Oho! my daughter,' said the Fairy, 'I see we have no easy task before us. He loves Fiordelisa so much that he will not be easily pacified. I feel sure he will defy us!' | “Ồ hô! Con gái của ta,” bà tiên nói, “ta thấy chúng ta có một nhiệm vụ không hề dễ dàng đây. Hắn yêu Fiordelisa nhiều đến mức sẽ không dễ dàng nguôi ngoai đâu. Ta chắc chắn hắn sẽ thách thức chúng ta!” |
Meanwhile the King was waiting in a splendid room with diamond walls, so clear that he could see the Fairy and Turritella as they stood whispering together, and he was very much puzzled. | Trong khi đó, nhà vua đang đợi trong một căn phòng lộng lẫy với những bức tường bằng kim cương, trong suốt đến mức chàng có thể nhìn thấy bà tiên và Turritella đang đứng thì thầm với nhau, và chàng vô cùng bối rối. |
'Who can have betrayed us?' he said to himself. 'How comes our enemy here? She must be plotting to prevent our marriage. Why doesn't my lovely Fiordelisa make haste and come back to me?' | “Ai đã phản bội chúng ta?” chàng tự nhủ. “Làm sao kẻ thù của chúng ta lại ở đây? Chắc hẳn bà ta đang âm mưu ngăn cản đám cưới của chúng ta. Tại sao nàng Fiordelisa kiều diễm của ta không mau trở lại với ta?” |
But it was worse than anything he had imagined when the Fairy Mazilla entered, leading Turritella by the hand, and said to him— 'King Charming, here is the Princess Turritella to whom you have plighted your faith. Let us have the wedding at once.' | Nhưng mọi việc còn tồi tệ hơn những gì chàng tưởng tượng khi bà tiên Mazilla bước vào, dắt tay Turritella và nói với chàng— “Vua Charming, đây là Công chúa Turritella mà người đã hứa hôn. Chúng ta hãy tổ chức đám cưới ngay lập tức.” |
'I!' cried the King. 'I marry that little creature! What do you take me for? I have promised her nothing!' | “Ta ư!” nhà vua kêu lên. “Ta cưới cái sinh vật bé nhỏ này ư! Các người coi ta là ai vậy? Ta chưa bao giờ hứa hẹn gì với cô ta!” |
'Say no more. Have you no respect for a Fairy?' cried she angrily. | “Đừng nói nữa. Ngươi không có chút tôn trọng nào với một bà tiên sao?” bà ta giận dữ quát. |
'Yes, madam,' answered the King, 'I am prepared to respect you as much as a Fairy can be respected, if you will give me back my Princess.' | “Có chứ, thưa bà,” nhà vua đáp, “tôi sẵn sàng tôn trọng bà nhiều nhất có thể đối với một bà tiên, nếu bà trả lại Công chúa của tôi.” |
'Am I not here?' interrupted Turritella. 'Here is the ring you gave me. With whom did you talk at the little window, if it was not with me?' | “Chẳng phải ta đang ở đây sao?” Turritella chen vào. “Đây là chiếc nhẫn người đã trao cho ta. Người đã nói chuyện với ai ở ô cửa sổ nhỏ, nếu không phải là ta?” |
'What!' cried the King angrily, 'have I been altogether deceived and deluded? Where is my chariot? Not another moment will I stay here.' | “Cái gì!” nhà vua giận dữ hét lên, “hóa ra ta đã hoàn toàn bị lừa dối và mê hoặc sao? Cỗ xe của ta đâu? Ta sẽ không ở đây thêm một khắc nào nữa.” |
'Oho,' said the Fairy, 'not so fast.' And she touched his feet, which instantly became as firmly fixed to the floor as if they had been nailed there. | “Ồ hô,” bà tiên nói, “đừng vội thế.” Và bà ta chạm vào chân chàng, chúng lập tức dính chặt xuống sàn như thể bị đóng đinh. |
'Oh! do whatever you like with me,' said the King; 'you may turn me to stone, but I will marry no one but Fiordelisa.' | “Ồ! Cứ làm gì tùy các người,” nhà vua nói; “các người có thể biến ta thành đá, nhưng ta sẽ không cưới ai khác ngoài Fiordelisa.” |
And not another word would he say, though the Fairy scolded and threatened, and Turritella wept and raged for twenty days and twenty nights. | Và chàng không nói thêm một lời nào nữa, mặc cho bà tiên mắng mỏ và đe dọa, còn Turritella thì khóc lóc và giận dữ suốt hai mươi ngày hai mươi đêm. |
At last the Fairy Mazilla said furiously (for she was quite tired out by his obstinacy), 'Choose whether you will marry my goddaughter, or do penance seven years for breaking your word to her.' | Cuối cùng, bà tiên Mazilla tức giận nói (vì bà ta đã hoàn toàn mệt mỏi vì sự ngoan cố của chàng): “Hãy chọn đi, hoặc là ngươi cưới con gái đỡ đầu của ta, hoặc là ngươi phải chịu phạt bảy năm vì đã thất hứa với nó.” |
And then the King cried gaily: 'Pray do whatever you like with me, as long as you deliver me from this ugly scold!' | Và rồi nhà vua vui vẻ kêu lên: “Xin cứ làm gì tùy bà, miễn là bà giải thoát cho ta khỏi mụ đàn bà xấu xí hay cằn nhằn này!” |
'Scold!' cried Turritella angrily. 'Who are you, I should like to know, that you dare to call me a scold? A miserable King who breaks his word, and goes about in a chariot drawn by croaking frogs out of a marsh!' | “Cằn nhằn!” Turritella giận dữ hét lên. “Ngươi là ai mà dám gọi ta là kẻ cằn nhằn hả? Một tên vua khốn khổ thất hứa, đi lại bằng cỗ xe do lũ ếch kêu ộp oạp từ đầm lầy kéo!” |
'Let us have no more of these insults,' cried the Fairy. 'Fly from that window, ungrateful King, and for seven years be a Blue Bird.' | “Thôi những lời sỉ nhục này đi,” bà tiên quát. “Bay ra khỏi cửa sổ kia đi, tên vua vô ơn, và hãy làm một Con Chim Xanh trong bảy năm.” |
As she spoke the King's face altered, his arms turned to wings, his feet to little crooked black claws. In a moment he had a slender body like a bird, covered with shining blue feathers, his beak was like ivory, his eyes were bright as stars, and a crown of white feathers adorned his head. | Khi bà ta nói, khuôn mặt của nhà vua biến đổi, hai cánh tay biến thành đôi cánh, đôi chân biến thành những chiếc móng đen cong queo; trong khoảnh khắc, chàng có một thân hình mảnh mai của loài chim, phủ đầy lông xanh óng ánh, mỏ chàng tựa như ngà voi, mắt sáng như sao, và một vương miện bằng lông trắng trang điểm trên đầu. |
As soon as the transformation was complete the King uttered a dolorous cry and fled through the open window, pursued by the mocking laughter of Turritella and the Fairy Mazilla. | Ngay khi quá trình biến hình hoàn tất, nhà vua cất lên một tiếng kêu đau đớn rồi bay vụt qua ô cửa sổ đang mở, bị truy đuổi bởi tiếng cười chế nhạo của Turritella và bà tiên Mazilla. |
He flew on until he reached the thickest part of the wood, and there, perched upon a cypress tree, he bewailed his miserable fate. | Chàng bay mãi cho đến khi vào sâu trong khu rừng rậm, và đậu trên một cây bách, chàng than khóc cho số phận bi thảm của mình. |
'Alas! in seven years who knows what may happen to my darling Fiordelisa!' he said. 'Her cruel stepmother may have married her to someone else before I am myself again, and then what good will life be to me?' | “Than ôi! trong bảy năm nữa ai biết điều gì sẽ xảy ra với nàng Fiordelisa yêu quý của ta!” chàng nói. “Mụ mẹ kế độc ác của nàng có thể đã gả nàng cho ai khác trước khi ta trở lại hình người, và khi đó cuộc sống này còn có ý nghĩa gì với ta nữa?” |
In the meantime the Fairy Mazilla had sent Turritella back to the Queen, who was all anxiety to know how the wedding had gone off. | Trong khi đó, bà tiên Mazilla đã gửi Turritella trở về với Hoàng hậu, người đang nóng lòng muốn biết đám cưới diễn ra như thế nào. |
But when her daughter arrived and told her all that had happened she was terribly angry, and of course all her wrath fell upon Fiordelisa. | Nhưng khi con gái bà ta trở về và kể lại mọi chuyện, bà ta vô cùng tức giận, và dĩ nhiên tất cả cơn thịnh nộ đều trút lên Fiordelisa. |
'She shall have cause to repent that the King admires her,' said the Queen, nodding her head meaningly, and then she and Turritella went up to the little room in the tower where the Princess was imprisoned. | “Nó sẽ phải hối hận vì đã khiến nhà vua ngưỡng mộ nó,” Hoàng hậu nói, đầu gật gù một cách đầy ẩn ý, và rồi bà ta cùng Turritella đi lên căn phòng nhỏ trên tháp nơi Công chúa bị giam cầm. |
Fiordelisa was immensely surprised to see that Turritella was wearing a royal mantle and a diamond crown, and her heart sank when the Queen said: 'My daughter is come to show you some of her wedding presents, for she is King Charming's bride, and they are the happiest pair in the world, he loves her to distraction.' | Fiordelisa vô cùng ngạc nhiên khi thấy Turritella đang mặc áo choàng hoàng gia và đội vương miện kim cương, và trái tim nàng như chùng xuống khi Hoàng hậu nói: “Con gái ta đến để cho ngươi xem một vài món quà cưới, vì nó đã là cô dâu của Vua Charming rồi, và họ là cặp đôi hạnh phúc nhất trên đời, chàng yêu nó đến mê muội.” |
All this time Turritella was spreading out lace, and jewels, and rich brocades, and ribbons before Fiordelisa's unwilling eyes, and taking good care to display King Charming's ring, which she wore upon her thumb. | Suốt thời gian đó, Turritella bày ra nào là ren, châu báu, gấm vóc và ruy băng lộng lẫy trước đôi mắt bất đắc dĩ của Fiordelisa, và cố tình khoe chiếc nhẫn của Vua Charming mà cô ta đeo trên ngón tay cái. |
The Princess recognised it as soon as her eyes fell upon it, and after that she could no longer doubt that he had indeed married Turritella. | Công chúa nhận ra nó ngay khi vừa nhìn thấy, và sau đó nàng không còn nghi ngờ gì nữa rằng chàng đã thực sự cưới Turritella. |
In despair she cried, 'Take away these miserable gauds! what pleasure has a wretched captive in the sight of them?' and then she fell insensible upon the floor, and the cruel Queen laughed maliciously, and went away with Turritella, leaving her there without comfort or aid. | Trong tuyệt vọng, nàng kêu lên: “Hãy mang những thứ đồ trang sức khốn khổ này đi! Một tù nhân bất hạnh như ta có gì vui thú khi nhìn thấy chúng chứ?” rồi nàng ngất lịm trên sàn nhà, và Hoàng hậu độc ác cười một cách hiểm độc, rồi cùng Turritella bỏ đi, để mặc nàng ở đó không một lời an ủi hay sự giúp đỡ. |
That night the Queen said to the King, that his daughter was so infatuated with King Charming, in spite of his never having shown any preference for her, that it was just as well she should stay in the tower until she came to her senses. | Đêm đó, Hoàng hậu nói với Nhà Vua rằng con gái người quá si mê Vua Charming, dù chàng chưa bao giờ tỏ ra ưu ái nàng, nên tốt hơn hết là để nàng ở lại trong tháp cho đến khi tỉnh táo lại. |
To which he answered that it was her affair, and she could give what orders she pleased about the Princess. | Nhà Vua đáp rằng đó là việc của bà ta, và bà ta có thể ra lệnh bất cứ điều gì mình muốn về Công chúa. |
When the unhappy Fiordelisa recovered, and remembered all she had just heard, she began to cry bitterly, believing that King Charming was lost to her for ever, and all night long she sat at her open window sighing and lamenting; but when it was dawn she crept away into the darkest corner of her little room and sat there, too unhappy to care about anything. | Khi Fiordelisa bất hạnh tỉnh lại và nhớ lại tất cả những gì vừa nghe thấy, nàng bắt đầu khóc nức nở, tin rằng Vua Charming đã mãi mãi mất đi đối với nàng; và suốt đêm, nàng ngồi bên cửa sổ mở, thở than và than khóc; nhưng khi bình minh ló rạng, nàng lại lủi vào góc tối nhất của căn phòng nhỏ và ngồi đó, quá đau khổ để quan tâm đến bất cứ điều gì. |
As soon as night came again she once more leaned out into the darkness and bewailed her miserable lot. | Ngay khi đêm lại buông xuống, nàng một lần nữa nghiêng mình ra ngoài bóng tối và than vãn cho số phận khốn khổ của mình. |
Now it happened that King Charming, or rather the Blue Bird, had been flying round the palace in the hope of seeing his beloved Princess, but had not dared to go too near the windows for fear of being seen and recognised by Turritella. | Bấy giờ, chuyện xảy ra là Vua Charming, hay đúng hơn là Con Chim Xanh, đã bay vòng quanh cung điện với hy vọng được nhìn thấy Công chúa yêu quý của mình, nhưng không dám đến quá gần cửa sổ vì sợ bị Turritella nhìn thấy và nhận ra. |
When night fell he had not succeeded in discovering where Fiordelisa was imprisoned, and, weary and sad, he perched upon a branch of a tall fir tree which grew close to the tower, and began to sing himself to sleep. | Khi đêm xuống, chàng vẫn không thể phát hiện ra Fiordelisa bị giam ở đâu, và mệt mỏi, buồn bã, chàng đậu trên một cành của một cây thông cao lớn mọc sát tòa tháp, và bắt đầu hót ru mình ngủ. |
But soon the sound of a soft voice lamenting attracted his attention, and listening intently he heard it say— 'Ah! cruel Queen! what have I ever done to be imprisoned like this? And was I not unhappy enough before, that you must needs come and taunt me with the happiness your daughter is enjoying now she is King Charming's bride?' | Nhưng chẳng bao lâu, tiếng một giọng nói dịu dàng than khóc đã thu hút sự chú ý của chàng, và khi lắng nghe kỹ, chàng nghe thấy giọng nói ấy— “A! Hoàng hậu độc ác! Ta đã làm gì để phải bị giam cầm như thế này? Và ta chưa đủ bất hạnh hay sao mà người còn phải đến để chế giễu ta bằng niềm hạnh phúc mà con gái người đang tận hưởng khi đã là cô dâu của Vua Charming?” |
The Blue Bird, greatly surprised, waited impatiently for the dawn, and the moment it was light flew off to see who it could have been who spoke thus. | Con Chim Xanh, vô cùng ngạc nhiên, nóng lòng chờ đợi bình minh, và ngay khi trời vừa sáng, chàng bay đi để xem người nói những lời ấy là ai. |
But he found the window shut, and could see no one. | Nhưng chàng thấy cửa sổ đã đóng, và không nhìn thấy ai cả. |
The next night, however, he was on the watch, and by the clear moonlight he saw that the sorrowful lady at the window was Fiordelisa herself. | Tuy nhiên, đêm hôm sau, chàng đã canh chừng, và dưới ánh trăng sáng vằng vặc, chàng thấy rằng vị phu nhân buồn bã bên cửa sổ chính là Fiordelisa. |
'My Princess! have I found you at last?' said he, alighting close to her. | “Công chúa của ta! Cuối cùng ta cũng tìm thấy người rồi sao?” chàng nói, đáp xuống gần nàng. |
'Who is speaking to me?' cried the Princess in great surprise. | “Ai đang nói với ta đó?” Công chúa kêu lên trong sự ngạc nhiên tột độ. |
'Only a moment since you mentioned my name, and now you do not know me, Fiordelisa,' said he sadly. 'But no wonder, since I am nothing but a Blue Bird, and must remain one for seven years.' | “Mới một khắc trước người còn gọi tên ta, và bây giờ người lại không nhận ra ta sao, Fiordelisa?” chàng buồn bã nói. “Nhưng cũng phải thôi, vì ta giờ chỉ là một Con Chim Xanh, và phải mang hình hài này trong bảy năm.” |
'What! Little Blue Bird, are you really the powerful King Charming?' said the Princess, caressing him. | “Sao! Chú Chim Xanh nhỏ bé, chàng có thật là Vua Charming quyền năng không?” Công chúa nói, vuốt ve chàng. |
'It is too true,' he answered. 'For being faithful to you I am thus punished. But believe me, if it were for twice as long I would bear it joyfully rather than give you up.' | “Đó là sự thật,” chàng đáp. “Vì chung thủy với người mà ta phải chịu hình phạt này. Nhưng hãy tin ta, dẫu có phải chịu phạt lâu gấp đôi, ta cũng sẽ vui lòng gánh chịu chứ không bao giờ từ bỏ người.” |
'Oh! what are you telling me?' cried the Princess. 'Has not your bride, Turritella, just visited me, wearing the royal mantle and the diamond crown you gave her? I cannot be mistaken, for I saw your ring upon her thumb.' | “Ồ! Chàng đang nói gì vậy?” Công chúa kêu lên. “Chẳng phải cô dâu của chàng, Turritella, vừa đến thăm ta, mặc áo choàng hoàng gia và đội vương miện kim cương chàng tặng sao? Ta không thể nhầm được, vì ta đã thấy chiếc nhẫn của chàng trên ngón tay cái của cô ta.” |
Then the Blue Bird was furiously angry, and told the Princess all that had happened, how he had been deceived into carrying off Turritella, and how, for refusing to marry her, the Fairy Mazilla had condemned him to be a Blue Bird for seven years. | Nghe vậy, Con Chim Xanh giận dữ tột cùng, và kể lại cho Công chúa tất cả những gì đã xảy ra, làm thế nào chàng đã bị lừa đưa Turritella đi, và vì từ chối cưới cô ta, bà tiên Mazilla đã nguyền rủa chàng thành Con Chim Xanh trong bảy năm. |
The Princess was very happy when she heard how faithful her lover was, and would never have tired of hearing his loving speeches and explanations, but too soon the sun rose, and they had to part lest the Blue Bird should be discovered. | Công chúa vô cùng hạnh phúc khi nghe người yêu mình chung thủy đến vậy, và nàng có thể nghe những lời yêu thương và giải thích của chàng mãi không chán, nhưng mặt trời lên quá nhanh, và họ phải chia tay kẻo Con Chim Xanh bị phát hiện. |
After promising to come again to the Princess's window as soon as it was dark, he flew away, and hid himself in a little hole in the fir-tree, while Fiordelisa remained devoured by anxiety lest he should be caught in a trap, or eaten up by an eagle. | Sau khi hứa sẽ trở lại cửa sổ của Công chúa ngay khi trời tối, chàng bay đi và trốn trong một cái hốc nhỏ trên cây thông, trong khi Fiordelisa ở lại, lòng như lửa đốt vì lo sợ chàng sẽ bị sập bẫy hoặc bị đại bàng ăn thịt. |
But the Blue Bird did not long stay in his hiding-place. He flew away, and away, until he came to his own palace, and got into it through a broken window, and there he found the cabinet where his jewels were kept, and chose out a splendid diamond ring as a present for the Princess. | Nhưng Con Chim Xanh không ở lại nơi ẩn náu của mình lâu. Chàng bay mãi, bay mãi, cho đến khi trở về cung điện của mình, và chui vào qua một ô cửa sổ vỡ, và ở đó, chàng tìm thấy chiếc tủ nơi cất giữ châu báu của mình, và chọn ra một chiếc nhẫn kim cương lộng lẫy làm quà cho Công chúa. |
By the time he got back, Fiordelisa was sitting waiting for him by the open window, and when he gave her the ring, she scolded him gently for having run such a risk to get it for her. | Khi chàng trở về, Fiordelisa đang ngồi chờ chàng bên cửa sổ mở, và khi chàng trao cho nàng chiếc nhẫn, nàng nhẹ nhàng trách chàng vì đã liều mình để lấy nó cho nàng. |
'Promise me that you will wear it always!' said the Blue Bird. And the Princess promised on condition that he should come and see her in the day as well as by night. | “Hãy hứa với ta rằng người sẽ luôn đeo nó!” Con Chim Xanh nói. Và Công chúa hứa với điều kiện chàng phải đến thăm nàng cả ban ngày lẫn ban đêm. |
They talked all night long, and the next morning the Blue Bird flew off to his kingdom, and crept into his palace through the broken window, and chose from his treasures two bracelets, each cut out of a single emerald. | Họ trò chuyện suốt đêm, và sáng hôm sau, Con Chim Xanh bay về vương quốc của mình, lẻn vào cung điện qua ô cửa sổ vỡ, và chọn từ kho báu của mình hai chiếc vòng tay, mỗi chiếc được tạc từ một viên ngọc lục bảo nguyên khối. |
When he presented them to the Princess, she shook her head at him reproachfully, saying— 'Do you think I love you so little that I need all these gifts to remind me of you?' | Khi chàng tặng chúng cho Công chúa, nàng lắc đầu trách móc, nói— “Chàng nghĩ rằng thiếp yêu chàng ít đến mức cần tất cả những món quà này để nhắc nhở về chàng sao?” |
And he answered— 'No, my Princess; but I love you so much that I feel I cannot express it, try as I may. I only bring you these worthless trifles to show that I have not ceased to think of you, though I have been obliged to leave you for a time.' | Và chàng đáp— “Không, thưa Công chúa của ta; nhưng ta yêu nàng nhiều đến mức cảm thấy không thể nào bày tỏ hết, dù đã cố gắng đến đâu. Ta chỉ mang đến những món đồ vô giá trị này để cho thấy rằng ta chưa bao giờ ngừng nghĩ về nàng, dẫu cho ta đã buộc phải rời xa nàng một thời gian.” |
The following night he gave Fiordelisa a watch set in a single pearl. | Đêm hôm sau, chàng tặng Fiordelisa một chiếc đồng hồ được đặt trong một viên ngọc trai nguyên khối. |
The Princess laughed a little when she saw it, and said— 'You may well give me a watch, for since I have known you I have lost the power of measuring time. The hours you spend with me pass like minutes, and the hours that I drag through without you seem years to me.' | Công chúa cười nhẹ khi thấy nó và nói— “Chàng tặng thiếp đồng hồ quả là đúng, vì kể từ khi quen chàng, thiếp đã mất đi khả năng đo đếm thời gian. Những giờ phút chàng ở bên thiếp trôi qua như những phút giây, còn những giờ phút thiếp phải lê lết một mình không có chàng lại dài tựa như nhiều năm.” |
'Ah, Princess, they cannot seem so long to you as they do to me!' he answered. | “A, Công chúa, với nàng chúng không thể nào dài bằng với ta đâu!” chàng đáp. |
Day by day he brought more beautiful things for the Princess—diamonds, and rubies, and opals; and at night she decked herself with them to please him, but by day she hid them in her straw mattress. | Ngày qua ngày, chàng mang đến cho Công chúa những món đồ ngày càng đẹp hơn—kim cương, hồng ngọc, và ngọc mắt mèo; và vào ban đêm, nàng trang điểm mình bằng chúng để làm chàng vui, nhưng ban ngày nàng lại giấu chúng trong nệm rơm. |
When the sun shone the Blue Bird, hidden in the tall fir-tree, sang to her so sweetly that all the passersby wondered, and said that the wood was inhabited by a spirit. | Khi mặt trời tỏa nắng, Con Chim Xanh, ẩn mình trên cây thông cao, hót cho nàng nghe những giai điệu ngọt ngào đến nỗi tất cả những người qua đường đều tự hỏi và nói rằng khu rừng này có một linh hồn ngự trị. |
And so two years slipped away, and still the Princess was a prisoner, and Turritella was not married. | Và cứ thế, hai năm trôi qua, và Công chúa vẫn là một tù nhân, và Turritella vẫn chưa kết hôn. |
The Queen had offered her hand to all the neighbouring Princes, but they always answered that they would marry Fiordelisa with pleasure, but not Turritella on any account. | Hoàng hậu đã ngỏ lời gả cô ta cho tất cả các Hoàng tử láng giềng, nhưng họ luôn trả lời rằng họ sẽ vui lòng cưới Fiordelisa, nhưng quyết không cưới Turritella. |
This displeased the Queen terribly. 'Fiordelisa must be in league with them, to annoy me!' she said. 'Let us go and accuse her of it.' | Điều này làm Hoàng hậu vô cùng tức giận. “Fiordelisa hẳn đã thông đồng với chúng để làm ta phiền lòng!” bà ta nói. “Chúng ta hãy lên buộc tội nó!” |
So she and Turritella went up into the tower. Now it happened that it was nearly midnight, and Fiordelisa, all decked with jewels, was sitting at the window with the Blue Bird, and as the Queen paused outside the door to listen she heard the Princess and her lover singing together a little song he had just taught her. | Thế là bà ta và Turritella đi lên tòa tháp. Bấy giờ, đã gần nửa đêm, và Fiordelisa, mình trang điểm đầy châu báu, đang ngồi bên cửa sổ với Con Chim Xanh, và khi Hoàng hậu dừng lại bên ngoài cửa để lắng nghe, bà ta nghe thấy Công chúa và người yêu đang cùng nhau hát một bài hát nhỏ mà chàng vừa dạy nàng. |
These were the words:— 'Oh! what a luckless pair are we, One in a prison, and one in a tree. All our trouble and anguish came From our faithfulness spoiling our enemies' game. But vainly they practice their cruel arts, For nought can sever our two fond hearts.' | Lời bài hát như sau:— “Ôi! đôi ta phận sao hẩm hiu, Kẻ trong lao tù, người trên cành xiêu. Bao muộn phiền sầu não vây quanh, Vì lòng chung thủy phá tan mưu hành. Nhưng độc ác, mưu mô uổng công thôi, Vì không gì chia cắt được đôi tim.” |
They sound melancholy perhaps, but the two voices sang them gaily enough, and the Queen burst open the door, crying, 'Ah! my Turritella, there is some treachery going on here!' | Giai điệu có lẽ nghe u sầu, nhưng hai giọng ca lại hát nó một cách vui vẻ, và Hoàng hậu phá tung cửa, kêu lên: “A! Turritella của ta, ở đây có sự phản bội!” |
As soon as she saw her, Fiordelisa, with great presence of mind, hastily shut her little window, that the Blue Bird might have time to escape, and then turned to meet the Queen, who overwhelmed her with a torrent of reproaches. | Ngay khi thấy bà ta, Fiordelisa, với sự lanh trí tuyệt vời, đã vội vàng đóng ô cửa sổ nhỏ lại để Con Chim Xanh có thời gian trốn thoát, rồi quay lại đối mặt với Hoàng hậu, người đang tuôn ra một tràng lời mắng nhiếc. |
'Your intrigues are discovered, Madam,' she said furiously; 'and you need not hope that your high rank will save you from the punishment you deserve.' | “Những âm mưu của ngươi đã bị phát hiện, thưa Công chúa,” bà ta giận dữ nói; “và ngươi đừng hy vọng rằng địa vị cao quý của ngươi sẽ cứu ngươi khỏi sự trừng phạt mà ngươi đáng phải nhận.” |
'And with whom do you accuse me of intriguing, Madam?' said the Princess. 'Have I not been your prisoner these two years, and who have I seen except the gaolers sent by you?' | “Và bà buộc tội thần thông đồng với ai, thưa Hoàng hậu?” Công chúa nói. “Chẳng phải thần đã là tù nhân của bà hai năm nay, và ngoài những tên cai ngục do bà gửi đến, thần có thấy ai đâu?” |
While she spoke the Queen and Turritella were looking at her in the greatest surprise, perfectly dazzled by her beauty and the splendour of her jewels, and the Queen said: 'If one may ask, Madam, where did you get all these diamonds? Perhaps you mean to tell me that you have discovered a mine of them in the tower!' | Trong khi nàng nói, Hoàng hậu và Turritella đang nhìn nàng trong sự ngạc nhiên tột độ, hoàn toàn bị lóa mắt bởi vẻ đẹp và sự lộng lẫy của những món trang sức của nàng, và Hoàng hậu nói: “Nếu ta được phép hỏi, thưa Công chúa, ngươi lấy đâu ra tất cả những viên kim cương này? Có lẽ ngươi định nói với ta rằng ngươi đã phát hiện ra một mỏ kim cương trong tòa tháp này chăng!” |
'I certainly did find them here,' answered the Princess. | “Thần chắc chắn đã tìm thấy chúng ở đây,” Công chúa đáp. |
'And pray,' said the Queen, her wrath increasing every moment, 'for whose admiration are you decked out like this, since I have often seen you not half as fine on the most important occasions at Court?' | “Vậy thì xin hỏi,” Hoàng hậu nói, cơn giận mỗi lúc một tăng, “ngươi trang điểm lộng lẫy như thế này cho ai chiêm ngưỡng, khi mà ta đã thường thấy ngươi không lộng lẫy bằng một nửa trong những dịp quan trọng nhất tại triều đình?” |
'For my own,' answered Fiordelisa. | “Để cho chính mình,” Fiordelisa đáp. |
'You must admit that I have had plenty of time on my hands, so you cannot be surprised at my spending some of it in making myself smart.' | “Người phải thừa nhận rằng thần thiếp có quá nhiều thời gian rảnh rỗi, nên cũng không có gì ngạc nhiên khi thần thiếp dành một chút trong số đó để chải chuốt dung nhan.” |
'That's all very fine,' said the Queen suspiciously. 'I think I will look about, and see for myself.' | “Nói hay lắm,” Hoàng hậu đáp với vẻ ngờ vực. “Ta nghĩ ta sẽ tự mình xem xét xung quanh.” |
So she and Turritella began to search every corner of the little room, and when they came to the straw mattress out fell such a quantity of pearls, diamonds, rubies, opals, emeralds, and sapphires, that they were amazed, and could not tell what to think. | Thế là bà ta và Turritella bắt đầu lục soát mọi ngóc ngách trong căn phòng nhỏ, và khi họ đến gần tấm nệm rơm, một lượng lớn ngọc trai, kim cương, hồng ngọc, ngọc mắt mèo, ngọc lục bảo và bích ngọc bỗng rơi túa ra, khiến họ kinh ngạc vô cùng và không biết phải nghĩ sao. |
But the Queen resolved to hide somewhere a packet of false letters to prove that the Princess had been conspiring with the King's enemies, and she chose the chimney as a good place. | Nhưng Hoàng hậu quyết định giấu đâu đó một gói thư giả để chứng minh rằng Công chúa đã âm mưu với kẻ thù của nhà vua, và bà ta đã chọn ống khói làm một nơi cất giấu lý tưởng. |
Fortunately for Fiordelisa this was exactly where the Blue Bird had perched himself, to keep an eye upon her proceedings, and try to avert danger from his beloved Princess, and now he cried: 'Beware, Fiordelisa! Your false enemy is plotting against you.' | Thật may cho Fiordelisa, đây chính là nơi Con Chim Xanh đang đậu, để canh chừng hành động của mụ và cố gắng ngăn chặn hiểm nguy cho nàng Công chúa yêu quý của mình, và giờ đây, chàng cất tiếng kêu: “Coi chừng, Fiordelisa! Kẻ thù giả dối đang mưu hại nàng đấy.” |
This strange voice so frightened the Queen that she took the letter and went away hastily with Turritella, and they held a council to try and devise some means of finding out what Fairy or Enchanter was favouring the Princess. | Giọng nói lạ lùng này khiến Hoàng hậu khiếp vía đến nỗi bà ta vội cầm lấy lá thư rồi hấp tấp rời đi cùng Turritella; họ tổ chức một cuộc hội ý để cố tìm ra cách xem Bà Tiên hay Pháp sư nào đang phò trợ cho Công chúa. |
At last they sent one of the Queen's maids to wait upon Fiordelisa, and told her to pretend to be quite stupid, and to see and hear nothing, while she was really to watch the Princess day and night, and keep the Queen informed of all her doings. | Cuối cùng, họ cử một trong những thị nữ của Hoàng hậu đến hầu hạ Fiordelisa, và dặn cô ta hãy vờ khờ khạo, giả như không thấy không nghe gì, trong khi thực chất phải theo dõi Công chúa ngày đêm và báo cáo lại mọi hành động của nàng cho Hoàng hậu. |
Poor Fiordelisa, who guessed she was sent as a spy, was in despair, and cried bitterly that she dared not see her dear Blue Bird for fear that some evil might happen to him if he were discovered. | Fiordelisa tội nghiệp, đoán ra cô ta được cử đến làm kẻ do thám, đã vô cùng tuyệt vọng; nàng khóc nức nở rằng mình không dám gặp lại Con Chim Xanh thân yêu nữa, vì sợ rằng nếu chàng bị phát hiện thì tai họa sẽ ập đến. |
The days were so long, and the nights so dull, but for a whole month she never went near her little window lest he should fly to her as he used to do. | Những ngày trôi qua thật dài, và những đêm thật buồn tẻ, nhưng suốt cả một tháng trời, nàng không bao giờ đến gần ô cửa sổ nhỏ, e rằng chàng sẽ bay đến bên nàng như mọi khi. |
However, at last the spy, who had never taken her eyes off the Princess day or night, was so overcome with weariness that she fell into a deep sleep, and as son as the Princess saw that, she flew to open her window and cried softly: 'Blue Bird, blue as the sky, Fly to me now, there's nobody by.' | Tuy nhiên, cuối cùng, nữ gián điệp, người chưa bao giờ rời mắt khỏi Công chúa dù ngày hay đêm, đã quá mệt mỏi đến nỗi chìm vào giấc ngủ sâu; ngay khi Công chúa thấy vậy, nàng vội bay đến mở cửa sổ và khẽ gọi: “Chim Xanh hỡi, xanh tựa mây trời, Hãy bay đến đây, chẳng có ai rồi.” |
And the Blue Bird, who had never ceased to flutter round within sight and hearing of her prison, came in an instant. | Và Con Chim Xanh, người chưa bao giờ ngừng bay lượn trong tầm nhìn và tầm nghe của nhà tù nơi nàng bị giam cầm, đã đến ngay lập tức. |
They had so much to say, and were so overjoyed to meet once more, that it scarcely seemed to them five minutes before the sun rose, and the Blue Bird had to fly away. | Họ có quá nhiều điều để nói, và vui mừng khôn xiết khi được gặp lại nhau, đến nỗi dường như mới chỉ năm phút trôi qua thì mặt trời đã ló dạng, và Con Chim Xanh phải bay đi. |
But the next night the spy slept as soundly as before, so that the Blue Bird came, and he and the Princess began to think they were perfectly safe, and to make all sorts of plans for being happy as they were before the Queen's visit. | Đêm hôm sau, nữ gián điệp lại ngủ say như trước, nên Con Chim Xanh đã đến, và chàng cùng Công chúa bắt đầu nghĩ rằng họ đã hoàn toàn an toàn, và lên đủ mọi kế hoạch để được hạnh phúc như trước chuyến viếng thăm của Hoàng hậu. |
But, alas! the third night the spy was not quite so sleepy, and when the Princess opened her window and cried as usual: 'Blue Bird, blue as the sky, Fly to me now, there's nobody nigh,' | Nhưng, than ôi! đêm thứ ba, nữ gián điệp không ngủ say như vậy nữa, và khi Công chúa mở cửa sổ và gọi như thường lệ: “Chim Xanh hỡi, xanh tựa mây trời, Hãy bay đến đây, chẳng có ai rồi,” |
she was wide awake in a moment, though she was sly enough to keep her eyes shut at first. | cô ta đã tỉnh giấc ngay lập tức, dù đủ khôn ranh để nhắm mắt lúc đầu. |
But presently she heard voices, and peeping cautiously, she saw by the moonlight the most lovely blue bird in the world, who was talking to the Princess, while she stroked and caressed it fondly. | Nhưng chẳng mấy chốc cô ta nghe thấy tiếng người nói, và rón rén nhìn trộm, dưới ánh trăng cô ta thấy một chú chim xanh đẹp nhất thế gian đang trò chuyện với Công chúa, trong khi nàng âu yếm vuốt ve nó. |
The spy did not lose a single word of the conversation, and as soon as the day dawned, and the Blue Bird had reluctantly said good-bye to the Princess, she rushed off to the Queen, and told her all she had seen and heard. | Nữ gián điệp không bỏ sót một từ nào của cuộc trò chuyện, và ngay khi trời rạng đông, và Con Chim Xanh đã miễn cưỡng nói lời tạm biệt với Công chúa, cô ta vội vã chạy đến chỗ Hoàng hậu và kể lại tất cả những gì đã thấy và nghe được. |
Then the Queen sent for Turritella, and they talked it over, and very soon came to the conclusion than this Blue Bird was no other than King Charming himself. | Hoàng hậu liền cho gọi Turritella, và họ bàn bạc với nhau, rồi nhanh chóng đi đến kết luận rằng Con Chim Xanh này không ai khác chính là Vua Charming. |
'Ah! that insolent Princess!' cried the Queen. 'To think that when we supposed her to be so miserable, she was all the while as happy as possible with that false King. But I know how we can avenge ourselves!' | “A! Con Công chúa xấc xược!” Hoàng hậu gào lên. “Nghĩ mà xem, khi chúng ta tưởng nó đang khổ sở đến thế, thì nó lại đang hạnh phúc hết mức có thể với tên Vua giả dối kia. Nhưng ta biết cách để trả thù!” |
So the spy was ordered to go back and pretend to sleep as soundly as ever, and indeed she went to bed earlier than usual, and snored as naturally as possible, and the poor Princess ran to the window and cried: 'Blue Bird, blue as the sky, Fly to me now, there's nobody by!' | Thế là nữ gián điệp được lệnh quay lại và giả vờ ngủ say như mọi khi; thậm chí cô ta còn đi ngủ sớm hơn thường lệ và ngáy một cách tự nhiên hết mức có thể, và nàng Công chúa đáng thương vội chạy đến cửa sổ và gọi: “Chim Xanh hỡi, xanh tựa mây trời, Hãy bay đến đây, chẳng có ai rồi!” |
But no bird came. | Nhưng không có con chim nào đến. |
All night long she called, and waited, and listened, but still there was no answer, for the cruel Queen had caused the fir tree to be hung all over with knives, swords, razors, shears, bill-hooks, and sickles, so that when the Blue Bird heard the Princess call, and flew towards her, his wings were cut, and his little black feet clipped off, and all pierced and stabbed in twenty places, he fell back bleeding into his hiding place in the tree, and lay there groaning and despairing, for he thought the Princess must have been persuaded to betray him, to regain her liberty. | Suốt đêm nàng gọi, chờ đợi và lắng nghe, nhưng vẫn không có câu trả lời; ấy là vì bà hoàng hậu độc ác đã cho người treo đầy lên cây thông nào dao, nào gươm, nào dao cạo, kéo, mã tấu, rồi cả liềm hái nữa, để khi Con Chim Xanh nghe tiếng Công chúa gọi và bay về phía nàng, đôi cánh của chàng đã bị cắt nát, đôi chân đen nhỏ nhắn bị kẹp đứt, và khắp mình bị đâm, bị cứa đến hai mươi vết; chàng ngã vật xuống nơi ẩn náu trong cây, máu chảy đầm đìa, nằm đó rên rỉ và tuyệt vọng, vì chàng nghĩ rằng Công chúa hẳn đã bị thuyết phục để phản bội chàng, đổi lấy tự do cho mình. |
'Ah! Fiordelisa, can you indeed be so lovely and so faithless?' he sighed, 'then I may as well die at once!' | “A! Fiordelisa, nàng có thể vừa xinh đẹp lại vừa bội bạc đến vậy sao?” chàng thở dài, “thế thì ta chết đi cho xong!” |
And he turned over on his side and began to die. | Và chàng quay người sang một bên rồi bắt đầu lịm đi. |
But it happened that his friend the Enchanter had been very much alarmed at seeing the Frog chariot come back to him without King Charming, and had been round the world eight times seeking him, but without success. | Nhưng tình cờ, người bạn Pháp sư của chàng đã rất lo lắng khi thấy cỗ xe Ếch quay về mà không có Vua Charming; ông đã đi vòng quanh thế giới tám lần để tìm kiếm chàng nhưng không thành công. |
At the very moment when the King gave himself up to despair, he was passing through the wood for the eighth time, and called, as he had done all over the world: 'Charming! King Charming! Are you here?' | Đúng vào lúc nhà vua buông xuôi trong tuyệt vọng, ông đang đi qua khu rừng lần thứ tám, và gọi, như ông đã làm khắp thế gian: “Charming! Vua Charming! Chàng có ở đây không?” |
The King at once recognised his friend's voice, and answered very faintly: 'I am here.' | Nhà vua lập tức nhận ra giọng nói của bạn mình và trả lời yếu ớt: “Ta ở đây.” |
The Enchanter looked all round him, but could see nothing, and then the King said again: 'I am a Blue Bird.' | Pháp sư nhìn khắp xung quanh nhưng không thấy gì, và rồi nhà vua lại nói: “Ta là một Con Chim Xanh.” |
Then the Enchanter found him in an instant, and seeing his pitiable condition, ran hither and thither without a word, until he had collected a handful of magic herbs, with which, and a few incantations, he speedily made the King whole and sound again. | Lúc đó Pháp sư tìm thấy chàng ngay lập tức, và thấy tình trạng thảm thương của chàng, ông không nói một lời mà chạy ngược chạy xuôi, cho đến khi thu thập được một nắm thảo dược thần kỳ; với chúng và vài câu thần chú, ông đã nhanh chóng chữa lành và phục hồi cho nhà vua. |
'Now,' said he, 'let me hear all about it. There must be a Princess at the bottom of this.' | “Giờ thì,” ông nói, “hãy kể cho ta nghe mọi chuyện. Chắc chắn phải có một nàng công chúa là nguồn cơn của chuyện này.” |
'There are two!' answered King Charming, with a wry smile. | “Có đến hai nàng đấy!” Vua Charming đáp với một nụ cười méo xệch. |
And then he told the whole story, accusing Fiordelisa of having betrayed the secret of his visits to make her peace with the Queen, and indeed saying a great many hard things about her fickleness and her deceitful beauty, and so on. | Và rồi chàng kể lại toàn bộ câu chuyện, buộc tội Fiordelisa đã phản bội bí mật về những cuộc gặp gỡ của chàng để làm hòa với Hoàng hậu, và quả thực đã nói rất nhiều điều cay nghiệt về sự thay đổi của nàng, về vẻ đẹp lừa dối của nàng, và vân vân. |
The Enchanter quite agreed with him, and even went further, declaring that all Princesses were alike, except perhaps in the matter of beauty, and advised him to have done with Fiordelisa, and forget all about her. | Vị Pháp sư hoàn toàn đồng ý với chàng, và còn đi xa hơn, tuyên bố rằng tất cả các công chúa đều giống nhau, có lẽ chỉ khác nhau về nhan sắc, và khuyên chàng nên đoạn tuyệt với Fiordelisa và quên nàng đi. |
But, somehow or other, this advice did not quite please the King. | Nhưng, chẳng hiểu sao, lời khuyên này không hoàn toàn làm nhà vua hài lòng. |
'What is to be done next?' said the Enchanter, 'since you still have five years to remain a Blue Bird.' | “Tiếp theo phải làm gì đây?” vị Pháp sư hỏi, “vì chàng vẫn còn năm năm phải làm Con Chim Xanh nữa.” |
'Take me to your palace,' answered the King; 'there you can at least keep me in a cage safe from cats and swords.' | “Hãy đưa ta về cung điện của ngài,” nhà vua đáp; “ở đó ít nhất ngài có thể giữ ta trong lồng, an toàn khỏi lũ mèo và gươm đao.” |
'Well, that will be the best thing to do for the present,' said his friend. 'But I am not an Enchanter for nothing. I'm sure to have a brilliant idea for you before long.' | “Được thôi, đó là điều tốt nhất có thể làm lúc này,” bạn ông nói. “Nhưng ta không phải là một Pháp sư vô dụng đâu. Chắc chắn ta sẽ sớm có một ý tưởng tuyệt vời cho chàng.” |
In the meantime Fiordelisa, quite in despair, sat at her window day and night calling her dear Blue Bird in vain, and imagining over and over again all the terrible things that could have happened to him, until she grew quite pale and thin. | Trong khi đó, Fiordelisa, hoàn toàn tuyệt vọng, ngồi bên cửa sổ ngày đêm gọi tên Con Chim Xanh thân yêu trong vô vọng, và hình dung đi hình dung lại tất cả những điều khủng khiếp có thể đã xảy ra với chàng, cho đến khi nàng trở nên xanh xao gầy gò. |
As for the Queen and Turritella, they were triumphant; but their triumph was short, for the King, Fiordelisa's father, fell ill and died, and all the people rebelled against the Queen and Turritella, and came in a body to the palace demanding Fiordelisa. | Về phần Hoàng hậu và Turritella, họ đang đắc thắng; nhưng niềm vui của họ thật ngắn ngủi, vì Nhà Vua, cha của Fiordelisa, đã lâm bệnh và qua đời, và toàn thể dân chúng nổi dậy chống lại Hoàng hậu và Turritella, và họ kéo đến cung điện đòi gặp Fiordelisa. |
The Queen came out upon the balcony with threats and haughty words, so that at last they lost their patience, and broke open the doors of the palace, one of which fell back upon the Queen and killed her. | Hoàng hậu bước ra ban công với những lời đe dọa và kiêu ngạo, khiến cuối cùng họ mất hết kiên nhẫn và phá tung cửa cung điện; một trong những cánh cửa đổ sập vào Hoàng hậu và giết chết bà ta. |
Turritella fled to the Fairy Mazilla, and all the nobles of the kingdom fetched the Princess Fiordelisa from her prison in the tower, and made her Queen. | Turritella chạy trốn đến chỗ bà tiên Mazilla, và tất cả các quý tộc trong vương quốc đã rước Công chúa Fiordelisa từ nhà tù trên tháp và tôn nàng làm Nữ hoàng. |
Very soon, with all the care and attention they bestowed upon her, she recovered from the effects of her long captivity and looked more beautiful than ever, and was able to take counsel with her courtiers, and arrange for the governing of her kingdom during her absence. | Chẳng bao lâu, với tất cả sự chăm sóc và quan tâm họ dành cho nàng, nàng đã hồi phục sau những ngày dài bị giam cầm và trông còn xinh đẹp hơn xưa; nàng có thể bàn việc triều chính với các triều thần và sắp xếp việc cai quản vương quốc trong thời gian nàng vắng mặt. |
And then, taking a bagful of jewels, she set out all alone to look for the Blue Bird, without telling anyone where she was going. | Và rồi, mang theo một túi đầy châu báu, nàng một mình lên đường tìm kiếm Con Chim Xanh mà không nói cho ai biết mình đi đâu. |
Meanwhile, the Enchanter was taking care of King Charming, but as his power was not great enough to counteract the Fairy Mazilla's, he at last resolved to go and see if he could make any kind of terms with her for his friend; for you see, Fairies and Enchanters are cousins in a sort of way, after all; and after knowing one another for five or six hundred years and falling out, and making it up again pretty often, they understand one another well enough. | Trong khi đó, vị Pháp sư đang chăm sóc Vua Charming, nhưng vì quyền năng của ông không đủ mạnh để chống lại bà tiên Mazilla, cuối cùng ông quyết định đến gặp bà ta xem có thể thương lượng điều khoản nào cho bạn mình không; bạn thấy đấy, Tiên và Pháp sư dù sao cũng có họ hàng với nhau; và sau khi quen biết nhau năm sáu trăm năm, cãi vã rồi lại làm lành khá thường xuyên, họ hiểu nhau khá rõ. |
So the Fairy Mazilla received him graciously. 'And what may you be wanting, Gossip?' said she. | Vì vậy, bà tiên Mazilla đã tiếp đón ông một cách niềm nở. “Anh bạn láng giềng muốn gì đây?” bà ta hỏi. |
'You can do a good turn for me if you will;' he answered. 'A King, who is a friend of mine, was unlucky enough to offend you—' | “Bà có thể giúp tôi một việc nếu bà muốn,” ông đáp. “Một vị vua là bạn tôi đã không may đắc tội với bà—” |
'Aha! I know who you mean,' interrupted the Fairy. 'I am sorry not to oblige you, Gossip, but he need expect no mercy from me unless he will marry my goddaughter, whom you see yonder looking so pretty and charming. Let him think over what I say.' | “A ha! Ta biết ngươi đang nói đến ai rồi,” bà tiên ngắt lời. “Ta rất tiếc không thể giúp ngươi, anh bạn láng giềng ạ, nhưng hắn đừng mong ta thương xót trừ phi hắn chịu cưới con gái đỡ đầu của ta, người mà ngươi thấy đằng kia, trông xinh đẹp và duyên dáng làm sao. Cứ để hắn suy nghĩ về lời ta nói.” |
The Enchanter hadn't a word to say, for he thought Turritella really frightful, but he could not go away without making one more effort for his friend the King, who was really in great danger as long as he lived in a cage. | Pháp sư không nói nên lời, vì ông thấy Turritella thực sự xấu xí, nhưng ông không thể ra về mà không cố gắng thêm một lần nữa cho người bạn của mình, vị Vua đang thực sự gặp nguy hiểm khi phải sống trong lồng. |
Indeed, already he had met with several alarming accidents. Once the nail on which his cage was hung had given way, and his feathered Majesty had suffered much from the fall, while Madam Puss, who happened to be in the room at the time, had given him a scratch in the eye which came very near blinding him. | Quả thực, chàng đã gặp phải nhiều tai nạn đáng báo động. Một lần, chiếc đinh treo lồng bị tuột ra, và đức vua lông vũ đã bị đau đớn vì cú ngã, trong khi cô Mèo Puss, tình cờ có mặt trong phòng lúc đó, đã cào vào mắt chàng một vết suýt làm chàng bị mù. |
Another time they had forgotten to give him any water to drink, so that he was nearly dead with thirst; and the worst thing of all was that he was in danger of losing his kingdom, for he had been absent so long that all his subjects believed him to be dead. | Lần khác, họ quên không cho chàng uống nước, nên chàng suýt chết khát; và điều tồi tệ nhất là chàng có nguy cơ mất vương quốc của mình, vì chàng đã vắng mặt quá lâu nên tất cả thần dân đều tin rằng chàng đã chết. |
So considering all these things the Enchanter agreed with the Fairy Mazilla that she should restore the King to his natural form, and should take Turritella to stay in his palace for several months, and if, after the time was over he still could not make up his mind to marry her, he should once more be changed into a Blue Bird. | Vì vậy, cân nhắc tất cả những điều này, vị Pháp sư đã đồng ý với bà tiên Mazilla rằng bà ta sẽ khôi phục lại hình dạng con người cho nhà vua, và sẽ đưa Turritella đến ở trong cung điện của chàng vài tháng; và nếu sau thời gian đó, chàng vẫn không thể quyết định cưới cô ta, chàng sẽ một lần nữa bị biến thành Con Chim Xanh. |
Then the Fairy dressed Turritella in a magnificent gold and silver robe, and they mounted together upon a flying Dragon, and very soon reached King Charming's palace, where he, too, had just been brought by his faithful friend the Enchanter. | Sau đó, bà tiên mặc cho Turritella một bộ áo choàng bằng vàng và bạc lộng lẫy, và họ cùng nhau cưỡi lên một con rồng biết bay, rồi chẳng bao lâu đã đến cung điện của Vua Charming, nơi chàng cũng vừa được người bạn Pháp sư trung thành của mình đưa về. |
Three strokes of the Fairy's wand restored his natural form, and he was as handsome and delightful as ever, but he considered that he paid dearly for his restoration when he caught sight of Turritella, and the mere idea of marrying her made him shudder. | Ba cú vung đũa phép của bà tiên đã khôi phục lại hình dạng tự nhiên của chàng; chàng vẫn tuấn tú và đáng mến như xưa, nhưng chàng cho rằng mình đã trả một cái giá quá đắt cho sự phục hồi này khi nhìn thấy Turritella, và chỉ cần nghĩ đến việc phải cưới cô ta cũng đủ khiến chàng rùng mình. |
Meanwhile, Queen Fiordelisa, disguised as a poor peasant girl, wearing a great straw hat that concealed her face, and carrying an old sack over her shoulder, had set out upon her weary journey, and had travelled far, sometimes by sea and sometimes by land; sometimes on foot, and sometimes on horseback, but not knowing which way to go. | Trong khi đó, Nữ hoàng Fiordelisa, cải trang thành một cô gái nông dân nghèo, đội một chiếc mũ rơm lớn che kín mặt và vác một cái bao cũ trên vai, đã bắt đầu cuộc hành trình mệt mỏi của mình; nàng đã đi rất xa, lúc bằng đường biển, lúc bằng đường bộ; lúc đi bộ, lúc cưỡi ngựa, nhưng không biết nên đi hướng nào. |
She feared all the time that every step she took was leading her farther from her lover. | Nàng luôn lo sợ rằng mỗi bước chân mình đi lại càng đưa nàng ra xa người yêu. |
One day as she sat, quite tired and sad, on the bank of a little brook, cooling her white feet in the clear running water, and combing her long hair that glittered like gold in the sunshine, a little bent old woman passed by, leaning on a stick. | Một ngày nọ, khi nàng đang ngồi, hoàn toàn mệt mỏi và buồn bã bên bờ một con suối nhỏ, ngâm đôi chân trắng ngần trong làn nước trong vắt và chải mái tóc dài óng ả như vàng dưới ánh nắng, một bà lão nhỏ bé, lưng còng, chống gậy đi qua. |
She stopped, and said to Fiordelisa: 'What, my pretty child, are you all alone?' | Bà dừng lại và nói với Fiordelisa: “Này con gái xinh đẹp, sao con lại ở đây một mình?” |
'Indeed, good mother, I am too sad to care for company,' she answered; and the tears ran down her cheeks. | “Thưa cụ, con buồn quá nên chẳng thiết bầu bạn,” nàng trả lời, và nước mắt lăn dài trên má. |
'Don't cry,' said the old woman, 'but tell me truly what is the matter. Perhaps I can help you.' | “Đừng khóc,” bà lão nói, “cứ thật lòng kể cho ta nghe chuyện gì đã xảy ra. Có lẽ ta có thể giúp con.” |
The Queen told her willingly all that had happened, and how she was seeking the Blue Bird. | Nữ hoàng sẵn lòng kể cho bà nghe tất cả mọi chuyện đã xảy ra, và làm thế nào nàng đang tìm kiếm Con Chim Xanh. |
Thereupon the little old woman suddenly stood up straight, and grew tall, and young, and beautiful, and said with a smile to the astonished Fiordelisa: 'Lovely Queen, the King whom you seek is no longer a bird. My sister Mazilla has given his own form back to him, and he is in his own kingdom. Do not be afraid, you will reach him, and will prosper. Take these four eggs; if you break one when you are in any great difficulty, you will find aid.' | Nghe xong, bà lão nhỏ bé bỗng đứng thẳng dậy, trở nên cao lớn, trẻ trung và xinh đẹp, rồi mỉm cười nói với Fiordelisa đang kinh ngạc: “Hỡi Nữ hoàng xinh đẹp, vị Vua mà người tìm kiếm không còn là một con chim nữa. Chị của ta, Mazilla, đã trả lại hình dạng con người cho chàng, và chàng đang ở vương quốc của mình. Đừng sợ, người sẽ đến được với chàng, và sẽ thành công. Hãy cầm lấy bốn quả trứng này; nếu người đập vỡ một quả khi gặp bất cứ khó khăn lớn nào, người sẽ tìm thấy sự giúp đỡ.” |
So saying, she disappeared, and Fiordelisa, feeling much encouraged, put the eggs into her bag and turned her steps towards Charming's kingdom. | Nói rồi, bà biến mất, và Fiordelisa, cảm thấy được khích lệ rất nhiều, đã bỏ những quả trứng vào túi và hướng bước về phía vương quốc của Vua Charming. |
After walking on and on for eight days and eight nights, she came at last to a tremendously high hill of polished ivory, so steep that it was impossible to get a foothold upon it. | Sau khi đi ròng rã suốt tám ngày tám đêm, cuối cùng nàng cũng đến một ngọn đồi ngà voi cao chọc trời, mặt láng bóng và dốc đến nỗi không thể đặt chân lên được. |
Fiordelisa tried a thousand times, and scrambled and slipped, but always in the end found herself exactly where she started from. | Fiordelisa đã thử cả ngàn lần, leo trèo rồi lại trượt ngã, nhưng cuối cùng vẫn luôn trở về đúng điểm xuất phát. |
At last she sat down at the foot of it in despair, and then suddenly bethought herself of the eggs. | Cuối cùng, nàng tuyệt vọng ngồi xuống chân đồi, rồi chợt nhớ đến những quả trứng. |
Breaking one quickly, she found in it some little gold hooks, and with these fastened to her feet and hands, she mounted the ivory hill without further trouble, for the little hooks saved her from slipping. | Nàng nhanh chóng đập vỡ một quả, và tìm thấy trong đó những chiếc móc vàng nhỏ; với những chiếc móc này gắn vào chân và tay, nàng đã leo lên ngọn đồi ngà voi mà không gặp khó khăn gì nữa, vì những chiếc móc nhỏ đã giúp nàng không bị trượt ngã. |
As soon as she reached the top a new difficulty presented itself, for all the other side, and indeed the whole valley, was one polished mirror, in which thousands and thousands of people were admiring their reflections. | Ngay khi nàng lên đến đỉnh, một khó khăn mới lại xuất hiện; toàn bộ sườn bên kia, và cả thung lũng, là một tấm gương bóng loáng khổng lồ, nơi hàng ngàn hàng vạn người đang chiêm ngưỡng hình ảnh phản chiếu của mình. |
For this was a magic mirror, in which people saw themselves just as they wished to appear, and pilgrims came to it from the four corners of the world. | Vì đây là một tấm gương thần, nơi mọi người thấy mình đúng như hình ảnh họ mong muốn, và những người hành hương từ khắp bốn phương trời đã tìm đến đây. |
But nobody had ever been able to reach the top of the hill, and when they saw Fiordelisa standing there, they raised a terrible outcry, declaring that if she set foot upon their glass she would break it to pieces. | Nhưng chưa ai từng lên được đến đỉnh đồi, và khi họ thấy Fiordelisa đứng đó, họ đã la ó phản đối dữ dội, nói rằng nếu nàng đặt chân lên tấm gương của họ, nàng sẽ làm nó vỡ tan tành. |
The Queen, not knowing what to do, for she saw it would be dangerous to try to go down, broke the second egg, and out came a chariot, drawn by two white doves, and Fiordelisa got into it, and was floated softly away. | Nữ hoàng, không biết phải làm gì, vì nàng thấy sẽ rất nguy hiểm nếu cố gắng đi xuống, bèn đập vỡ quả trứng thứ hai; một cỗ xe ngựa do hai con bồ câu trắng kéo hiện ra, và Fiordelisa bước vào đó và được nhẹ nhàng đưa đi. |
After a night and a day the doves alighted outside the gate of King Charming's kingdom. | Sau một ngày một đêm, đôi bồ câu đáp xuống bên ngoài cổng vương quốc của Vua Charming. |
Here the Queen got out of the chariot, and kissed the doves and thanked them, and then with a beating heart she walked into the town, asking the people she met where she could see the King. | Nữ hoàng bước ra khỏi cỗ xe, hôn lên đôi bồ câu và cảm ơn chúng; rồi với trái tim đập thình thịch, nàng đi vào thành phố, hỏi những người nàng gặp xem làm thế nào để gặp được nhà vua. |
But they only laughed at her, crying: 'See the King? And pray, why do you want to see the King, my little kitchen-maid? You had better go and wash your face first, your eyes are not clear enough to see him!' | Nhưng họ chỉ cười nhạo nàng, kêu lên: “Gặp nhà vua à? Xin hỏi, tại sao cô lại muốn gặp nhà vua, cô bé bếp núc của tôi? Tốt hơn hết cô nên đi rửa mặt trước đi, mắt cô chưa đủ trong để nhìn thấy ngài đâu!” |
For the Queen had disguised herself, and pulled her hair down about her eyes, that no one might know her. | Ấy là vì Nữ hoàng đã cải trang và xõa tóc che kín mắt để không ai nhận ra. |
As they would not tell her, she went on farther, and presently asked again, and this time the people answered that to-morrow she might see the King driving through the streets with the Princess Turritella, as it was said that at last he had consented to marry her. | Vì họ không nói, nàng tiếp tục đi xa hơn, và lát sau lại hỏi; lần này, mọi người trả lời rằng ngày mai nàng có thể thấy nhà vua cùng Công chúa Turritella đi xe qua các đường phố, vì người ta đồn rằng cuối cùng chàng đã đồng ý cưới cô ta. |
This was indeed terrible news to Fiordelisa. Had she come all this weary way only to find Turritella had succeeded in making King Charming forget her? | Đây quả là một tin sét đánh đối với Fiordelisa. Phải chăng nàng đã đi một chặng đường dài mệt mỏi chỉ để thấy Turritella đã thành công trong việc khiến Vua Charming quên mình? |
She was too tired and miserable to walk another step, so she sat down in a doorway and cried bitterly all night long. | Nàng quá mệt mỏi và đau khổ để đi thêm một bước nào nữa, nên nàng ngồi xuống ở một ngưỡng cửa và khóc nức nở suốt đêm. |
As soon as it was light she hastened to the palace, and after being sent away fifty times by the guards, she got in at last, and saw the thrones set in the great hall for the King and Turritella, who was already looked upon as Queen. | Ngay khi trời sáng, nàng vội vã đến cung điện, và sau khi bị lính gác đuổi đi năm mươi lần, cuối cùng nàng cũng vào được bên trong, và nàng thấy những chiếc ngai vàng được đặt trong đại sảnh cho Nhà Vua và Turritella, người đã được xem như Nữ hoàng. |
Fiordelisa hid herself behind a marble pillar, and very soon saw Turritella make her appearance, richly dressed, but as ugly as ever, and with her came the King, more handsome and splendid even than Fiordelisa had remembered him. | Fiordelisa nấp sau một cây cột đá cẩm thạch, và chẳng bao lâu đã thấy Turritella xuất hiện, ăn vận lộng lẫy nhưng vẫn xấu xí như mọi khi, và đi cùng cô ta là Nhà Vua, còn tuấn tú và rạng rỡ hơn cả những gì Fiordelisa còn nhớ. |
When Turritella had seated herself upon the throne, the Queen approached her. | Khi Turritella đã ngồi lên ngai vàng, Nữ hoàng tiến lại gần. |
'Who are you, and how dare you come near my high-mightiness, upon my golden throne?' said Turritella, frowning fiercely at her. | “Ngươi là ai, và sao dám đến gần sự cao quý vĩ đại của ta, trên chiếc ngai vàng son của ta?” Turritella nói, cau mày giận dữ nhìn nàng. |
'They call me the little kitchen-maid,' she replied, 'and I come to offer some precious things for sale,' and with that she searched in her old sack, and drew out the emerald bracelets King Charming had given her. | “Họ gọi tôi là cô bé bếp núc,” nàng đáp, “và tôi đến đây để rao bán một vài món đồ quý giá.” Nói rồi, nàng lục trong chiếc bao cũ và lấy ra đôi vòng tay ngọc lục bảo mà Vua Charming đã tặng nàng. |
'Ho, ho!' said Turritella, those are pretty bits of glass. I suppose you would like five silver pieces for them.' | “Hô hô!” Turritella nói, “đúng là mấy miếng thủy tinh xinh xắn. Chắc ngươi muốn năm đồng bạc cho chúng chứ gì.” |
'Show them to someone who understands such things, Madam,' answered the Queen; 'after that we can decide upon the price.' | “Xin hãy đưa cho người nào am hiểu về những thứ này xem, thưa công chúa,” Nữ hoàng đáp; “sau đó chúng ta có thể quyết định giá cả.” |
Turritella, who really loved King Charming as much as she could love anybody, and was always delighted to get a chance of talking to him, now showed him the bracelets, asking how much he considered them worth. | Turritella, người thực sự yêu Vua Charming nhiều nhất có thể và luôn vui mừng khi có cơ hội nói chuyện với chàng, liền đưa cho chàng xem đôi vòng, hỏi xem chàng nghĩ chúng đáng giá bao nhiêu. |
As soon as he saw them he remembered those he had given to Fiordelisa, and turned very pale and sighed deeply, and fell into such sad thought that he quite forgot to answer her. | Ngay khi nhìn thấy chúng, chàng nhớ lại đôi vòng mình đã tặng cho Fiordelisa, và mặt chàng tái đi, chàng thở dài não nề và chìm vào suy tư buồn bã đến nỗi quên cả trả lời cô ta. |
Presently she asked him again, and then he said, with a great effort: 'I believe these bracelets are worth as much as my kingdom. I thought there was only one such pair in the world; but here, it seems, is another.' | Một lát sau, cô ta lại hỏi, và rồi chàng nói với một nỗ lực lớn: “Ta tin rằng đôi vòng này đáng giá cả vương quốc của ta. Ta đã nghĩ chỉ có một đôi như thế này trên đời; nhưng xem ra, đây là một đôi khác.” |
Then Turritella went back to the Queen, and asked her what was the lowest price she would take for them. | Sau đó, Turritella quay lại chỗ Nữ hoàng và hỏi giá thấp nhất nàng muốn cho đôi vòng. |
'More than you would find it easy to pay, Madam,' answered she; 'but if you will manage for me to sleep one night in the Chamber of Echoes, I will give you the emeralds.' | “Còn hơn cả những gì người có thể dễ dàng trả được, thưa công chúa,” nàng đáp; “nhưng nếu người có thể sắp xếp cho tôi ngủ một đêm trong Căn Phòng Vọng Âm, tôi sẽ tặng người đôi vòng ngọc lục bảo này.” |
'By all means, my little kitchen-maid,' said Turritella, highly delighted. | “Dĩ nhiên rồi, cô bé bếp núc của ta,” Turritella nói, vô cùng vui sướng. |
The King did not try to find out where the bracelets had come from, not because he did not want to know, but because the only way would have been to ask Turritella, and he disliked her so much that he never spoke to her if he could possibly avoid it. | Nhà vua không cố tìm hiểu xem đôi vòng từ đâu mà có, không phải vì chàng không muốn biết, mà vì cách duy nhất là phải hỏi Turritella, và chàng ghét cô ta đến nỗi không bao giờ nói chuyện với cô ta nếu có thể tránh được. |
It was he who had told Fiordelisa about the Chamber of Echoes, when he was a Blue Bird. | Chính chàng đã kể cho Fiordelisa về Căn Phòng Vọng Âm khi còn là Con Chim Xanh. |
It was a little room below the King's own bed-chamber, and was so ingeniously built that the softest whisper in it was plainly heard in the King's room. | Đó là một căn phòng nhỏ nằm dưới phòng ngủ của nhà vua, và được xây dựng khéo léo đến nỗi lời thì thầm nhỏ nhất trong đó cũng được nghe thấy rõ trong phòng của nhà vua. |
Fiordelisa wanted to reproach him for his faithlessness, and could not imagine a better way than this. | Fiordelisa muốn trách chàng về sự bội bạc, và không thể nghĩ ra cách nào tốt hơn thế. |
So when, by Turritella's orders, she was left there she began to weep and lament, and never ceased until daybreak. | Vì vậy, khi được Turritella ra lệnh đưa đến đó, nàng bắt đầu khóc lóc và than van, và không ngừng cho đến rạng đông. |
The King's pages told Turritella, when she asked them, what a sobbing and sighing they had heard, and she asked Fiordelisa what it was all about. | Các thị đồng của nhà vua kể lại với Turritella, khi cô ta hỏi, rằng họ đã nghe thấy tiếng nức nở và thở than như thế nào, và cô ta hỏi Fiordelisa đó là chuyện gì. |
The Queen answered that she often dreamed and talked aloud. | Nữ hoàng trả lời rằng nàng thường hay mơ và nói mớ. |
But by an unlucky chance the King heard nothing of all this, for he took a sleeping draught every night before he lay down, and did not wake up until the sun was high. | Nhưng thật không may, nhà vua không nghe thấy gì cả, vì chàng uống một liều thuốc ngủ mỗi đêm trước khi đi ngủ, và không thức dậy cho đến khi mặt trời đã lên cao. |
The Queen passed the day in great disquietude. | Nữ hoàng trải qua một ngày trong sự bất an tột độ. |
'If he did hear me,' she said, 'could he remain so cruelly indifferent? But if he did not hear me, what can I do to get another chance? I have plenty of jewels, it is true, but nothing remarkable enough to catch Turritella's fancy.' | “Nếu chàng nghe thấy ta,” nàng nói, “liệu chàng có thể nhẫn tâm thờ ơ đến vậy không? Nhưng nếu chàng không nghe thấy, ta phải làm gì để có một cơ hội khác? Đúng là ta có rất nhiều châu báu, nhưng không có gì đủ đặc biệt để thu hút sự chú ý của Turritella.” |
Just then she thought of the eggs, and broke one, out of which came a little carriage of polished steel ornamented with gold, drawn by six green mice. | Đúng lúc đó nàng nghĩ đến những quả trứng, và đập vỡ một quả; từ trong đó hiện ra một cỗ xe nhỏ bằng thép bóng loáng, chạm trổ vàng, do sáu chú chuột xanh lục kéo. |
The coachman was a rose-coloured rat, the postilion a grey one, and the carriage was occupied by the tiniest and most charming figures, who could dance and do wonderful tricks. | Người đánh xe là một chú chuột hồng, người dẫn ngựa là một chú chuột xám, và trên xe là những hình nhân nhỏ xíu và đáng yêu nhất, có thể nhảy múa và làm những trò xiếc tuyệt vời. |
Fiordelisa clapped her hands and danced for joy when she saw this triumph of magic art, and as soon as it was evening, went to a shady garden-path down which she knew Turritella would pass, and then she made the mice galop, and the tiny people show off their tricks, and sure enough Turritella came, and the moment she saw it all cried: 'Little kitchen-maid, little kitchen-maid, what will you take for your mouse-carriage?' | Fiordelisa vỗ tay và nhảy múa vì vui sướng khi thấy kiệt tác nghệ thuật ma thuật này, và ngay khi trời tối, nàng đến một lối đi rợp bóng cây trong vườn mà nàng biết Turritella sẽ đi qua, rồi nàng cho lũ chuột phi nước đại và những hình nhân tí hon biểu diễn trò của mình; và đúng như dự đoán, Turritella đến, và ngay khi nhìn thấy tất cả, cô ta kêu lên: “Này cô bé bếp núc, này cô bé bếp núc, ngươi muốn bán cỗ xe chuột này giá bao nhiêu?” |
And the Queen answered: 'Let me sleep once more in the Chamber of Echoes.' | Và Nữ hoàng đáp: “Hãy cho tôi ngủ thêm một đêm nữa trong Căn Phòng Vọng Âm.” |
'I won't refuse your request, poor creature,' said Turritella condescendingly. | “Ta không từ chối yêu cầu của ngươi đâu, kẻ đáng thương,” Turritella hạ cố nói. |
And then she turned to her ladies and whispered 'The silly creature does not know how to profit by her chances; so much the better for me.' | Và rồi cô ta quay sang các thị nữ và thì thầm: “Con bé ngốc này không biết cách tận dụng cơ hội của mình; thế lại càng tốt cho ta.” |
When night came Fiordelisa said all the loving words she could think of, but alas! with no better success than before, for the King slept heavily after his draught. | Khi đêm xuống, Fiordelisa nói tất cả những lời yêu thương mà nàng có thể nghĩ ra, nhưng than ôi! cũng chẳng có kết quả gì hơn trước, vì nhà vua vẫn ngủ say sau khi uống thuốc. |
One of the pages said: 'This peasant girl must be crazy;' but another answered: 'Yet what she says sounds very sad and touching.' | Một trong các thị đồng nói: “Cô gái nông dân này chắc bị điên rồi”; nhưng một người khác đáp: “Nhưng những gì cô ấy nói nghe thật buồn và cảm động.” |
As for Fiordelisa, she thought the King must have a very hard heart if he could hear how she grieved and yet pay her no attention. | Về phần Fiordelisa, nàng nghĩ nhà vua hẳn phải có một trái tim sắt đá lắm mới có thể nghe nàng đau khổ như vậy mà không hề để tâm. |
She had but one more chance, and on breaking the last egg she found to her great delight that it contained a more marvellous thing than ever. | Nàng chỉ còn một cơ hội cuối cùng, và khi đập vỡ quả trứng cuối cùng, nàng vui mừng khôn xiết khi thấy nó chứa một thứ kỳ diệu hơn bao giờ hết. |
It was a pie made of six birds, cooked to perfection, and yet they were all alive, and singing and talking, and they answered questions and told fortunes in the most amusing way. | Đó là một chiếc bánh nướng nhân sáu chú chim, được nấu chín hoàn hảo, nhưng chúng vẫn còn sống, líu lo ca hát và trò chuyện, và chúng trả lời câu hỏi và bói toán một cách vô cùng thú vị. |
Taking this treasure Fiordelisa once more set herself to wait in the great hall through which Turritella was sure to pass, and as she sat there one of the King's pages came by, and said to her: 'Well, little kitchen-maid, it is a good thing that the King always takes a sleeping draught, for if not he would be kept awake all night by your sighing and lamenting.' | Cầm lấy báu vật này, Fiordelisa một lần nữa ngồi chờ trong đại sảnh nơi Turritella chắc chắn sẽ đi qua; khi nàng đang ngồi đó, một trong các thị đồng của nhà vua đi ngang qua và nói với nàng: “Này cô bé bếp núc, thật may là nhà vua luôn uống thuốc ngủ, vì nếu không, ngài sẽ bị tiếng thở than và than khóc của cô làm cho thức suốt đêm.” |
Then Fiordelisa knew why the King had not heeded her, and taking a handful of pearls and diamonds out of her sack, she said, 'If you can promise me that to-night the King shall not have his sleeping draught, I will give you all these jewels.' | Lúc đó Fiordelisa mới biết tại sao nhà vua không để ý đến nàng; nàng lấy một vốc ngọc trai và kim cương từ trong bao ra và nói: “Nếu anh hứa với tôi rằng đêm nay nhà vua sẽ không uống thuốc ngủ, tôi sẽ tặng anh tất cả số châu báu này.” |
'Oh! I promise that willingly,' said the page. | “Ồ! Tôi xin hứa chắc chắn,” cậu thị đồng nói. |
At this moment Turritella appeared, and at the first sight of the savoury pie, with the pretty little birds all singing and chattering, she cried:— 'That is an admirable pie, little kitchen-maid. Pray what will you take for it?' | Đúng lúc này, Turritella xuất hiện, và ngay khi nhìn thấy chiếc bánh thơm ngon, với những chú chim nhỏ xinh xắn đang hát và ríu rít, cô ta kêu lên:— “Chiếc bánh tuyệt vời quá, cô bé bếp núc. Xin hỏi ngươi bán nó giá bao nhiêu?” |
'The usual price,' she answered. 'To sleep once more in the Chamber of Echoes.' | “Giá như thường lệ,” nàng đáp. “Để được ngủ thêm một đêm nữa trong Căn Phòng Vọng Âm.” |
'By all means, only give me the pie,' said the greedy Turritella. | “Được thôi, chỉ cần đưa ta chiếc bánh,” Turritella tham lam nói. |
And when night was come, Queen Fiordelisa waited until she thought everybody in the palace would be asleep, and then began to lament as before. | Và khi đêm về, Nữ hoàng Fiordelisa đợi đến khi nàng nghĩ mọi người trong cung điện đã ngủ say, rồi bắt đầu than van như trước. |
'Ah, Charming!' she said, 'what have I ever done that you should forsake me and marry Turritella? If you could only know all I have suffered, and what a weary way I have come to seek you.' | “A, Charming!” nàng nói, “em đã làm gì để chàng ruồng bỏ em và cưới Turritella? Giá như chàng biết được tất cả những gì em đã phải chịu đựng, và chặng đường dài mệt mỏi em đã đi để tìm chàng.” |
Now the page had faithfully kept his word, and given King Charming a glass of water instead of his usual sleeping draught, so there he lay wide awake, and heard every word Fiordelisa said, and even recognised her voice, though he could not tell where it came from. | Bấy giờ, cậu thị đồng đã giữ đúng lời hứa và đưa cho Vua Charming một ly nước thay vì liều thuốc ngủ thường lệ, nên chàng nằm đó, hoàn toàn tỉnh táo, và nghe thấy từng lời Fiordelisa nói, và chàng thậm chí còn nhận ra giọng nói của nàng, mặc dù không thể biết nó đến từ đâu. |
'Ah, Princess!' he said, 'how could you betray me to our cruel enemies when I loved you so dearly?' | “A, Công chúa!” chàng nói, “làm sao nàng có thể phản bội ta với những kẻ thù tàn ác khi ta yêu nàng tha thiết đến vậy?” |
Fiordelisa heard him, and answered quickly: 'Find out the little kitchen-maid, and she will explain everything.' | Fiordelisa nghe thấy và nhanh chóng đáp: “Hãy tìm cô bé bếp núc, cô ấy sẽ giải thích mọi chuyện.” |
Then the King in a great hurry sent for his pages and said: 'If you can find the little kitchen-maid, bring her to me at once.' | Nhà vua vội vàng cho gọi các thị đồng và nói: “Nếu các ngươi tìm được cô bé bếp núc, hãy đưa cô ấy đến đây ngay lập tức.” |
'Nothing could be easier, Sire,' they answered, 'for she is in the Chamber of Echoes.' | “Không gì dễ hơn thế, thưa Bệ hạ,” họ đáp, “vì cô ấy đang ở trong Căn Phòng Vọng Âm.” |
The King was very much puzzled when he heard this. How could the lovely Princess Fiordelisa be a little kitchen-maid? or how could a little kitchen-maid have Fiordelisa's own voice? | Nhà vua rất bối rối khi nghe điều này. Làm sao Công chúa Fiordelisa kiều diễm lại có thể là một cô bé bếp núc? Hay làm sao một cô bé bếp núc lại có thể có giọng nói của chính Fiordelisa? |
So he dressed hastily, and ran down a little secret staircase which led to the Chamber of Echoes. | Vì vậy, chàng vội vã mặc quần áo và chạy xuống một cầu thang bí mật dẫn đến Căn Phòng Vọng Âm. |
There, upon a heap of soft cushions, sat his lovely Princess. | Ở đó, trên một đống đệm mềm, là nàng Công chúa kiều diễm của chàng. |
She had laid aside all her ugly disguises and wore a white silken robe, and her golden hair shone in the soft lamp-light. | Nàng đã cởi bỏ bộ đồ cải trang xấu xí và đang mặc một chiếc áo lụa trắng, mái tóc vàng óng ả của nàng lấp lánh dưới ánh đèn dịu nhẹ. |
The King was overjoyed at the sight, and rushed to throw himself at her feet, and asked her a thousand questions without giving her time to answer one. | Nhà vua vui mừng khôn xiết khi thấy cảnh đó, và vội chạy đến quỳ dưới chân nàng, hỏi nàng cả ngàn câu hỏi mà không cho nàng thời gian để trả lời một câu nào. |
Fiordelisa was equally happy to be with him once more, and nothing troubled them but the remembrance of the Fairy Mazilla. | Fiordelisa cũng hạnh phúc không kém khi được ở bên chàng một lần nữa; điều duy nhất khiến họ lo lắng là ký ức về bà tiên Mazilla. |
But at this moment in came the Enchanter, and with him a famous Fairy, the same in fact who had given Fiordelisa the eggs. | Nhưng đúng lúc này, vị Pháp sư bước vào, cùng với một bà Tiên nổi tiếng, chính là người đã tặng Fiordelisa những quả trứng. |
After greeting the King and Queen, they said that as they were united in wishing to help King Charming, the Fairy Mazilla had no longer any power against him, and he might marry Fiordelisa as soon as he pleased. | Sau khi chào hỏi Vua và Nữ hoàng, họ nói rằng vì họ đã cùng nhau mong muốn giúp đỡ Vua Charming, nên bà tiên Mazilla không còn quyền năng nào chống lại chàng nữa, và chàng có thể cưới Fiordelisa ngay khi chàng muốn. |
The King's joy may be imagined, and as soon as it was day the news was spread through the palace, and everybody who saw Fiordelisa loved her directly. | Niềm vui của nhà vua có thể tưởng tượng được; ngay khi trời sáng, tin tức được loan báo khắp cung điện, và mọi người khi nhìn thấy Fiordelisa đều yêu mến nàng ngay lập tức. |
When Turritella heard what had happened she came running to the King, and when she saw Fiordelisa with him she was terribly angry, but before she could say a word the Enchanter and the Fairy changed her into a big brown owl, and she floated away out of one of the palace windows, hooting dismally. | Khi Turritella nghe tin chuyện gì đã xảy ra, ả chạy đến chỗ nhà vua, và khi thấy Fiordelisa bên cạnh chàng, ả tức giận vô cùng, nhưng trước khi ả kịp nói một lời nào, vị Pháp sư và bà Tiên đã biến ả thành một con cú vọ nâu sì, và ả bay vút ra khỏi một ô cửa sổ cung điện, cất lên những tiếng kêu ai oán. |
Then the wedding was held with great splendour, and King Charming and Queen Fiordelisa lived happily ever after. | Và rồi hôn lễ được cử hành vô cùng lộng lẫy, và Vua Charming cùng Nữ hoàng Fiordelisa sống hạnh phúc bên nhau mãi mãi về sau. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.