HEART OF ICE | TRÁI TIM BĂNG GIÁ |
---|---|
Once upon a time there lived a King and Queen who were foolish beyond all telling, but nevertheless they were vastly fond of one another. | Ngày xửa ngày xưa, có một đức vua và một hoàng hậu ngốc nghếch đến khôn tả, nhưng dẫu vậy họ vẫn yêu thương nhau hết mực. |
It is true that certain spiteful people were heard to say that this was only one proof the more of their exceeding foolishness, but of course you will understand that these were not their own courtiers, since, after all, they were a King and Queen, and up to this time all things had prospered with them. | Sự thật là, có vài kẻ độc mồm độc miệng cho rằng đó chẳng qua là một minh chứng nữa cho sự ngốc nghếch tột độ của họ, nhưng tất nhiên bạn cũng hiểu rằng đó không phải là đám quần thần của họ đâu, bởi suy cho cùng, họ là vua và hoàng hậu, và cho đến lúc ấy mọi sự trong vương quốc vẫn luôn thịnh vượng. |
For in those days the one thing to be thought of in governing a kingdom was to keep well with all the Fairies and Enchanters, and on no account to stint them of the cakes, the ells of ribbon, and similar trifles which were their due, and, above all things, when there was a christening, to remember to invite every single one, good, bad, or indifferent, to the ceremony. | Số là vào thời ấy, điều quan trọng nhất khi cai trị một vương quốc là phải giữ mối hảo hòa với tất cả các vị Tiên và Pháp sư, và không được keo kiệt với họ nào bánh ngọt, nào những thước ruy băng hay những món quà vặt vãnh tương tự vốn là lễ vật của họ. Và trên hết thảy, khi có một lễ rửa tội, phải nhớ mời bằng được tất cả mọi người, dù tốt, xấu hay dở dở ương ương, đến dự buổi lễ. |
Now, the foolish Queen had one little son who was just going to be christened, and for several months she had been hard at work preparing an enormous list of the names of those who were to be invited, but she quite forgot that it would take nearly as long to read it over as it had taken to write it out. | Chuyện là, vị hoàng hậu ngốc nghếch nọ có một tiểu hoàng tử sắp được làm lễ rửa tội. Suốt mấy tháng trời, bà đã cặm cụi soạn ra một danh sách dài dằng dặc những cái tên khách mời, nhưng lại quên béng mất rằng việc đọc hết danh sách ấy cũng tốn thời gian gần bằng lúc viết ra nó. |
So, when the moment of the christening arrived the King—to whom the task had been entrusted—had barely reached the end of the second page and his tongue was tripping with fatigue and haste as he repeated the usual formula: ‘I conjure and pray you, Fairy so-and-so’—or ‘Enchanter such-a-one’—’to honour me with a visit, and graciously bestow your gifts upon my son.’ | Vì thế, khi buổi lễ rửa tội bắt đầu, nhà vua – người được giao trọng trách đọc tên – chỉ vừa đọc đến cuối trang thứ hai thì lưỡi đã líu lại vì mệt và vội trong lúc lặp đi lặp lại câu thần chú quen thuộc: “Ta cầu khẩn và thỉnh mời người, Tiên bà [tên] – hay Pháp sư [tên] – hãy hạ cố ghé thăm và ban phước lành cho con trai ta.” |
To make matters worse, word was brought to him that the Fairies asked on the first page had already arrived and were waiting impatiently in the Great Hall, and grumbling that nobody was there to receive them. | Tệ hơn nữa, có người mang tin đến báo rằng các vị Tiên được mời trong trang đầu tiên đã tới nơi, đang sốt ruột đợi trong Đại Sảnh và làu bàu phàn nàn vì chẳng có ai ra tiếp đón. |
Thereupon he gave up the list in despair and hurried to greet those whom he had succeeded in asking, imploring their goodwill so humbly that most of them were touched, and promised that they would do his son no harm. | Nghe vậy, nhà vua tuyệt vọng bỏ dở danh sách rồi vội vã chạy ra chào hỏi những người mà ngài đã kịp mời. Ngài khiêm nhường khẩn cầu thiện ý của họ đến mức hầu hết bọn họ đều động lòng và hứa rằng sẽ không làm hại hoàng tử. |
But there happened to be among them a Fairy from a far country about whom they knew nothing, though her name had been written on the first page of the list. | Nhưng chẳng may trong số đó có một vị Tiên đến từ một xứ sở xa xôi, người mà họ chẳng biết gì, dẫu tên bà đã được ghi ở trang đầu tiên của danh sách. |
This Fairy was annoyed that after having taken the trouble to come so quickly, there had been no one to receive her, or help her to alight from the great ostrich on which she had travelled from her distant home, and now she began to mutter to herself in the most alarming way. | Vị Tiên này bực mình vì đã cất công đến đây thật nhanh mà chẳng có ai đón tiếp, cũng chẳng có người đỡ bà xuống khỏi con đà điểu khổng lồ mà bà đã cưỡi từ quê nhà xa xôi của mình, và thế là bà bắt đầu lẩm bẩm một mình những lời gở miệng: |
‘Oh! prate away,’ said she, ‘your son will never be anything to boast of. Say what you will, he will be nothing but a Mannikin—’ | “Ồ! Cứ lải nhải đi,” bà ta nói, “con trai các người sẽ chẳng bao giờ là niềm tự hào đâu. Cứ nói cho sướng miệng vào, nó sẽ chẳng là gì ngoài một Thằng Tí Hon—” |
No doubt she would have gone on longer in this strain, and given the unhappy little Prince half-a-dozen undesirable gifts, if it had not been for the good Fairy Genesta, who held the kingdom under her special protection, and who luckily hurried in just in time to prevent further mischief. | Chắc chắn bà ta sẽ còn nói dai nói dài hơn nữa và ban cho vị Hoàng tử bé nhỏ bất hạnh thêm nửa tá món quà không ai mong muốn, nếu không có nàng tiên tốt bụng Genesta, người vốn đặc biệt bảo hộ cho vương quốc. May mắn thay, nàng đã vội vã đến kịp lúc để ngăn chặn thêm những rắc rối. |
When she had by compliments and entreaties pacified the unknown Fairy, and persuaded her to say no more, she gave the King a hint that now was the time to distribute the presents, after which ceremony they all took their departure, excepting the Fairy Genesta, who then went to see the Queen, and said to her: | Sau khi dùng lời hay ý đẹp và cả sự van nài để xoa dịu vị Tiên lạ mặt, thuyết phục bà đừng nói thêm lời nào nữa, nàng liền ra hiệu cho nhà vua rằng đã đến lúc phân phát quà cáp. Sau nghi lễ ấy, tất cả mọi người đều ra về, ngoại trừ Tiên Genesta. Nàng đến gặp Hoàng hậu và nói: |
‘A nice mass you seem to have made of this business, madam. Why did you not condescend to consult me? But foolish people like you always think they can do without help or advice, and I observe that, in spite of all my goodness to you, you had not even the civility to invite me!’ | “Làm ăn hay thật đấy, thưa bà. Sao bà không hạ cố hỏi ý kiến tôi một lời? Nhưng những người ngốc nghếch như bà luôn nghĩ mình chẳng cần ai giúp đỡ hay khuyên bảo. Tôi để ý thấy, bất chấp lòng tốt của tôi dành cho bà, bà còn chẳng có lấy một chút lịch sự để mời tôi nữa!” |
‘Ah! dear madam,’ cried the King, throwing himself at her feet; ‘did I ever have time to get as far as your name? See where I put in this mark when I abandoned the hopeless undertaking which I had but just begun!’ | “Ôi! Thưa bà kính mến,” nhà vua kêu lên, gieo mình dưới chân bà; “làm sao con kịp đọc đến tên bà cơ chứ? Xin hãy xem dấu con đánh ở đây khi phải từ bỏ cái công việc vô vọng mà con chỉ vừa mới bắt đầu này!” |
‘There! there!’ said the Fairy, ‘I am not offended. I don’t allow myself to be put out by trifles like that with people I really am fond of. But now about your son: I have saved him from a great many disagreeable things, but you must let me take him away and take care of him, and you will not see him again until he is all covered with fur!’ | “Thôi! Thôi!” nàng Tiên nói, “Ta không giận. Ta không để bụng những chuyện vặt vãnh như thế với những người ta thực sự yêu quý. Nhưng bây giờ hãy nói về con trai của ông bà: Ta đã cứu nó khỏi rất nhiều điều khó chịu, nhưng ông bà phải để ta mang nó đi và chăm sóc. Ông bà sẽ không gặp lại nó cho đến khi nó được bao phủ trong bộ lông thú!” |
At these mysterious words the King and Queen burst into tears, for they lived in such a hot climate themselves that how or why the Prince should come to be covered with fur they could not imagine, and thought it must portend some great misfortune to him. | Nghe những lời bí ẩn này, Đức vua và Hoàng hậu bật khóc nức nở. Họ sống ở xứ quá nóng nực nên không tài nào tưởng tượng nổi làm sao hay tại sao Hoàng tử lại phải phủ mình trong lông thú, và cho rằng đó hẳn là điềm báo về một tai ương khủng khiếp nào đó sẽ giáng xuống con trai mình. |
However, Genesta told them not to disquiet themselves. | Tuy nhiên, Genesta bảo họ đừng lo lắng. |
‘If I left him to you to bring up,’ said she, ‘you would be certain to make him as foolish as yourselves. I do not even intend to let him know that he is your son. As for you, you had better give your minds to governing your kingdom properly.’ | “Nếu ta để nó lại cho hai người nuôi nấng,” nàng nói, “thì chắc chắn hai người sẽ biến nó thành một kẻ ngốc nghếch y như mình. Ta thậm chí còn không định cho nó biết nó là con của hai người. Còn hai người, tốt hơn hết hãy chuyên tâm vào việc cai trị vương quốc cho phải phép.” |
So saying, she opened the window, and catching up the little Prince, cradle and all, she glided away in the air as if she were skating upon ice, leaving the King and Queen in the greatest affliction. | Nói đoạn, nàng mở tung cửa sổ, bế cả tiểu hoàng tử cùng chiếc nôi lên, rồi lướt đi trong không trung như thể đang trượt trên băng, bỏ lại Đức vua và Hoàng hậu trong nỗi sầu muộn khôn nguôi. |
They consulted everyone who came near them as to what the Fairy could possibly have meant by saying that when they saw their son again he would be covered with fur. | Họ hỏi han tất cả những người họ gặp về ý nghĩa câu nói của nàng Tiên rằng họ sẽ chỉ gặp lại con trai mình khi cậu được bao phủ trong lông thú. |
But nobody could offer any solution of the mystery, only they all seemed to agree that it must be something frightful, and the King and Queen made themselves more miserable than ever, and wandered about their palace in a way to make anyone pity them. | Nhưng không ai có thể đưa ra lời giải đáp cho điều bí ẩn ấy; tất cả dường như đều đồng ý rằng đó hẳn là một điều gì đó kinh khủng lắm. Đức vua và Hoàng hậu lại càng thêm sầu não và cứ lang thang khắp cung điện với dáng vẻ khiến bất kỳ ai nhìn thấy cũng phải động lòng trắc ẩn. |
Meantime the Fairy had carried off the little Prince to her own castle, and placed him under the care of a young peasant woman, whom she bewitched so as to make her think that this new baby was one of her own children. | Trong khi đó, nàng Tiên đã mang tiểu hoàng tử về lâu đài của mình và giao cậu cho một cô gái nông dân trẻ tuổi chăm sóc. Nàng phù phép để cô gái nghĩ rằng đứa bé này chính là con đẻ của mình. |
So the Prince grew up healthy and strong, leading the simple life of a young peasant, for the Fairy thought that he could have no better training; only as he grew older she kept him more and more with herself, that his mind might be cultivated and exercised as well as his body. | Thế là hoàng tử lớn lên khỏe mạnh, tráng kiện giữa cuộc sống giản dị của một chàng trai thôn quê, vì nàng Tiên cho rằng không có cách rèn luyện nào tốt hơn thế. Chỉ khi cậu ngày một lớn khôn, nàng mới giữ cậu lại bên mình nhiều hơn, để trí tuệ và tinh thần cậu cũng được trau dồi và rèn luyện như thể chất. |
But her care did not cease there: she resolved that he should be tried by hardships and disappointments and the knowledge of his fellowmen; for indeed she knew the Prince would need every advantage that she could give him, since, though he increased in years, he did not increase in height, but remained the tiniest of Princes. | Nhưng sự chăm lo của nàng không dừng lại ở đó: nàng quyết định rằng cậu phải được thử thách qua gian khổ, thất vọng và sự hiểu biết về đồng loại; vì quả thật, nàng biết Hoàng tử sẽ cần đến mọi lợi thế mà nàng có thể mang lại. Bởi lẽ, dẫu tuổi tác có tăng lên, nhưng chiều cao của cậu thì không, cậu mãi là một vị hoàng tử nhỏ bé nhất. |
However, in spite of this he was exceedingly active and well formed, and altogether so handsome and agreeable that the smallness of his stature was of no real consequence. | Tuy vậy, bất chấp điều đó, cậu lại vô cùng nhanh nhẹn, vóc người cân đối, và trên hết là vô cùng khôi ngô, dễ mến đến nỗi tầm vóc nhỏ bé của cậu chẳng còn là vấn đề gì đáng kể. |
The Prince was perfectly aware that he was called by the ridiculous name of ‘Mannikin,’ but he consoled himself by vowing that, happen what might, he would make it illustrious. | Hoàng tử hoàn toàn ý thức được rằng mình bị gọi bằng cái tên lố bịch “Tí Hon”, nhưng cậu tự an ủi mình bằng lời thề rằng, dù có chuyện gì xảy ra đi nữa, cậu cũng sẽ khiến cái tên ấy trở nên lẫy lừng. |
In order to carry out her plans for his welfare the Fairy now began to send Prince Mannikin the most wonderful dreams of adventure by sea and land, and of these adventures he himself was always the hero. | Để thực hiện những kế hoạch cho tương lai của cậu, nàng Tiên bắt đầu gửi đến cho Hoàng tử Tí Hon những giấc mơ kỳ diệu nhất về các cuộc phiêu lưu trên biển cả và đất liền, và trong những cuộc phiêu lưu đó, chính cậu luôn là người hùng. |
Sometimes he rescued a lovely Princess from some terrible danger, again he earned a kingdom by some brave deed, until at last he longed to go away and seek his fortune in a far country where his humble birth would not prevent his gaining honour and riches by his courage, and it was with a heart full of ambitious projects that he rode one day into a great city not far from the Fairy’s castle. | Có lúc cậu giải cứu một nàng công chúa xinh đẹp khỏi hiểm nguy tột cùng, lúc khác lại giành được cả một vương quốc nhờ chiến công hiển hách. Cứ thế, cho đến một ngày, cậu khao khát được ra đi và tìm kiếm vận may ở một xứ sở xa xôi, nơi xuất thân khiêm tốn sẽ không ngăn cản cậu giành lấy danh vọng và của cải bằng lòng dũng cảm của mình. Với trái tim tràn đầy những dự định hoài bão, một hôm, cậu cưỡi ngựa vào một thành phố lớn không xa lâu đài của nàng Tiên. |
As he had set out intending to hunt in the surrounding forest he was quite simply dressed, and carried only a bow and arrows and a light spear; but even thus arrayed he looked graceful and distinguished. | Vì lên đường với ý định đi săn trong khu rừng xung quanh nên cậu ăn mặc khá giản dị, chỉ mang theo cung tên và một ngọn giáo nhẹ; nhưng ngay cả trong trang phục ấy, cậu vẫn toát lên vẻ duyên dáng và khác biệt. |
As he entered the city he saw that the inhabitants were all racing with one accord towards the market-place, and he also turned his horse in the same direction, curious to know what was going forward. | Khi vào thành phố, cậu thấy người dân đang đổ dồn về phía quảng trường chợ. Tò mò không biết chuyện gì đang diễn ra, cậu cũng thúc ngựa đi về hướng đó. |
When he reached the spot he found that certain foreigners of strange and outlandish appearance were about to make a proclamation to the assembled citizens, and he hastily pushed his way into the crowd until he was near enough to hear the words of the venerable old man who was their spokesman: | Khi đến nơi, cậu thấy một nhóm người ngoại quốc với dáng vẻ kỳ lạ, ăn vận khác thường đang chuẩn bị công bố điều gì đó trước toàn thể dân chúng. Cậu vội vàng len vào đám đông cho đến khi đứng đủ gần để nghe được lời của một vị lão trượng uy nghi, người phát ngôn của họ: |
‘Let the whole world know that he who can reach the summit of the Ice Mountain shall receive as his reward, not only the incomparable Sabella, fairest of the fair, but also all the realms of which she is Queen!’ | “Hỡi toàn thể thế gian, hãy lắng nghe đây! Người nào có thể chinh phục được đỉnh Núi Băng sẽ nhận được phần thưởng không chỉ là nàng Sabella vô song, người đẹp nhất trong những người đẹp, mà còn cả các vương quốc mà nàng là Nữ hoàng! |
‘Here,’ continued the old man after he had made this proclamation—’here is the list of all those Princes who, struck by the beauty of the Princess, have perished in the attempt to win her; and here is the list of these who have just entered upon the high emprise.’ | Đây,” vị lão trượng nói tiếp sau lời công bố, “là danh sách của tất cả những vị hoàng tử, vì say đắm trước vẻ đẹp của Công chúa, đã bỏ mạng trong nỗ lực chinh phục nàng; và đây là danh sách những người vừa dấn thân vào cuộc phiêu lưu cao cả này.” |
Prince Mannikin was seized with a violent desire to inscribe his name among the others, but the remembrance of his dependent position and his lack of wealth held him back. | Hoàng tử Tí Hon bỗng cảm thấy một khao khát mãnh liệt muốn ghi tên mình vào danh sách, nhưng ý nghĩ về thân phận lệ thuộc và sự thiếu thốn của mình đã níu cậu lại. |
But while he hesitated the old man, with many respectful ceremonies, unveiled a portrait of the lovely Sabella, which was carried by some of the attendants, and after one glance at it the Prince delayed no longer, but, rushing forward, demanded permission to add his name to the list. | Nhưng trong lúc cậu còn do dự, vị lão trượng, với nhiều nghi lễ trang trọng, đã kéo tấm màn che một bức chân dung của nàng Sabella kiều diễm. Bức chân dung được một vài người hầu mang theo. Chỉ sau một cái liếc nhìn, Hoàng tử không còn chần chừ nữa mà lao về phía trước, yêu cầu được phép ghi tên mình vào danh sách. |
When they saw his tiny stature anti simple attire the strangers looked at each other doubtfully, not knowing whether to accept or refuse him. | Khi họ thấy vóc dáng nhỏ bé và trang phục giản dị của cậu, những người ngoại quốc nhìn nhau ái ngại, không biết nên chấp nhận hay từ chối. |
But the Prince said haughtily: ‘Give me the paper that I may sign it,’ and they obeyed. | Nhưng Hoàng tử nói một cách kiêu hãnh: “Đưa cuộn giấy đây để ta ký tên,” và họ tuân lệnh. |
What between admiration for the Princess and annoyance at the hesitation shown by her ambassadors the Prince was too much agitated to choose any other name than the one by which he was always known. | Giữa nỗi ngưỡng mộ dành cho Công chúa và sự bực bội trước thái độ do dự của các sứ giả, Hoàng tử đã quá bối rối để chọn một cái tên nào khác ngoài cái tên người ta vẫn thường gọi cậu. |
But when, after all the grand titles of the other Princes, he simply wrote ‘Mannikin,’ the ambassadors broke into shouts of laughter. | Nhưng khi, sau tất cả những tước hiệu cao quý của các vị hoàng tử khác, cậu chỉ đơn giản viết “Tí Hon”, các sứ giả đã phá lên cười. |
‘Miserable wretches!’ cried the Prince; ‘but for the presence of that lovely portrait I would cut off your heads.’ | “Lũ khốn kiếp!” Hoàng tử gầm lên; “nếu không phải vì sự hiện diện của bức chân dung kiều diễm kia, ta đã chặt đầu các ngươi rồi.” |
But he suddenly remembered that, after all, it was a funny name, and that he had not yet had time to make it famous; so he was calm, and enquired the way to the Princess Sabella’s country. | Nhưng rồi cậu chợt nhớ ra rằng, suy cho cùng, đó đúng là một cái tên buồn cười, và cậu vẫn chưa có thời gian để làm cho nó trở nên lẫy lừng. Vì vậy, cậu bình tĩnh lại và hỏi đường đến vương quốc của Công chúa Sabella. |
Though his heart did not fail him in the least, still he felt there were many difficulties before him, and he resolved to set out at once, without even taking leave of the Fairy, for fear she might try to stop him. | Mặc dù trong lòng không hề nao núng, nhưng cậu vẫn cảm thấy có rất nhiều khó khăn phía trước, và cậu quyết định lên đường ngay lập tức, thậm chí không từ biệt nàng Tiên, vì sợ nàng sẽ tìm cách ngăn cản mình. |
Everybody in the town who knew him made great fun of the idea of Mannikin’s undertaking such an expedition, and it even came to the ears of the foolish King and Queen, who laughed over it more than any of the others, without having an idea that the presumptuous Mannikin was their only son! | Mọi người trong thị trấn biết cậu đều lấy ý tưởng về một chuyến đi như vậy của Tí Hon ra làm trò cười. Chuyện thậm chí còn đến tai Đức vua và Hoàng hậu ngốc nghếch, họ còn cười nhiều hơn bất kỳ ai khác, mà không hề biết rằng chàng Tí Hon ngông cuồng ấy chính là đứa con trai duy nhất của mình! |
Meantime the Prince was travelling on, though the direction he had received for his journey were none of the clearest. | Trong khi đó, Hoàng tử vẫn tiếp tục hành trình, dù những chỉ dẫn mà cậu nhận được chẳng rõ ràng gì cho lắm. |
‘Four hundred leagues north of Mount Caucasus you will receive your orders and instructions for the conquest of the Ice Mountain.’ | “Bốn trăm dặm về phía bắc ngọn Caucasus, ngài sẽ nhận được mệnh lệnh và chỉ dẫn để chinh phục Núi Băng.” |
Fine marching orders, those, for a man starting from a country near where Japan is nowadays! | Đúng là một chỉ thị hành quân tuyệt vời cho một người bắt đầu từ một đất nước gần nơi mà ngày nay là Nhật Bản! |
However, he fared eastward, avoiding all towns, lest the people should laugh at his name, for, you see, he was not a very experienced traveller, and had not yet learned to enjoy a joke even if it were against himself. | Dẫu vậy, cậu vẫn dong duổi về phía đông, tránh xa mọi thị trấn để khỏi bị người ta cười nhạo cái tên của mình, vì bạn thấy đấy, cậu chưa phải là một lữ khách dày dạn kinh nghiệm và vẫn chưa học được cách vui vẻ trước một trò đùa, ngay cả khi nó nhắm vào chính mình. |
At night he slept in the woods, and at first he lived upon wild fruits; but the Fairy, who was keeping a benevolent eye upon him, thought that it would never do to let him be half-starved in that way, so she took to feeding him with all sorts of good things while he was asleep, and the Prince wondered very much that when he was awake he never felt hungry! | Ban đêm cậu ngủ trong rừng, và ban đầu cậu sống bằng hoa quả dại. Nhưng nàng Tiên, người vẫn luôn dõi theo cậu với ánh mắt nhân từ, nghĩ rằng không thể để cậu bị đói khát như vậy được. Thế là nàng bắt đầu mang đến cho cậu đủ mọi món ngon trong lúc cậu ngủ, và Hoàng tử vô cùng ngạc nhiên khi thấy mình chẳng bao giờ cảm thấy đói lúc thức dậy! |
True to her plan the Fairy sent him various adventures to prove his courage, and he came successfully through them all, only in his last fight with a furious monster rather like a tiger he had the ill luck to lose his horse. | Trung thành với kế hoạch của mình, nàng Tiên đã gửi đến cho cậu nhiều cuộc phiêu lưu khác nhau để thử thách lòng dũng cảm, và cậu đã vượt qua tất cả một cách thành công. Chỉ trong trận chiến cuối cùng với một con quái vật hung tợn trông khá giống hổ, cậu đã không may mất đi con ngựa của mình. |
However, nothing daunted, he struggled on on foot, and at last reached a seaport. | Tuy nhiên, không hề nản lòng, cậu tiếp tục đi bộ và cuối cùng đã đến được một hải cảng. |
Here he found a boat sailing for the coast which he desired to reach, and, having just enough money to pay his passage, he went on board and they started. | Tại đây, cậu tìm thấy một con thuyền đang đi đến bờ biển mà cậu muốn đến. Vừa đủ tiền để trả lộ phí, cậu lên tàu và họ khởi hành. |
But after some days a fearful storm came on, which completely wrecked the little ship, and the Prince only saved his life by swimming a long, long way to the only land that was in sight, and which proved to be a desert island. | Nhưng sau vài ngày, một cơn bão khủng khiếp ập đến, đánh chìm hoàn toàn con tàu nhỏ. Hoàng tử chỉ giữ được mạng sống bằng cách bơi một quãng rất, rất dài mới đến được mảnh đất duy nhất trong tầm mắt, mà hóa ra đó lại là một hòn đảo hoang. |
Here he lived by fishing and hunting, always hoping that the good Fairy would presently rescue him. | Ở đây, cậu sống bằng nghề đánh cá và săn bắn, luôn hy vọng rằng nàng tiên tốt bụng sẽ sớm đến giải cứu mình. |
One day, as he was looking sadly out to sea, he became aware of a curious looking boat which was drifting slowly towards the shore, and which presently ran into a little creek and there stuck fast in the sand. | Một ngày nọ, khi đang buồn bã nhìn ra biển, cậu chợt nhận thấy một chiếc thuyền trông rất kỳ lạ đang trôi từ từ vào bờ. Lát sau, nó lách vào một con lạch nhỏ và mắc kẹt trên bãi cát. |
Prince Mannikin rushed down eagerly to examine it, and saw with amazement that the masts and spars were all branched, and covered thickly with leaves until it looked like a little wood. | Hoàng tử Tí Hon háo hức chạy xuống xem xét, và kinh ngạc thấy rằng cột buồm và xà ngang của con thuyền đều đâm ra cành nhánh, lá cây mọc um tùm trông như một khu rừng nhỏ. |
Thinking from the stillness that there could be no one on board, the Prince pushed aside the branches and sprang over the side, and found himself surrounded by the crew, who lay motionless as dead men and in a most deplorable condition. | Nghĩ rằng trên tàu không có ai vì quá im ắng, Hoàng tử gạt những cành cây sang một bên và nhảy qua mạn thuyền. Cậu thấy mình bị bao quanh bởi các thủy thủ, họ nằm bất động như những người đã chết trong tình trạng vô cùng thảm thương. |
They, too, had become almost like trees, and were growing to the deck, or to the masts, or to the sides of the vessel, or to whatever they had happened to be touching when the enchantment fell upon them. | Họ cũng đã trở nên gần như những cái cây, đang dần dần dính chặt vào boong tàu, cột buồm, hay bất cứ thứ gì mà họ tình cờ chạm vào khi lời nguyền ập xuống. |
Mannikin was struck with pity for their miserable plight, and set to work with might and main to release them. | Tí Hon vô cùng thương cảm cho tình cảnh khốn khổ của họ và dốc hết sức mình để giải thoát cho họ. |
With the sharp point of one of his arrows he gently detached their hands and feet from the wood which held them fast, and carried them on shore, one after another, where he rubbed their rigid limbs, and bathed them with infusions of various herbs with such success, that, after a few days, they recovered perfectly and were as fit to manage a boat as ever. | Bằng đầu mũi tên sắc nhọn, cậu nhẹ nhàng gỡ tay chân họ ra khỏi những thớ gỗ đang níu giữ, rồi lần lượt đưa họ lên bờ. Tại đó, cậu xoa bóp những chi thể cứng đờ của họ và tắm cho họ bằng nước sắc từ nhiều loại thảo dược khác nhau. Hiệu quả đến mức, chỉ sau vài ngày, họ đã hoàn toàn bình phục và khỏe mạnh để điều khiển thuyền như xưa. |
You may be sure that the good Fairy Genesta had something to do with this marvellous cure, and she also put it into the Prince’s head to rub the boat itself with the same magic herbs, which cleared it entirely, and not before it was time, for, at the rate at which it was growing before, it would very soon have become a forest! | Bạn có thể chắc chắn rằng nàng tiên tốt bụng Genesta có phần nào đó trong cuộc cứu chữa kỳ diệu này, và nàng cũng mách bảo cho Hoàng tử xoa chính con thuyền bằng loại thảo dược thần kỳ ấy. Con thuyền được giải phóng hoàn toàn, và cũng thật đúng lúc, vì với tốc độ mọc như trước đó, nó sẽ sớm biến thành cả một khu rừng! |
The gratitude of the sailors was extreme, and they willingly promised to land the Prince upon any coast he pleased; but, when he questioned them about the extraordinary thing that had happened to them and to their ship, they could in no way explain it, except that they said that, as they were passing along a thickly wooded coast, a sudden gust of wind had reached them from the land and enveloped them in a dense cloud of dust, after which everything in the boat that was not metal had sprouted and blossomed, as the Prince had seen, and that they themselves had grown gradually numb and heavy, and had finally lost all consciousness. | Lòng biết ơn của các thủy thủ là vô hạn, và họ vui lòng hứa sẽ đưa Hoàng tử đến bất cứ bờ biển nào cậu muốn. Nhưng khi cậu hỏi họ về điều kỳ lạ đã xảy ra với họ và con thuyền, họ không thể giải thích được. Họ chỉ nói rằng, khi đang đi ngang qua một bờ biển rậm rạp cây cối, một cơn gió đột ngột từ đất liền thổi tới và bao trùm họ trong một đám bụi dày đặc. Sau đó, mọi thứ trên thuyền không phải là kim loại đều đâm chồi nảy lộc như Hoàng tử đã thấy, còn chính họ thì dần trở nên tê cứng, nặng nề, và cuối cùng mất hết ý thức. |
Prince Mannikin was deeply interested in this curious story, and collected a quantity of the dust from the bottom of the boat, which he carefully preserved, thinking that its strange property might one day stand him in good stead. | Hoàng tử Tí Hon rất hứng thú với câu chuyện kỳ lạ này. Cậu thu thập một lượng lớn đám bụi đó từ đáy thuyền, cất giữ cẩn thận, nghĩ rằng đặc tính kỳ lạ của nó có thể sẽ hữu ích cho cậu vào một ngày nào đó. |
Then they joyfully left the desert island, and after a long and prosperous voyage over calm seas they at length came in sight of land, and resolved to go on shore, not only to take in a fresh stock of water and provisions, but also to find out, if possible, where they were and in what direction to proceed. | Rồi họ vui vẻ rời hòn đảo hoang. Sau một chuyến đi dài và thuận lợi trên những vùng biển lặng, cuối cùng họ cũng trông thấy đất liền và quyết định lên bờ, không chỉ để lấy thêm nước ngọt và lương thực, mà còn để tìm hiểu xem họ đang ở đâu và nên đi về hướng nào. |
As they neared the coast they wondered if this could be another uninhabited land, for no human beings could be distinguished, and yet that something was stirring became evident, for in the dust-clouds that moved near the ground small dark forms were dimly visible. | Khi tiến gần bờ, họ tự hỏi liệu đây có phải là một vùng đất không người ở nữa không, vì chẳng thấy bóng người nào. Ấy vậy mà rõ ràng có thứ gì đó đang chuyển động, bởi trong những đám mây bụi bay là là trên mặt đất, những hình dáng nhỏ, sẫm màu lờ mờ hiện ra. |
These appeared to be assembling at the exact spot where they were preparing to run ashore, and what was their surprise to find they were nothing more nor less than large and beautiful spaniels, some mounted as sentries, others grouped in companies and regiments, all eagerly watching their disembarkation. | Chúng dường như đang tập trung tại đúng nơi họ chuẩn bị cập bờ. Và họ đã ngạc nhiên làm sao khi phát hiện ra đó không gì khác chính là những chú chó spaniel to lớn, xinh đẹp, một số đứng gác như lính canh, số khác tập hợp thành từng đội, từng trung đoàn, tất cả đều háo hức quan sát họ cập bến. |
When they found that Prince Mannikin, instead of saying, ‘Shoot them,’ as they had feared, said ‘Hi, good dog!’ in a thoroughly friendly and ingratiating way, they crowded round him with a great wagging of tails and giving of paws, and very soon made him understand that they wanted him to leave his men with the boat and follow them. | Khi thấy Hoàng tử Tí Hon, thay vì nói, “Bắn chúng đi,” như chúng đã lo sợ, lại cất giọng thân thiện và hòa nhã, “Chào các bạn cún ngoan!”, chúng liền vây quanh cậu, vẫy đuôi rối rít và chìa chân ra bắt, rồi nhanh chóng ra hiệu cho cậu hiểu rằng chúng muốn cậu để người của mình lại với thuyền và đi theo chúng. |
The Prince was so curious to know more about them that he agreed willingly; so, after arranging with the sailors to wait for him fifteen days, and then, if he had not come back, to go on their way without him, he set out with his new friends. | Hoàng tử tò mò muốn biết thêm về chúng nên đồng ý ngay. Vậy là, sau khi hẹn với các thủy thủ sẽ đợi cậu trong mười lăm ngày, và nếu cậu không trở lại thì cứ tiếp tục cuộc hành trình, cậu lên đường cùng những người bạn mới. |
Their way lay inland, and Mannikin noticed with great surprise that the fields were well cultivated and that the carts and ploughs were drawn by horses or oxen, just as they might have been in any other country, and when they passed any village the cottages were trim and pretty, and an air of prosperity was everywhere. | Con đường của họ đi sâu vào đất liền, và Tí Hon ngạc nhiên nhận thấy rằng các cánh đồng được canh tác cẩn thận, xe và cày đều do ngựa hoặc bò kéo, giống như ở bất kỳ quốc gia nào khác. Khi họ đi qua các ngôi làng, những túp lều đều gọn gàng, xinh xắn, và một không khí thịnh vượng bao trùm khắp nơi. |
At one of the villages a dainty little repast was set before the Prince, and while he was eating, a chariot was brought, drawn by two splendid horses, which were driven with great skill by a large spaniel. | Tại một ngôi làng, một bữa ăn nhỏ thịnh soạn được dọn ra cho Hoàng tử. Trong khi cậu đang ăn, một cỗ xe song mã lộng lẫy được đưa đến, do một chú chó spaniel to lớn điều khiển rất điêu luyện. |
In this carriage he continued his journey very comfortably, passing many similar equipages upon the road, and being always most courteously saluted by the spaniels who occupied them. | Cậu tiếp tục hành trình một cách thoải mái trong cỗ xe này, vượt qua nhiều cỗ xe tương tự trên đường và luôn được những chú chó spaniel ngồi trong đó chào hỏi một cách lịch sự. |
At last they drove rapidly into a large town, which Prince Mannikin had no doubt was the capital of the kingdom. | Cuối cùng, họ nhanh chóng tiến vào một thành phố lớn, mà Hoàng tử Tí Hon không nghi ngờ gì nữa chính là kinh đô của vương quốc. |
News of his approach had evidently been received, for all the inhabitants were at their doors and windows, and all the little spaniels had climbed upon the wall and gates to see him arrive. | Tin tức về sự xuất hiện của cậu rõ ràng đã được loan báo, vì tất cả cư dân đều đứng ở cửa ra vào và cửa sổ, còn tất cả những chú chó spaniel con đã trèo lên tường thành và cổng để xem cậu đến. |
The Prince was delighted with the hearty welcome they gave him, and looked round him with the deepest interest. | Hoàng tử rất vui trước sự chào đón nồng nhiệt của họ và nhìn quanh với một sự thích thú sâu sắc. |
After passing through a few wide streets, well paved, and adorned with avenues of fine trees, they drove into the courtyard of a grand palace, which was full of spaniels who were evidently soldiers. | Sau khi đi qua vài con phố rộng rãi, lát đá sạch sẽ và được trang điểm bởi những hàng cây xanh tốt, họ lái xe vào sân của một cung điện nguy nga, nơi chật ních những chú chó spaniel rõ ràng là lính canh. |
‘The King’s body-guard,’ thought the Prince to himself as he returned their salutations, and then the carriage stopped, and he was shown into the presence of the King, who lay upon a rich Persian carpet surrounded by several little spaniels, who were occupied in chasing away the flies lest they should disturb his Majesty. | ‘Đội cận vệ của Đức vua,’ Hoàng tử thầm nghĩ khi đáp lại lời chào của chúng. Rồi cỗ xe dừng lại, và cậu được đưa đến diện kiến nhà vua. Ngài đang nằm trên một tấm thảm Ba Tư lộng lẫy, xung quanh là nhiều chú chó spaniel nhỏ đang bận rộn đuổi ruồi để chúng không làm phiền Đức vua. |
He was the most beautiful of all spaniels, with a look of sadness in his large eyes, which, however, quite disappeared as he sprang up to welcome Prince Mannikin with every demonstration of delight; after which he made a sign to his courtiers, who came one by one to pay their respects to the visitor. | Ngài là chú chó spaniel đẹp nhất trong tất cả, với một vẻ u buồn trong đôi mắt to, nhưng vẻ buồn ấy hoàn toàn tan biến khi ngài bật dậy để chào đón Hoàng tử Tí Hon với mọi cử chỉ vui mừng. Sau đó, ngài ra hiệu cho các triều thần, họ lần lượt đến bày tỏ lòng tôn kính với vị khách. |
The Prince thought that he would find himself puzzled as to how he should carry on a conversation, but as soon as he and the King were once more left alone, a Secretary of State was sent for, who wrote from his Majesty’s dictation a most polite speech, in which he regretted much that they were unable to converse, except in writing, the language of dogs being difficult to understand. | Hoàng tử nghĩ rằng mình sẽ lúng túng không biết làm thế nào để trò chuyện, nhưng ngay khi cậu và nhà vua chỉ còn lại một mình, một vị Quốc vụ khanh được triệu đến. Vị này viết lại những lời nói lịch sự nhất từ mệnh lệnh của Đức vua. Trong đó, ngài rất lấy làm tiếc vì họ không thể nói chuyện với nhau, trừ phi qua chữ viết, bởi ngôn ngữ của loài chó rất khó hiểu. |
As for the writing, it had remained the same as the Prince’s own. | Còn về chữ viết, nó vẫn giống hệt như của chính Hoàng tử. |
Mannikin thereupon wrote a suitable reply, and then begged the King to satisfy his curiosity about all the strange things he had seen and heard since his landing. | Tí Hon bèn viết một lời đáp tương xứng, rồi thỉnh cầu nhà vua giải đáp nỗi tò mò của mình về tất cả những điều kỳ lạ mà cậu đã thấy và nghe từ khi cập bến. |
This appeared to awaken sad recollections in the King’s mind, but he informed the Prince that he was called King Bayard, and that a Fairy, whose kingdom was next his own, had fallen violently in love with him, and had done all she could to persuade him to marry her; but that he could not do so as he himself was the devoted lover of the Queen of the Spice Islands. | Điều này dường như đã khơi dậy những ký ức buồn trong tâm trí nhà vua, nhưng ngài vẫn cho Hoàng tử biết rằng ngài tên là Vua Bayard. Một nàng Tiên, với vương quốc ngay sát bên, đã si mê ngài đến cuồng dại và đã làm mọi cách để thuyết phục ngài cưới bà ta; nhưng ngài không thể làm vậy, vì bản thân ngài đã là người tình tận tụy của Nữ hoàng xứ Đảo Gia vị. |
Finally, the Fairy, furious at the indifference with which her love was treated, had reduced him to the state in which the Prince found him, leaving him unchanged in mind, but deprived of the power of speech; and, not content with wreaking her vengeance upon the King alone, she had condemned all his subjects to a similar fate, saying: | Cuối cùng, nàng Tiên, tức giận điên cuồng trước sự dửng dưng của ngài, đã biến ngài thành hình dạng mà Hoàng tử thấy đây, giữ nguyên tâm trí nhưng tước đi khả năng nói. Và, chưa thỏa mãn với việc trả thù một mình nhà vua, bà ta còn nguyền rủa tất cả thần dân của ngài phải chịu chung số phận, rằng: |
‘Bark, and run upon four feet, until the time comes when virtue shall be rewarded by love and fortune.’ | “Hãy sủa lên, và chạy bằng bốn chân, cho đến khi đức hạnh được đền đáp bằng tình yêu và vận may.” |
Which, as the poor King remarked, was very much the same thing as if she had said, ‘Remain a spaniel for ever and ever.’ | Câu nguyền này, như lời vị vua tội nghiệp nhận xét, cũng chẳng khác nào nói rằng: “Hãy mãi mãi làm một con chó spaniel đi.” |
Prince Mannikin was quite of the same opinion; nevertheless he said what we should all have said in the same circumstances: ‘Your Majesty must have patience.’ | Hoàng tử Tí Hon cũng hoàn toàn đồng ý như vậy; tuy nhiên cậu đã nói điều mà tất cả chúng ta sẽ nói trong hoàn cảnh tương tự: “Bệ hạ phải kiên nhẫn.” |
He was indeed deeply sorry for poor King Bayard, and said all the consoling things he could think of, promising to aid him with all his might if there was anything to be done. | Cậu thực sự vô cùng thương cảm cho Vua Bayard tội nghiệp, và đã nói mọi lời an ủi mà cậu có thể nghĩ ra, hứa sẽ giúp ngài bằng tất cả sức lực nếu có thể làm được gì. |
In short they became firm friends, and the King proudly displayed to Mannikin the portrait of the Queen of the Spice Islands, and he quite agreed that it was worth while to go through anything for the sake of a creature so lovely. | Tóm lại, họ đã trở thành bạn bè thân thiết. Nhà vua tự hào cho Tí Hon xem chân dung Nữ hoàng xứ Đảo Gia vị, và cậu hoàn toàn đồng ý rằng quả thật đáng để trải qua mọi gian truân vì một người đẹp nhường ấy. |
Prince Mannikin in his turn told his own history, and the great undertaking upon which he had set out, and King Bayard was able to give him some valuable instructions as to which would be the best way for him to proceed, and then they went together to the place where the boat had been left. | Đến lượt mình, Hoàng tử Tí Hon kể lại câu chuyện của bản thân và cuộc phiêu lưu vĩ đại mà cậu đã dấn thân. Vua Bayard đã có thể cho cậu vài lời chỉ dẫn quý báu về con đường tốt nhất để đi tiếp. Sau đó, họ cùng nhau đến nơi con thuyền đã neo lại. |
The sailors were delighted to see the Prince again, though they had known that he was safe, and when they had taken on board all the supplies which the King had sent for them, they started once more. | Các thủy thủ vô cùng mừng rỡ khi gặp lại Hoàng tử, dù họ biết cậu vẫn an toàn. Sau khi đưa lên tàu tất cả lương thực mà nhà vua đã gửi cho họ, họ lại một lần nữa ra khơi. |
The King and Prince parted with much regret, and the former insisted that Mannikin should take with him one of his own pages, named Mousta, who was charged to attend to him everywhere, and serve him faithfully, which he promised to do. | Nhà vua và Hoàng tử chia tay trong quyến luyến. Vua Bayard nằng nặc yêu cầu Tí Hon mang theo một trong những thị đồng của ngài, tên là Mousta, được giao nhiệm vụ phải theo hầu và phục vụ cậu một cách trung thành, và Mousta đã hứa sẽ làm như vậy. |
The wind being favourable they were soon out of hearing of the general howl of regret from the whole army, which had been given by order of the King, as a great compliment, and it was not long before the land was entirely lost to view. | Gió thuận buồm xuôi gió, họ nhanh chóng ra xa khỏi tầm nghe của tiếng tru lên đầy tiếc nuối của cả đội quân, vốn được nhà vua ra lệnh như một nghi lễ trang trọng. Chẳng bao lâu sau, đất liền đã hoàn toàn khuất dạng. |
They met with no further adventures worth speaking of, and presently found themselves within two leagues of the harbour for which they were making. | Họ không gặp thêm cuộc phiêu lưu nào đáng kể và chẳng mấy chốc đã đến cách cảng định đến chừng hai dặm. |
The Prince, however, thought it would suit him better to land where he was, so as to avoid the town, since he had no money left and was very doubtful as to what he should do next. | Tuy nhiên, Hoàng tử nghĩ sẽ tiện hơn nếu cậu cập bến ngay tại đó để tránh phải vào thị trấn, vì cậu đã hết sạch tiền và rất bối rối không biết phải làm gì tiếp theo. |
So the sailors set him and Mousta on shore, and then went back sorrowfully to their ship, while the Prince and his attendant walked off in what looked to them the most promising direction. | Thế là các thủy thủ đưa cậu và Mousta lên bờ, rồi buồn bã quay về tàu, trong khi Hoàng tử và người hầu của mình đi về hướng mà họ cho là hứa hẹn nhất. |
They soon reached a lovely green meadow on the border of a wood, which seemed to them so pleasant after their long voyage that they sat down to rest in the shade and amused themselves by watching the gambols and antics of a pretty tiny monkey in the trees close by. | Họ sớm đến một đồng cỏ xanh tươi tuyệt đẹp bên bìa rừng. Sau chuyến đi dài trên biển, nơi này có vẻ dễ chịu đến mức họ ngồi xuống nghỉ ngơi trong bóng râm và tự giải khuây bằng cách xem những trò nhào lộn, tinh nghịch của một con khỉ nhỏ xinh xắn trên những cây gần đó. |
The Prince presently became so fascinated by it that he sprang up and tried to catch it, but it eluded his grasp and kept just out of arm’s reach, until it had made him promise to follow wherever it led him, and then it sprang upon his shoulder and whispered in his ear: | Lát sau, Hoàng tử bị nó cuốn hút đến nỗi bật dậy và cố gắng bắt nó, nhưng nó cứ lẩn tránh và luôn giữ một khoảng cách vừa ngoài tầm với, cho đến khi nó bắt cậu phải hứa sẽ đi theo bất cứ đâu nó dẫn đường. Rồi nó nhảy lên vai cậu và thì thầm vào tai: |
‘We have no money, my poor Mannikin, and we are altogether badly off, and at a loss to know what to do next.’ | “Chúng ta hết tiền rồi, Tí Hon tội nghiệp của tôi ơi, chúng ta đang trong tình cảnh tệ hại, chẳng biết phải làm gì tiếp theo nữa.” |
‘Yes, indeed,’ answered the Prince ruefully, ‘and I have nothing to give you, no sugar or biscuits, or anything that you like, my pretty one.’ | “Đúng vậy,” Hoàng tử buồn bã đáp, “và ta chẳng có gì để cho ngươi cả, không đường, không bánh quy, không bất cứ thứ gì mà ngươi thích, cô bạn xinh đẹp ạ.” |
‘Since you are so thoughtful for me, and so patient about your own affairs,’ said the little monkey, ‘I will show you the way to the Golden Rock, only you must leave Mousta to wait for you here.’ | “Vì chàng đã rất chu đáo với ta và rất kiên nhẫn với chuyện của mình,” chú khỉ nhỏ nói, “ta sẽ chỉ cho chàng đường đến Tảng Đá Vàng, chỉ cần chàng để Mousta lại đây đợi.” |
Prince Mannikin agreed willingly, and then the little monkey sprang from his shoulder to the nearest tree, and began to run through the wood from branch to branch, crying, ‘Follow me.’ | Hoàng tử Tí Hon vui vẻ đồng ý. Thế rồi, chú khỉ nhỏ từ vai cậu nhảy sang cây gần nhất, và bắt đầu chuyền từ cành này sang cành khác xuyên qua khu rừng, kêu lên: “Theo ta!” |
This the Prince did not find quite so easy, but the little monkey waited for him and showed him the easiest places, until presently the wood grew thinner and they came out into a little clear grassy space at the foot of a mountain, in the midst of which stood a single rock, about ten feet high. | Việc này Hoàng tử thấy không dễ chút nào, nhưng chú khỉ nhỏ đã đợi cậu và chỉ cho cậu những lối đi dễ dàng nhất. Chẳng mấy chốc, khu rừng thưa dần, và họ bước ra một khoảng đất trống nhỏ đầy cỏ dưới chân một ngọn núi, giữa đó có một tảng đá đơn độc cao chừng mười bộ. |
When they were quite close to it the little monkey said: ‘This stone looks pretty hard, but give it a blow with your spear and let us see what will happen.’ | Khi họ đến gần, chú khỉ nhỏ nói: “Tảng đá này trông có vẻ cứng, nhưng chàng hãy lấy giáo đâm vào xem chuyện gì sẽ xảy ra.” |
So the Prince took his spear and gave the rock a vigorous dig, which split off several pieces, and showed that, though the surface was thinly coated with stone, inside it was one solid mass of pure gold. | Thế là Hoàng tử cầm ngọn giáo của mình và đâm một cú thật mạnh vào tảng đá, làm vỡ ra nhiều mảnh, để lộ ra rằng, dù bề mặt chỉ được phủ một lớp đá mỏng, bên trong lại là một khối vàng ròng nguyên chất. |
Thereupon the little monkey said, laughing at his astonishment: ‘I make you a present of what you have broken off; take as much of it as you think proper.’ | Lúc đó, chú khỉ nhỏ cười trước sự kinh ngạc của cậu và nói: “Ta tặng chàng những gì chàng đã phá vỡ; hãy lấy bao nhiêu tùy thích.” |
The Prince thanked her gratefully, and picked up one of the smallest of the lumps of gold; as he did so the little monkey was suddenly transformed into a tall and gracious lady, who said to him: | Hoàng tử cảm kích cám ơn cô và nhặt lên một trong những cục vàng nhỏ nhất; ngay khi cậu làm vậy, chú khỉ nhỏ đột nhiên biến thành một phu nhân cao ráo và duyên dáng, nói với cậu: |
‘If you are always as kind and persevering and easily contented as you are now you may hope to accomplish the most difficult tasks; go on your way and have no fear that you will be troubled any more for lack of gold, for that little piece which you modestly chose shall never grow less, use it as much as you will. | “Nếu chàng luôn tử tế, kiên trì và dễ bằng lòng như bây giờ, chàng có thể hy vọng hoàn thành được những nhiệm vụ khó khăn nhất. Hãy tiếp tục con đường của mình và đừng sợ sẽ bị phiền muộn vì thiếu vàng nữa, vì mảnh nhỏ mà chàng khiêm tốn chọn sẽ không bao giờ vơi đi, dù chàng có dùng bao nhiêu đi nữa. |
But that you may see the danger you have escaped by your moderation, come with me.’ | Nhưng để chàng thấy mối nguy hiểm mà chàng đã thoát khỏi nhờ sự chừng mực của mình, hãy đi theo ta.” |
So saying she led him back into the wood by a different path, and he saw that it was full of men and women; their faces were pale and haggard, and they ran hither and thither seeking madly upon the ground, or in the air, starting at every sound, pushing and trampling upon one another in their frantic eagerness to find the way to the Golden Rock. | Nói đoạn, bà dẫn cậu trở lại khu rừng bằng một con đường khác, và cậu thấy trong đó đầy rẫy đàn ông và đàn bà; mặt họ xanh xao, hốc hác, họ chạy ngược chạy xuôi, điên cuồng tìm kiếm trên mặt đất hay trong không trung, giật mình trước mọi âm thanh, xô đẩy và dẫm đạp lên nhau trong cơn sốt sắng điên cuồng để tìm đường đến Tảng Đá Vàng. |
‘You see how they toil,’ said the Fairy; ‘but it is all of no avail: they will end by dying of despair, as hundreds have done before them.’ | “Chàng thấy họ lao nhọc thế nào không,” nàng Tiên nói; “nhưng tất cả đều vô ích: họ sẽ chết trong tuyệt vọng, như hàng trăm người trước họ đã từng.” |
As soon as they had got back to the place where they had left Mousta the Fairy disappeared, and the Prince and his faithful Squire, who had greeted him with every demonstration of joy, took the nearest way to the city. | Ngay khi họ trở lại nơi đã để Mousta, nàng Tiên biến mất, và Hoàng tử cùng người cận vệ trung thành, vốn đã chào đón cậu với mọi cử chỉ vui mừng, đi theo con đường gần nhất đến thành phố. |
Here they stayed several days, while the Prince provided himself with horses and attendants, and made many enquiries about the Princess Sabella, and the way to her kingdom, which was still so far away that he could hear but little, and that of the vaguest description, but when he presently reached Mount Caucasus it was quite a different matter. | Tại đây họ ở lại vài ngày, trong lúc Hoàng tử sắm sửa ngựa và người hầu, và hỏi han nhiều về Công chúa Sabella và đường đến vương quốc của nàng. Vương quốc vẫn còn quá xa nên cậu chỉ nghe được rất ít, và những thông tin ấy lại rất mơ hồ. Nhưng khi cậu đến được Núi Caucasus, mọi chuyện đã hoàn toàn khác. |
Here they seemed to talk of nothing but the Princess Sabella, and strangers from all parts of the world were travelling towards her father’s Court. | Ở đây, dường như người ta không nói về gì khác ngoài Công chúa Sabella, và khách lạ từ khắp nơi trên thế giới đang đổ về triều đình của vua cha nàng. |
The Prince heard plenty of assurances as to her beauty and her riches, but he also heard of the immense number of his rivals and their power. | Hoàng tử nghe rất nhiều lời ca tụng về vẻ đẹp và sự giàu có của nàng, nhưng cậu cũng nghe về vô số đối thủ của mình và quyền lực của họ. |
One brought an army at his back, another had vast treasures, a third was as handsome and accomplished as it was possible to be; while, as to poor Mannikin, he had nothing but his determination to succeed, his faithful spaniel, and his ridiculous name—which last was hardly likely to help him, but as he could not alter it he wisely determined not to think of it any more. | Người thì mang theo cả một đạo quân, kẻ khác có vô vàn châu báu, người thứ ba thì đẹp trai và tài giỏi không ai sánh bằng; trong khi đó, Tí Hon tội nghiệp chẳng có gì ngoài quyết tâm thành công, chú chó spaniel trung thành và cái tên nực cười của mình – thứ cuối cùng này khó lòng giúp ích gì cho cậu, nhưng vì không thể thay đổi, cậu đã khôn ngoan quyết định không nghĩ về nó nữa. |
After journeying for two whole months they came at last to Trelintin, the capital of the Princess Sabella’s kingdom, and here he heard dismal stories about the Ice Mountain, and how none of those who had attempted to climb it had ever come back. | Sau hai tháng ròng rã, cuối cùng họ cũng đến được Trelintin, kinh đô của vương quốc Công chúa Sabella. Tại đây, cậu nghe được những câu chuyện buồn thảm về Núi Băng, và rằng không ai trong số những người đã cố gắng trèo lên nó từng trở về. |
He heard also the story of King Farda-Kinbras, Sabella’s father. | Cậu cũng được nghe câu chuyện về Vua Farda-Kinbras, cha của Sabella. |
It appeared that he, being a rich and powerful monarch, had married a lovely Princess named Birbantine, and they were as happy as the day was long—so happy that as they were out sledging one day they were foolish enough to defy fate to spoil their happiness. | Chuyện kể rằng, ngài là một vị vua giàu có và quyền thế, đã cưới một nàng Công chúa xinh đẹp tên là Birbantine. Họ hạnh phúc triền miên—hạnh phúc đến nỗi một hôm khi đang đi xe trượt tuyết, họ đã dại dột thách thức số phận làm hỏng đi hạnh phúc của mình. |
‘We shall see about that,’ grumbled an old hag who sat by the wayside blowing her fingers to keep them warm. | “Để rồi xem,” một mụ già ngồi bên đường, vừa hà hơi vào tay cho ấm vừa lẩm bẩm. |
The King thereupon was very angry, and wanted to punish the woman; but the Queen prevented him, saying: ‘Alas! sire, do not let us make bad worse; no doubt this is a Fairy!’ | Vua nổi giận và muốn trừng phạt mụ đàn bà; nhưng Hoàng hậu đã ngăn ngài lại, nói: “Than ôi! Bệ hạ, đừng làm cho chuyện đã tệ lại càng tệ hơn; chắc chắn đây là một nàng Tiên!” |
‘You are right there,’ said the old woman, and immediately she stood up, and as they gazed at her in horror she grew gigantic and terrible, her staff turned to a fiery dragon with outstretched wings, her ragged cloak to a golden mantle, and her wooden shoes to two bundles of rockets. | “Ngươi nói đúng,” mụ già nói, và ngay lập tức bà ta đứng dậy. Khi họ kinh hãi nhìn bà ta, bà ta bỗng trở nên khổng lồ và đáng sợ, cây gậy của bà ta biến thành một con rồng lửa dang rộng đôi cánh, chiếc áo choàng rách rưới biến thành áo khoác vàng, và đôi guốc gỗ biến thành hai chùm tên lửa. |
‘You are right there, and you will see what will come of your fine goings on, and remember the Fairy Gorgonzola!’ | “Ngươi nói đúng, và rồi ngươi sẽ thấy kết cục của những trò vui vẻ này, và hãy nhớ đến Tiên bà Gorgonzola!” |
So saying she mounted the dragon and flew off, the rockets shooting in all directions and leaving long trails of sparks. | Nói đoạn, bà ta cưỡi rồng bay đi, tên lửa bắn ra tứ phía để lại những vệt lửa dài. |
In vain did Farda-Kinbras and Birbantine beg her to return, and endeavour by their humble apologies to pacify her; she never so much as looked at them, and was very soon out of sight, leaving them a prey to all kinds of dismal forebodings. | Vua Farda-Kinbras và Birbantine vô ích cầu xin bà ta quay lại và cố gắng xoa dịu bà ta bằng những lời xin lỗi khiêm nhường; bà ta thậm chí không thèm liếc nhìn họ và nhanh chóng biến mất, bỏ lại họ trong đủ mọi dự cảm u ám. |
Very soon after this the Queen had a little daughter, who was the most beautiful creature ever seen; all the Fairies of the North were invited to her christening, and warned against the malicious Gorgonzola. | Không lâu sau đó, Hoàng hậu hạ sinh một tiểu công chúa, một sinh linh xinh đẹp nhất trần đời. Tất cả các vị Tiên phương Bắc đều được mời đến lễ rửa tội của nàng và được cảnh báo về mụ Gorgonzola độc ác. |
She also was invited, but she neither came to the banquet nor received her present; but as soon as all the others were seated at table, after bestowing their gifts upon the little Princess, she stole into the Palace, disguised as a black cat, and hid herself under the cradle until the nurses and the cradle-rockers had all turned their backs, and then she sprang out, and in an instant had stolen the little Princess’s heart and made her escape, only being chased by a few dogs and scullions on her way across the courtyard. | Bà ta cũng được mời, nhưng không đến dự tiệc cũng không nhận quà. Nhưng ngay khi tất cả những người khác đã ngồi vào bàn tiệc, sau khi ban phước lành cho tiểu công chúa, bà ta đã lẻn vào Cung điện, cải trang thành một con mèo đen, và trốn dưới nôi cho đến khi các nhũ mẫu và người đưa nôi đều quay lưng đi. Bấy giờ bà ta mới nhảy ra, trong chốc lát đã đánh cắp trái tim của tiểu công chúa rồi tẩu thoát, chỉ bị vài con chó và đám nhà bếp đuổi theo trên đường băng qua sân trong. |
Once outside she mounted her chariot and flew straight away to the North Pole, where she shut up her stolen treasure on the summit of the Ice Mountain, and surrounded it with so many difficulties that she felt quite easy about its remaining there as long as the Princess lived, and then she went home, chuckling at her success. | Khi ra ngoài, bà ta lên cỗ xe của mình và bay thẳng đến Bắc Cực, nơi bà ta nhốt kho báu đánh cắp được trên đỉnh Núi Băng, và vây quanh nó bằng rất nhiều khó khăn đến nỗi bà ta hoàn toàn yên tâm rằng nó sẽ ở đó cho đến khi Công chúa qua đời, rồi bà ta về nhà, cười khúc khích trước thành công của mình. |
As to the other Fairies, they went home after the banquet without discovering that anything was amiss, and so the King and Queen were quite happy. | Về phần các vị Tiên khác, họ trở về nhà sau bữa tiệc mà không phát hiện ra điều gì bất thường, vì vậy Vua và Hoàng hậu hoàn toàn hạnh phúc. |
Sabella grew prettier day by day. | Sabella ngày càng xinh đẹp. |
She learnt everything a Princess ought to know without the slightest trouble, and yet something always seemed lacking to make her perfectly charming. | Nàng học mọi thứ mà một công chúa cần biết mà không gặp chút khó khăn nào, nhưng dường như luôn thiếu một điều gì đó để làm nàng trở nên hoàn hảo quyến rũ. |
She had an exquisite voice, but whether her songs were grave or gay it did not matter, she did not seem to know what they meant; and everyone who heard her said: ‘She certainly sings perfectly; but there is no tenderness, no heart in her voice.’ | Nàng có một giọng hát tuyệt vời, nhưng dù là bài hát buồn hay vui cũng chẳng quan trọng, nàng dường như không hiểu ý nghĩa của chúng; và mọi người nghe nàng hát đều nói: “Cô ấy hát thật hoàn hảo; nhưng giọng hát ấy không có sự dịu dàng, không có trái tim.” |
Poor Sabella! how could there be when her heart was far away on the Ice Mountains? | Sabella tội nghiệp! Làm sao có thể khi trái tim của nàng đang ở tít tận Núi Băng? |
And it was just the same with all the other things that she did. | Và mọi việc khác mà nàng làm cũng y như vậy. |
As time went on, in spite of the admiration of the whole Court and the blind fondness of the King and Queen, it became more and more evident that something was fatally wrong: for those who love no one cannot long be loved; and at last the King called a general assembly, and invited the Fairies to attend, that they might, if possible, find out what was the matter. | Thời gian trôi qua, bất chấp sự ngưỡng mộ của toàn thể triều đình và sự yêu thương mù quáng của Vua và Hoàng hậu, ngày càng rõ ràng rằng có điều gì đó không ổn một cách tai hại: vì những người không yêu ai thì không thể được yêu lâu; và cuối cùng, nhà vua đã triệu tập một đại hội, và mời các vị Tiên đến dự, để nếu có thể, họ sẽ tìm ra vấn đề. |
After explaining their grief as well as he could, he ended by begging them to see the Princess for themselves. | Sau khi giải bày nỗi đau khổ của mình một cách tốt nhất có thể, ngài kết thúc bằng việc cầu xin họ hãy tự mình đến gặp Công chúa. |
‘It is certain,’ said he, ‘that something is wrong—what it is I don’t know how to tell you, but in some way your work is imperfect.’ | “Chắc chắn,” ngài nói, “có điều gì đó không ổn—đó là gì thì ta không biết phải nói thế nào, nhưng bằng cách nào đó, công việc của các vị chưa hoàn hảo.” |
They all assured him that, so far as they knew, everything had been done for the Princess, and they had forgotten nothing that they could bestow on so good a neighbour as the King had been to them. | Họ đều cam đoan rằng, theo những gì họ biết, mọi thứ đã được làm cho Công chúa, và họ không quên bất cứ điều gì có thể ban cho một người láng giềng tốt như nhà vua. |
After this they went to see Sabella; but they had no sooner entered her presence than they cried out with one accord: ‘Oh! horror!—she has no heart!’ | Sau đó họ đến gặp Sabella; nhưng vừa bước vào diện kiến, họ đồng thanh kêu lên: “Ôi! Kinh khủng quá!—nàng không có trái tim!” |
On hearing this frightful announcement, the King and Queen gave a cry of despair, and entreated the Fairies to find some remedy for such an unheard-of misfortune. | Nghe thông báo đáng sợ này, Vua và Hoàng hậu kêu lên trong tuyệt vọng, và van nài các vị Tiên tìm cách cứu chữa cho một nỗi bất hạnh chưa từng thấy này. |
Thereupon the eldest Fairy consulted her Book of Magic, which she always carried about with her, hung to her girdle by a thick silver chain, and there she found out at once that it was Gorgonzola who had stolen the Princess’s heart, and also discovered what the wicked old Fairy had done with it. | Ngay lập tức, vị Tiên lớn tuổi nhất tra cứu Sách Ma thuật của mình, thứ bà luôn mang theo bên người, treo vào thắt lưng bằng một sợi dây xích bạc dày, và ở đó bà ta nhanh chóng tìm ra rằng chính Gorgonzola đã đánh cắp trái tim của Công chúa, và cũng phát hiện ra mụ Tiên độc ác già nua đã làm gì với nó. |
‘What shall we do? What shall we do?’ cried the King and Queen in one breath. | “Chúng ta phải làm gì? Chúng ta phải làm gì đây?” Vua và Hoàng hậu đồng thanh kêu lên. |
‘You must certainly suffer much annoyance from seeing and loving Sabella, who is nothing but a beautiful image,’ replied the Fairy, ‘and this must go on for a long time; but I think I see that, in the end, she will once more regain her heart. My advice is that you shall at once cause her portrait to be sent all over the world, and promise her hand and all her possessions to the Prince who is successful in reaching her heart. Her beauty alone is sufficient to engage all the Princes of the world in the quest.’ | “Chắc chắn hai vị sẽ phải chịu nhiều phiền muộn khi thấy và yêu Sabella, người chỉ là một hình ảnh xinh đẹp,” vị Tiên đáp, “và điều này sẽ còn kéo dài; nhưng ta nghĩ rằng, cuối cùng, nàng sẽ lấy lại được trái tim của mình. Lời khuyên của ta là hai vị hãy cho người mang chân dung của nàng đi khắp thế gian, và hứa gả nàng cùng tất cả tài sản cho vị Hoàng tử thành công trong việc tìm lại trái tim của nàng. Chỉ riêng vẻ đẹp của nàng cũng đủ để thu hút tất cả các Hoàng tử trên thế giới tham gia vào cuộc tìm kiếm này.” |
This was accordingly done, and Prince Mannikin heard that already five hundred Princes had perished in the snow and ice, not to mention their squires and pages, and that more continued to arrive daily, eager to try their fortune. | Việc đó được thực hiện ngay lập tức, và Hoàng tử Tí Hon nghe tin đã có năm trăm vị hoàng tử bỏ mạng trong tuyết và băng giá, chưa kể đến các cận vệ và thị đồng của họ, và mỗi ngày lại có thêm nhiều người đến, háo hức thử vận may. |
After some consideration he determined to present himself at Court; but his arrival made no stir, as his retinue was as inconsiderable as his stature, and the splendour of his rivals was great enough to throw even Farda-Kinbras himself into the shade. | Sau một hồi suy nghĩ, cậu quyết định trình diện tại triều đình. Nhưng sự xuất hiện của cậu không gây ra tiếng vang nào, vì đoàn tùy tùng của cậu cũng nhỏ bé như tầm vóc của cậu, và sự huy hoàng của các đối thủ của cậu đủ lớn để làm lu mờ cả chính Vua Farda-Kinbras. |
However, he paid his respects to the King very gracefully, and asked permission to kiss the hand of the Princess in the usual manner; but when he said he was called ‘Mannikin,’ the King could hardly repress a smile, and the Princes who stood by openly shouted with laughter. | Tuy nhiên, cậu đã chào hỏi nhà vua rất nhã nhặn, và xin phép được hôn tay Công chúa theo lệ thường. Nhưng khi cậu nói tên mình là ‘Tí Hon’, nhà vua khó mà nhịn được cười, và các hoàng tử đứng bên cạnh thì phá lên cười công khai. |
Turning to the King, Prince Mannikin said with great dignity: ‘Pray laugh if it pleases your Majesty, I am glad that it is in my power to afford you any amusement; but I am not a plaything for these gentlemen, and I must beg them to dismiss any ideas of that kind from their minds at once,’ and with that he turned upon the one who had laughed the loudest and proudly challenged him to a single combat. | Quay sang nhà vua, Hoàng tử Tí Hon nói với vẻ đường hoàng: “Xin Bệ hạ cứ cười nếu điều đó làm ngài vui lòng, tôi rất vui vì có thể mang lại cho ngài chút tiêu khiển; nhưng tôi không phải là đồ chơi cho những vị quý ông này, và tôi phải yêu cầu họ hãy loại bỏ ngay những ý nghĩ đó khỏi đầu.” Dứt lời, cậu quay sang người đã cười to nhất và kiêu hãnh thách đấu tay đôi với anh ta. |
This Prince, who was called Fadasse, accepted the challenge very scornfully, mocking at Mannikin, whom he felt sure had no chance against himself; but the meeting was arranged for the next day. | Vị hoàng tử này, tên là Fadasse, đã chấp nhận lời thách đấu một cách khinh khỉnh, chế nhạo Tí Hon, người mà anh ta chắc chắn không có cửa thắng mình. Nhưng trận quyết đấu đã được ấn định vào ngày hôm sau. |
When Prince Mannikin quitted the King’s presence he was conducted to the audience hall of the Princess Sabella. | Khi Hoàng tử Tí Hon rời khỏi điện vua, cậu được dẫn đến phòng tiếp kiến của Công chúa Sabella. |
The sight of so much beauty and magnificence almost took his breath away for an instant, but, recovering himself with an effort, he said: ‘Lovely Princess, irresistibly drawn by the beauty of your portrait, I come from the other end of the world to offer my services to you. | Cảnh tượng quá đẹp đẽ và lộng lẫy gần như khiến cậu nín thở trong giây lát, nhưng cố gắng lấy lại bình tĩnh, cậu nói: “Thưa Công chúa kiều diễm, bởi bị vẻ đẹp trong bức họa của nàng cuốn hút không sao cưỡng lại, tôi từ đầu bên kia thế giới đến đây để phục vụ người. |
My devotion knows no bounds, but my absurd name has already involved me in a quarrel with one of your courtiers. Tomorrow I am to fight this ugly, overgrown Prince, and I beg you to honour the combat with your presence, and prove to the world that there is nothing in a name, and that you deign to accept Mannikin as your knight.’ | Lòng tận tụy của tôi không có giới hạn, nhưng cái tên lố bịch của tôi đã khiến tôi vướng vào một cuộc cãi vã với một trong những cận thần của người. Ngày mai, tôi sẽ đấu với tên hoàng tử xấu xí, to xác đó, và tôi cầu xin người hãy hạ cố đến xem cuộc đấu, và chứng minh cho thế gian thấy rằng cái tên chẳng có ý nghĩa gì cả, và rằng người đã đoái hoài chấp nhận Tí Hon làm hiệp sĩ của mình.” |
When it came to this the Princess could not help being amused, for, though she had no heart, she was not without humour. | Nghe đến đây, Công chúa không thể không bật cười, vì tuy không có trái tim, nhưng nàng không phải không có khiếu hài hước. |
However, she answered graciously that she accepted with pleasure, which encouraged the Prince to entreat further that she would not show any favour to his adversary. | Tuy nhiên, nàng đã trả lời một cách duyên dáng rằng nàng vui lòng chấp nhận. Điều này đã khuyến khích Hoàng tử cầu xin thêm rằng nàng đừng thiên vị đối thủ của cậu. |
‘Alas!’ said she, ‘I favour none of these foolish people, who weary me with their sentiment and their folly. I do very well as I am, and yet from one year’s end to another they talk of nothing but delivering me from some imaginary affliction. Not a word do I understand of all their pratings about love, and who knows what dull things besides, which, I declare to you, I cannot even remember.’ | “Than ôi!” nàng nói, “Ta không thiên vị bất kỳ ai trong số những kẻ ngốc nghếch này, họ làm ta mệt mỏi với những lời tình cảm và sự ngu ngốc của họ. Ta vốn dĩ đã rất ổn, thế mà năm này qua năm khác, họ không nói gì khác ngoài việc giải cứu ta khỏi một nỗi phiền muộn tưởng tượng nào đó. Ta chẳng hiểu một từ nào trong những lời lải nhải của họ về tình yêu, và ai biết còn những điều nhàm chán gì nữa mà, ta thề với chàng, ta thậm chí không thể nhớ nổi.” |
Mannikin was quick enough to gather from this speech that to amuse and interest the Princess would be a far surer way of gaining her favour than to add himself to the list of those who continually teased her about that mysterious thing called ‘love’ which she was so incapable of comprehending. | Tí Hon đủ nhanh trí để hiểu được từ lời nói này rằng, việc làm cho Công chúa vui vẻ và hứng thú sẽ là cách chắc chắn hơn để có được sự ưu ái của nàng, thay vì ghi tên mình vào danh sách những kẻ liên tục trêu chọc nàng về cái thứ bí ẩn gọi là ‘tình yêu’ mà nàng không thể hiểu nổi. |
So he began to talk of his rivals, and found in each of them something to make merry over, in which diversion the Princess joined him heartily, and so well did he succeed in his attempt to amuse her that before very long she declared that of all the people at Court he was the one to whom she preferred to talk. | Vì vậy, cậu bắt đầu nói về các đối thủ của mình, và tìm thấy ở mỗi người một điều gì đó để trêu đùa, một trò tiêu khiển mà Công chúa nhiệt tình tham gia. Cậu đã thành công trong việc làm nàng vui vẻ đến nỗi chẳng bao lâu sau nàng tuyên bố rằng trong tất cả những người ở triều đình, cậu là người mà nàng thích nói chuyện nhất. |
The following day, at the time appointed for the combat, when the King, the Queen, and the Princess had taken their places, and the whole Court and the whole town were assembled to see the show, Prince Fadasse rode into the lists magnificently armed and accoutred, followed by twenty-four squires and a hundred men-at-arms, each one leading, a splendid horse, while Prince Mannikin entered from the other side armed only with his spear and followed by the faithful Mousta. | Ngày hôm sau, vào giờ hẹn đấu, khi Vua, Hoàng hậu, và Công chúa đã yên vị, và toàn thể triều đình cùng cả thành phố đã tụ tập để xem, Hoàng tử Fadasse cưỡi ngựa vào võ đài với trang bị và áo giáp lộng lẫy, theo sau là hai mươi tư cận vệ và một trăm binh sĩ, mỗi người dắt một con ngựa chiến oai hùng. Trong khi đó, Hoàng tử Tí Hon từ phía bên kia bước vào, chỉ mang theo ngọn giáo và theo sau là Mousta trung thành. |
The contrast between the two champions was so great that there was a shout of laughter from the whole assembly; but when at the sounding of a trumpet the combatants rushed upon each other, and Mannikin, eluding the blow aimed at him, succeeded in thrusting Prince Fadasse from his horse and pinning him to the sand with his spear, it changed to a murmur of admiration. | Sự tương phản giữa hai đấu sĩ quá lớn đến nỗi cả khán đài đều phá lên cười; nhưng khi tiếng kèn hiệu vang lên và hai đấu sĩ lao vào nhau, Tí Hon né được cú đánh của đối thủ, rồi thành công hất Hoàng tử Fadasse ngã ngựa và ghim anh ta xuống cát bằng ngọn giáo của mình, tiếng cười đã chuyển thành tiếng trầm trồ ngưỡng mộ. |
So soon as he had him at his mercy, however, Mannikin, turning to the Princess, assured her that he had no desire to kill anyone who called himself her courtier, and then he bade the furious and humiliated Fadasse rise and thank the Princess to whom he owed his life. | Tuy nhiên, ngay khi đã nắm được mạng sống của đối thủ trong tay, Tí Hon, quay sang Công chúa, quả quyết rằng cậu không muốn giết bất kỳ ai tự xưng là cận thần của nàng. Sau đó, cậu ra lệnh cho Fadasse, người đang tức giận và xấu hổ, đứng dậy và cảm ơn Công chúa, người mà anh ta mang ơn cứu mạng. |
Then, amid the sounding of the trumpets and the shoutings of the people, he and Mousta retired gravely from the lists. | Rồi, giữa tiếng kèn và tiếng reo hò của dân chúng, cậu và Mousta nghiêm trang rời khỏi võ đài. |
The King soon sent for him to congratulate him upon his success, and to offer him a lodging in the Palace, which he joyfully accepted. | Nhà vua sớm cho mời cậu đến để chúc mừng thành công của cậu, và mời cậu ở lại Cung điện, cậu vui vẻ nhận lời. |
While the Princess expressed a wish to have Mousta brought to her, and, when the Prince sent for him, she was so delighted with his courtly manners and his marvellous intelligence that she entreated Mannikin to give him to her for her own. | Trong khi đó, Công chúa bày tỏ mong muốn được gặp Mousta, và khi Hoàng tử cho gọi, nàng đã rất vui trước phong thái lịch lãm và trí thông minh tuyệt vời của nó đến nỗi nàng đã van nài Tí Hon tặng nó cho mình. |
The Prince consented with alacrity, not only out of politeness, but because he foresaw that to have a faithful friend always near the Princess might some day be of great service to him. | Hoàng tử đồng ý với sự vui lòng, không chỉ vì lịch sự, mà còn vì cậu dự đoán rằng có một người bạn trung thành luôn ở bên cạnh Công chúa một ngày nào đó sẽ rất hữu ích cho mình. |
All these events made Prince Mannikin a person of much more consequence at the Court. | Tất cả những sự kiện này đã làm cho Hoàng tử Tí Hon trở thành một nhân vật có tầm quan trọng hơn nhiều tại triều đình. |
Very soon after, there arrived upon the frontier the Ambassador of a very powerful King, who sent to Farda-Kinbras the following letter, at the same time demanding permission to enter the capital in state to receive the answer: | Không lâu sau đó, Sứ giả của một vị vua rất quyền lực đã đến biên giới. Vị này gửi cho Farda-Kinbras một lá thư sau đây, đồng thời yêu cầu được phép vào kinh đô một cách long trọng để nhận câu trả lời: |
‘I, Brandatimor, to Farda-Kinbras send greeting. If I had before this time seen the portrait of your beautiful daughter Sabella I should not have permitted all these adventurers and petty Princes to be dancing attendance and getting themselves frozen with the absurd idea of meriting her hand. | “*Ta, Brandatimor, gửi lời chào Farda-Kinbras. Nếu ta nhìn thấy chân dung của con gái xinh đẹp của ngươi, Sabella, trước đây, ta đã không cho phép tất cả những kẻ phiêu lưu và đám hoàng tử quèn này nhảy múa vây quanh và tự làm mình đóng băng với ý tưởng nực cười là xứng đáng với tay nàng. |
For myself I am not afraid of any rivals, and, now I have declared my intention of marrying your daughter, no doubt they will at once withdraw their pretensions. | Về phần ta, ta không sợ bất kỳ đối thủ nào, và bây giờ ta đã tuyên bố ý định cưới con gái của ngươi, chắc chắn họ sẽ ngay lập tức rút lại yêu sách của mình. |
My Ambassador has orders, therefore, to make arrangements for the Princess to come and be married to me without delay—for I attach no importance at all to the farrago of nonsense which you have caused to be published all over the world about this Ice Mountain. | Do đó, Sứ giả của ta có lệnh sắp xếp để Công chúa đến và cưới ta ngay lập tức—vì ta không hề coi trọng mớ chuyện nhảm nhí mà ngươi đã cho công bố khắp thế giới về cái Núi Băng này. |
If the Princess really has no heart, be assured that I shall not concern myself about it, since, if anybody can help her to discover one, it is myself. | Nếu Công chúa thực sự không có trái tim, hãy yên tâm rằng ta sẽ không bận tâm về điều đó, vì nếu có ai có thể giúp nàng tìm thấy một trái tim, đó chính là ta. |
My worthy father-in-law, farewell!’ | Cha vợ đáng kính của ta, xin từ biệt!*” |
The reading of this letter embarrassed and displeased Farda-Kinbras and Birbantine immensely, while the Princess was furious at the insolence of the demand. | Việc đọc lá thư này khiến Vua Farda-Kinbras và Hoàng hậu Birbantine vô cùng bối rối và khó chịu, trong khi Công chúa thì nổi giận đùng đùng trước yêu cầu xấc xược ấy. |
They all three resolved that its contents must be kept a profound secret until they could decide what reply should be sent, but Mousta contrived to send word of all that had passed to Prince Mannikin. | Cả ba đều quyết định phải giữ bí mật tuyệt đối về nội dung bức thư cho đến khi họ có thể quyết định sẽ đáp lại thế nào. Nhưng Mousta đã khéo léo báo tin toàn bộ sự việc cho Hoàng tử Tí Hon. |
He was naturally alarmed and indignant, and, after thinking it over a little, he begged an audience of the Princess, and led the conversation so cunningly up to the subject that was uppermost in her thoughts, as well as his own, that she presently told him all about the matter and asked his advice as to what it would be best to do. | Cậu tự nhiên vừa lo lắng vừa phẫn nộ, và sau một hồi suy nghĩ, cậu đã xin yết kiến Công chúa. Cậu khôn khéo dẫn dắt câu chuyện đến chủ đề đang chiếm trọn tâm trí nàng cũng như của chính mình, đến nỗi nàng đã kể cho cậu nghe toàn bộ sự việc và hỏi ý kiến cậu xem nên làm gì là tốt nhất. |
This was exactly what he had not been able to decide for himself; however, he replied that he should advise her to gain a little time by promising her answer after the grand entry of the Ambassador, and this was accordingly done. | Đây chính xác là điều mà bản thân cậu cũng chưa thể quyết định được; tuy nhiên, cậu đáp rằng cậu khuyên nàng nên câu giờ một chút bằng cách hứa sẽ trả lời sau buổi ra mắt long trọng của Sứ giả. Và việc này đã được thực hiện. |
The Ambassador did not at all like being put off after that fashion, but he was obliged to be content, and only said very arrogantly that so soon as his equipages arrived, as he expected they would do very shortly, he would give all the people of the city, and the stranger Princes with whom it was inundated, an idea of the power and the magnificence of his master. | Viên Sứ giả chẳng thích bị trì hoãn theo kiểu đó chút nào, nhưng ông ta buộc phải bằng lòng, và chỉ nói một cách rất ngạo mạn rằng ngay khi đoàn xe của ông ta đến, mà ông ta dự đoán là sẽ rất sớm thôi, ông ta sẽ cho toàn thể dân chúng thành phố, và cả những vị hoàng tử ngoại quốc đang tràn ngập nơi này, thấy được sức mạnh và sự huy hoàng của chủ nhân mình. |
Mannikin, in despair, resolved that he would for once beg the assistance of the kind Fairy Genesta. | Tí Hon, trong tuyệt vọng, quyết định lần này sẽ cầu xin sự giúp đỡ của nàng tiên Genesta nhân từ. |
He often thought of her and always with gratitude, but from the moment of his setting out he had determined to seek her aid only on the greatest occasions. | Cậu thường nghĩ về nàng và luôn với lòng biết ơn, nhưng từ lúc lên đường, cậu đã quyết tâm chỉ tìm đến sự giúp đỡ của nàng trong những dịp trọng đại nhất. |
That very night, when he had fallen asleep quite worn out with thinking over all the difficulties of the situation, he dreamed that the Fairy stood beside him, and said: ‘Mannikin, you have done very well so far; continue to please me and you shall always find good friends when you need them most. | Ngay đêm đó, khi cậu đã chìm vào giấc ngủ vì mệt mỏi sau khi suy nghĩ về tất cả những khó khăn của tình hình, cậu mơ thấy nàng Tiên đứng bên cạnh và nói: “Tí Hon, con đã làm rất tốt cho đến nay; hãy tiếp tục làm ta hài lòng và con sẽ luôn tìm thấy những người bạn tốt khi con cần họ nhất. |
As for this affair with the Ambassador, you can assure Sabella that she may look forward tranquilly to his triumphal entry, since it will all turn out well for her in the end.’ | Về phần chuyện với tên Sứ giả, con có thể cam đoan với Sabella rằng nàng có thể bình thản mong chờ buổi ra mắt chiến thắng của hắn, vì cuối cùng mọi chuyện sẽ diễn ra tốt đẹp cho nàng.” |
The Prince tried to throw himself at her feet to thank her, but woke to find it was all a dream; nevertheless he took fresh courage, and went next day to see the Princess, to whom he gave many mysterious assurances that all would yet be well. | Hoàng tử cố gắng gieo mình dưới chân nàng để cảm ơn, nhưng tỉnh dậy và thấy rằng đó chỉ là một giấc mơ; tuy nhiên cậu đã lấy lại can đảm, và ngày hôm sau đến gặp Công chúa, người mà cậu đã đưa ra nhiều lời đảm bảo bí ẩn rằng mọi chuyện rồi sẽ ổn. |
He even went so far as to ask her if she would not be very grateful to anyone who would rid her of the insolent Brandatimor. To which she replied that her gratitude would know no bounds. | Cậu thậm chí còn đi xa đến mức hỏi nàng liệu nàng có biết ơn người nào sẽ giải thoát nàng khỏi tên Brandatimor xấc xược không. Nàng đáp rằng lòng biết ơn của nàng sẽ không có giới hạn. |
Then he wanted to know what would be her best wish for the person who was lucky enough to accomplish it. To which she said that she would wish them to be as insensible to the folly called ‘love’ as she was herself! | Sau đó cậu muốn biết điều ước tốt đẹp nhất của nàng dành cho người may mắn thực hiện được điều đó là gì. Nàng nói rằng nàng sẽ ước họ cũng vô cảm với cái thứ ngu xuẩn gọi là ‘tình yêu’ như chính nàng! |
This was indeed a crushing speech to make to such a devoted lover as Prince Mannikin, but he concealed the pain it caused him with great courage. | Đây thực sự là một lời nói tàn nhẫn đối với một người tình tận tụy như Hoàng tử Tí Hon, nhưng cậu đã che giấu nỗi đau mà nó gây ra với một lòng can đảm lớn lao. |
And now the Ambassador sent to say that on the very next day he would come in state to receive his answer, and from the earliest dawn the inhabitants were astir, to secure the best places for the grand sight; but the good Fairy Genesta was providing them an amount of amusement they were far from expecting, for she so enchanted the eyes of all the spectators that when the Ambassador’s gorgeous procession appeared, the splendid uniforms seemed to them miserable rags that a beggar would have been ashamed to wear, the prancing horses appeared as wretched skeletons hardly able to drag one leg after the other, while their trappings, which really sparkled with gold and jewels, looked like old sheepskins that would not have been good enough for a plough horse. | Và bây giờ viên Sứ giả gửi tin rằng ngay ngày mai ông ta sẽ đến một cách long trọng để nhận câu trả lời. Từ sáng sớm tinh mơ, người dân đã náo nức để giành những vị trí tốt nhất cho cảnh tượng hoành tráng; nhưng nàng tiên tốt bụng Genesta đang mang đến cho họ một trò vui mà họ không hề ngờ tới. Nàng đã phù phép vào mắt của tất cả khán giả, đến nỗi khi đoàn rước lộng lẫy của Sứ giả xuất hiện, những bộ đồng phục huy hoàng lại hiện ra như những mảnh giẻ rách thảm hại mà một người ăn xin cũng phải xấu hổ khi mặc, những con ngựa tung vó kiêu hãnh lại trông như những bộ xương tiều tụy khó nhọc lê từng bước một, trong khi yên cương của chúng, vốn thực sự lấp lánh vàng và đá quý, lại trông như những tấm da cừu cũ kỹ không đủ tốt cho một con ngựa cày. |
The pages resembled the ugliest sweeps. The trumpets gave no more sound than whistles made of onion-stalks, or combs wrapped in paper; while the train of fifty carriages looked no better than fifty donkey carts. | Các thị đồng thì trông như những kẻ quét ống khói xấu xí nhất. Tiếng kèn không phát ra âm thanh nào hơn tiếng còi làm từ cọng hành hay những chiếc lược bọc giấy; trong khi đoàn năm mươi cỗ xe trông không khác gì năm mươi chiếc xe lừa. |
In the last of these sat the Ambassador with the haughty and scornful air which he considered becoming in the representative of so powerful a monarch: for this was the crowning point of the absurdity of the whole procession, that all who took part in it wore the expression of vanity and self-satisfaction and pride in their own appearance and all their surroundings which they believed their splendour amply justified. | Trong chiếc cuối cùng, viên Sứ giả ngồi với vẻ kiêu ngạo và khinh miệt mà ông ta cho là xứng đáng với đại diện của một vị vua hùng mạnh: vì đây chính là điểm nhấn của sự lố bịch của toàn bộ đoàn rước, rằng tất cả những người tham gia đều mang vẻ mặt tự phụ, tự mãn và kiêu hãnh về ngoại hình và mọi thứ xung quanh mà họ tin rằng sự lộng lẫy của mình hoàn toàn xứng đáng. |
The laughter and howls of derision from the whole crowd rose ever louder and louder as the extraordinary cortege advanced, and at last reached the ears of the King as he waited in the audience hall, and before the procession reached the palace he had been informed of its nature, and, supposing that it must be intended as an insult, he ordered the gates to be closed. | Tiếng cười và tiếng la ó chế nhạo từ đám đông ngày càng lớn hơn khi đoàn rước kỳ dị tiến tới, và cuối cùng đã đến tai nhà vua khi ngài đang chờ trong đại sảnh. Trước khi đoàn rước đến cung điện, ngài đã được thông báo về bản chất của nó, và cho rằng đó hẳn là một sự sỉ nhục, ngài đã ra lệnh đóng cổng lại. |
You may imagine the fury of the Ambassador when, after all his pomp and pride, the King absolutely and unaccountably refused to receive him. | Bạn có thể tưởng tượng được cơn thịnh nộ của viên Sứ giả khi, sau tất cả sự phô trương và kiêu hãnh của mình, nhà vua lại từ chối tiếp kiến ông ta một cách tuyệt đối và khó hiểu. |
He raved wildly both against King and people, and the cortege retired in great confusion, jeered at and pelted with stones and mud by the enraged crowd. | Ông ta nổi điên mắng chửi cả nhà vua và dân chúng, và đoàn rước đã rút lui trong sự hỗn loạn, bị đám đông giận dữ chế giễu và ném đá bùn. |
It is needless to say that he left the country as fast as horses could carry him, but not before he had declared war, with the most terrible menaces, threatening to devastate the country with fire and sword. | Không cần phải nói, ông ta đã rời khỏi đất nước nhanh nhất có thể, nhưng không quên tuyên chiến, với những lời đe dọa khủng khiếp nhất, dọa sẽ tàn phá đất nước bằng lửa và gươm. |
Some days after this disastrous embassy King Bayard sent couriers to Prince Mannikin with a most friendly letter, offering his services in any difficulty, and enquiring with the deepest interest how he fared. | Vài ngày sau phái đoàn thảm họa này, Vua Bayard gửi phái viên đến cho Hoàng tử Tí Hon với một bức thư vô cùng thân thiện, đề nghị giúp đỡ trong bất kỳ khó khăn nào và hỏi thăm với sự quan tâm sâu sắc nhất về tình hình của cậu. |
Mannikin at once replied, relating all that had happened since they parted, not forgetting to mention the event which had just involved Farda-Kinbras and Brandatimor in this deadly quarrel, and he ended by entreating his faithful friend to despatch a few thousands of his veteran spaniels to his assistance. | Tí Hon ngay lập tức hồi đáp, kể lại tất cả những gì đã xảy ra kể từ khi họ chia tay, không quên đề cập đến sự kiện vừa khiến Farda-Kinbras và Brandatimor rơi vào cuộc xung đột chết người này, và cậu kết thúc bằng việc khẩn cầu người bạn trung thành của mình hãy gửi một vài ngàn con chó spaniel thiện chiến đến giúp đỡ. |
Neither the King, the Queen, nor the Princess could in the least understand the amazing conduct of Brandatimor’s Ambassador; nevertheless the preparations for the war went forward briskly and all the Princes who had not gone on towards the Ice Mountain offered their services, at the same time demanding all the best appointments in the King’s army. | Cả Vua, Hoàng hậu, lẫn Công chúa đều không thể hiểu nổi hành vi đáng kinh ngạc của Sứ giả của Brandatimor; tuy nhiên việc chuẩn bị cho chiến tranh vẫn diễn ra khẩn trương và tất cả các hoàng tử chưa lên đường đến Núi Băng đều đề nghị giúp đỡ, đồng thời yêu cầu tất cả các chức vụ cao nhất trong quân đội của nhà vua. |
Mannikin was one of the first to volunteer, but he only asked to go as aide-de-camp to the Commander-in chief, who was a gallant soldier and celebrated for his victories. | Tí Hon là một trong những người đầu tiên tình nguyện, nhưng cậu chỉ xin làm phụ tá cho Tổng tư lệnh, một vị tướng dũng cảm và nổi tiếng với những chiến thắng. |
As soon as the army could be got together it was marched to the frontier, where it met the opposing force headed by Brandatimor himself, who was full of fury, determined to avenge the insult to his Ambassador and to possess himself of the Princess Sabella. | Ngay khi quân đội có thể tập hợp, họ đã được điều đến biên giới, nơi họ đối mặt với lực lượng đối phương do chính Brandatimor chỉ huy, người đang tràn đầy tức giận, quyết tâm trả thù cho sự sỉ nhục đối với Sứ giả của mình và chiếm đoạt Công chúa Sabella. |
All the army of Farda-Kinbras could do, being so heavily outnumbered, was to act upon the defensive, and before long Mannikin won the esteem of the officers for his ability, and of the soldiers for his courage, and care for their welfare, and in all the skirmishes which he conducted he had the good fortune to vanquish the enemy. | Tất cả những gì quân đội của Farda-Kinbras có thể làm, do quân số ít hơn nhiều, là phòng thủ. Chẳng bao lâu, Tí Hon đã chiếm được lòng kính trọng của các sĩ quan nhờ tài năng của mình, và của các binh sĩ nhờ lòng dũng cảm và sự quan tâm đến phúc lợi của họ, và trong tất cả các cuộc giao tranh mà cậu chỉ huy, cậu đều may mắn chiến thắng kẻ thù. |
At last Brandatimor engaged the whole army in a terrific conflict, and though the troops of Farda-Kinbras fought with desperate courage, their general was killed, and they were defeated and forced to retreat with immense loss. | Cuối cùng, Brandatimor đã huy động toàn bộ quân đội vào một cuộc xung đột khủng khiếp. Mặc dù quân đội của Farda-Kinbras đã chiến đấu với lòng dũng cảm tuyệt vọng, vị tướng của họ đã bị giết, và họ đã bị đánh bại và buộc phải rút lui với tổn thất to lớn. |
Mannikin did wonders, and half-a-dozen times turned the retreating forces and beat back the enemy; and he afterwards collected troops enough to keep them in check until, the severe winter setting in, put an end to hostilities for a while. | Tí Hon đã làm nên những điều kỳ diệu, và sáu bảy lần đã xoay chuyển được tình thế, đẩy lùi quân địch; sau đó cậu tập hợp đủ quân để cầm chân họ cho đến khi mùa đông khắc nghiệt đến, tạm thời chấm dứt các cuộc chiến. |
He then returned to the Court, where consternation reigned. | Cậu trở về Triều đình, nơi nỗi kinh hoàng bao trùm. |
The King was in despair at the death of his trusty general, and ended by imploring Mannikin to take the command of the army, and his counsel was followed in all the affairs of the Court. | Nhà vua tuyệt vọng trước cái chết của vị tướng trung thành, cuối cùng đành khẩn cầu Tí Hon nắm quyền chỉ huy quân đội, và từ đó mọi việc trong triều đều theo lời cố vấn của cậu. |
He followed up his former plan of amusing the Princess, and on no account reminding her of that tedious thing called ‘love,’ so that she was always glad to see him, and the winter slipped by gaily for both of them. | Cậu tiếp tục kế hoạch cũ của mình là làm vui lòng Công chúa, và không bao giờ nhắc nàng về cái thứ nhàm chán gọi là ‘tình yêu’, để nàng luôn vui vẻ khi gặp cậu, và mùa đông đã trôi qua vui vẻ với cả hai người. |
The Prince was all the while secretly making plans for the next campaign; he received private intelligence of the arrival of a strong reinforcement of Spaniels, to whom he sent orders to post themselves along the frontier without attracting attention, and as soon as he possibly could he held a consultation with their Commander, who was an old and experienced warrior. | Trong khi đó, Hoàng tử đang bí mật lên kế hoạch cho chiến dịch tiếp theo; cậu nhận được tin riêng về sự xuất hiện của một lực lượng tiếp viện hùng hậu gồm những chú chó Spaniel, cậu đã ra lệnh cho chúng bố trí dọc biên giới mà không gây chú ý. Ngay khi có thể, cậu đã hội ý với chỉ huy của chúng, một chiến binh già dặn và kinh nghiệm. |
Following his advice, he decided to have a pitched battle as soon as the enemy advanced, and this Brandatimor lost not a moment in doing, as he was perfectly persuaded that he was now going to make an end of the war and utterly vanquish Farda-Kinbras. | Theo lời khuyên của ông, cậu quyết định sẽ có một trận chiến quyết định ngay khi kẻ thù tiến công. Brandatimor đã không lãng phí một giây nào để làm điều đó, vì hắn hoàn toàn tin rằng bây giờ hắn sẽ kết thúc cuộc chiến và đánh bại hoàn toàn Farda-Kinbras. |
But no sooner had he given the order to charge than the Spaniels, who had mingled with his troops unperceived, leaped each upon the horse nearest to him, and not only threw the whole squadron into confusion by the terror they caused, but, springing at the throats of the riders, unhorsed many of them by the suddenness of their attack; then turning the horses to the rear, they spread consternation everywhere, and made it easy for Prince Mannikin to gain a complete victory. | Nhưng ngay khi hắn ra lệnh tấn công, những chú chó Spaniel, đã trà trộn vào quân đội của hắn mà không bị phát hiện, đã nhảy lên con ngựa gần nhất, không chỉ gây ra sự hỗn loạn cho cả phi đội bằng nỗi kinh hoàng mà chúng gây ra, mà còn vồ lấy cổ họng của các kỵ sĩ, hất ngã nhiều người bằng đòn tấn công bất ngờ; sau đó chúng quay đầu ngựa về phía sau, gieo rắc nỗi kinh hoàng khắp nơi, và giúp cho Hoàng tử Tí Hon dễ dàng giành được một chiến thắng hoàn toàn. |
He met Brandatimor in single combat, and succeeded in taking him prisoner; but he did not live to reach the Court, to which Mannikin had sent him: his pride killed him at the thought of appearing before Sabella under these altered circumstances. | Cậu đã đối đầu với Brandatimor trong một trận đấu tay đôi, và thành công bắt được hắn làm tù binh; nhưng hắn đã không sống được để đến Triều đình, nơi Tí Hon đã gửi hắn đến: lòng kiêu hãnh của hắn đã giết chết hắn khi nghĩ đến việc phải xuất hiện trước Sabella trong hoàn cảnh thay đổi này. |
In the meantime Prince Fadasse and all the others who had remained behind were setting out with all speed for the conquest of the Ice Mountain, being afraid that Prince Mannikin might prove as successful in that as he seemed to be in everything else, and when Mannikin returned he heard of it with great annoyance. | Trong khi đó, Hoàng tử Fadasse và tất cả những người khác ở lại đã vội vã lên đường chinh phục Núi Băng, vì sợ rằng Hoàng tử Tí Hon có thể thành công trong việc đó như cậu đã thành công trong mọi việc khác, và khi Tí Hon trở về, cậu nghe tin này với sự khó chịu lớn. |
True he had been serving the Princess, but she only admired and praised him for his gallant deeds, and seemed no whit nearer bestowing on him the love he so ardently desired, and all the comfort Mousta could give him on the subject was that at least she loved no one else, and with that he had to content himself. | Đúng là cậu đã phục vụ Công chúa, nhưng nàng chỉ ngưỡng mộ và ca ngợi cậu vì những hành động dũng cảm của mình, và dường như không hề tiến gần hơn đến việc trao cho cậu tình yêu mà cậu tha thiết mong muốn, và tất cả những lời an ủi mà Mousta có thể mang lại cho cậu về vấn đề này là ít nhất nàng cũng không yêu ai khác, và cậu đành phải tự bằng lòng với điều đó. |
But he determined that, come what might, he would delay no longer, but attempt the great undertaking for which he had come so far. | Nhưng cậu quyết định rằng, dù có ra sao đi nữa, cậu sẽ không trì hoãn nữa, mà sẽ thử sức với nhiệm vụ vĩ đại mà cậu đã đi xa đến vậy để thực hiện. |
When he went to take leave of the King and Queen they entreated him not to go, as they had just heard that Prince Fadasse, and all who accompanied him, had perished in the snow; but he persisted in his resolve. | Khi cậu đến từ biệt Vua và Hoàng hậu, họ đã khẩn khoản xin cậu đừng đi, vì họ vừa nghe tin Hoàng tử Fadasse và tất cả những người đi cùng đã bỏ mạng trong tuyết; nhưng cậu vẫn kiên quyết với quyết định của mình. |
As for Sabella, she gave him her hand to kiss with precisely the same gracious indifference as she had given it to him the first time they met. | Về phần Sabella, nàng đưa tay cho cậu hôn với chính sự dửng dưng duyên dáng như lần đầu tiên họ gặp nhau. |
It happened that this farewell took place before the whole Court, and so great a favourite had Prince Mannikin become that they were all indignant at the coldness with which the Princess treated him. | Buổi chia tay này diễn ra trước toàn thể triều đình, và Hoàng tử Tí Hon đã trở thành người được yêu mến đến nỗi tất cả họ đều phẫn nộ trước sự lạnh lùng mà Công chúa đối xử với cậu. |
Finally the King said to him: ‘Prince, you have constantly refilled all the gifts which, in my gratitude for your invaluable services, I have offered to you, but I wish the Princess to present you with her cloak of marten’s fur, and that I hope you will not reject!’ | Cuối cùng nhà vua nói với cậu: “Hoàng tử, vì cảm kích trước những cống hiến vô giá của ngài, ta đã nhiều phen biếu tặng quà, song ngài đều từ chối, nhưng ta muốn Công chúa tặng ngài chiếc áo choàng bằng lông chồn macten của nàng, và ta hy vọng ngài sẽ không khước từ món quà này!” |
Now this was a splendid fur mantle which the Princess was very fond of wearing, not so much because she felt cold, as that its richness set off to perfection the delicate tints of her complexion and the brilliant gold of her hair. | Bây giờ, đây là một chiếc áo choàng lông lộng lẫy mà Công chúa rất thích mặc, không phải vì nàng cảm thấy lạnh, mà vì sự sang trọng của nó đã tôn lên một cách hoàn hảo sắc da tinh tế và mái tóc vàng óng của nàng. |
However, she took it off, and with graceful politeness begged Prince Mannikin to accept it, which you may be sure he was charmed to do, and, taking only this and a little bundle of all kinds of wood, and accompanied only by two spaniels out of the fifty who had stayed with him when the war was ended, he set forth, receiving many tokens of love and favour from the people in every town he passed through. | Tuy nhiên, nàng đã cởi nó ra, và với sự lịch sự duyên dáng, nàng đã xin Hoàng tử Tí Hon nhận lấy, mà bạn có thể chắc chắn là cậu đã vô cùng vui mừng. Cậu chỉ mang theo chiếc áo này và một bó nhỏ đủ các loại gỗ, và chỉ có hai chú chó spaniel trong số năm mươi con đã ở lại với cậu khi chiến tranh kết thúc, cậu lên đường, nhận được nhiều dấu hiệu yêu thương và ưu ái từ người dân ở mọi thị trấn cậu đi qua. |
At the last little village he left his horse behind him, to begin his toilful march through the snow, which extended, blank and terrible, in every direction as far as the eye could see. | Tại ngôi làng nhỏ cuối cùng, cậu để lại con ngựa của mình để bắt đầu cuộc hành trình gian khổ xuyên qua tuyết, một vùng tuyết trắng xóa và khủng khiếp, trải dài đến tận chân trời. |
Here he had appointed to meet the other forty-eight spaniels, who received him joyfully, and assured him that, happen what might, they would follow and serve him faithfully. | Tại đây, cậu đã hẹn gặp bốn mươi tám chú chó spaniel còn lại, chúng vui mừng chào đón cậu và cam đoan rằng, dù có chuyện gì xảy ra, chúng cũng sẽ theo hầu và phục vụ cậu một cách trung thành. |
And so they started, full of heart and hope. | Và thế là họ lên đường, tràn đầy nhiệt huyết và hy vọng. |
At first there was a slight track, difficult, but not impossible to follow; but this was soon lost, and the Pole Star was their only guide. | Lúc đầu, có một con đường mòn nhỏ, khó đi nhưng không phải là không thể; nhưng nó sớm biến mất, và sao Bắc Đẩu là người dẫn đường duy nhất của họ. |
When the time came to call a halt, the Prince, who had after much consideration decided on his plan of action, caused a few twigs from the faggot he had brought with him to be planted in the snow, and then he sprinkled over them a pinch of the magic powder he had collected from the enchanted boat. | Khi đến lúc dừng chân, Hoàng tử, sau nhiều cân nhắc đã quyết định kế hoạch của mình, đã cho trồng một vài cành cây từ bó gỗ cậu mang theo vào tuyết, rồi rắc lên chúng một nhúm bột thần kỳ mà cậu đã thu thập được từ chiếc thuyền bị phù phép. |
To his great joy they instantly began to sprout and grow, and in a marvellously short time the camp was surrounded by a perfect grove of trees of all sorts, which blossomed and bore ripe fruit, so that all their wants were easily supplied, and they were able to make huge fires to warm themselves. | Trước niềm vui lớn lao của cậu, chúng ngay lập tức bắt đầu nảy mầm và phát triển, và trong một thời gian ngắn đáng kinh ngạc, khu cắm trại đã được bao quanh bởi một khu rừng nhỏ gồm đủ loại cây, ra hoa và kết trái chín, để mọi nhu cầu của họ đều được cung cấp dễ dàng, và họ có thể đốt những đống lửa lớn để sưởi ấm. |
The Prince then sent out several spaniels to reconnoitre, and they had the good luck to discover a horse laden with provisions stuck fast in the snow. | Hoàng tử sau đó cử một vài chú chó spaniel đi do thám, và chúng đã may mắn phát hiện ra một con ngựa chở đầy lương thực bị mắc kẹt trong tuyết. |
They at once fetched their comrades, and brought the spoil triumphantly into the camp, and, as it consisted principally of biscuits, not a spaniel among them went supperless to sleep. | Chúng ngay lập tức gọi đồng bọn, và mang chiến lợi phẩm về trại một cách chiến thắng. Vì nó chủ yếu bao gồm bánh quy, không một chú chó spaniel nào trong số chúng phải đi ngủ với cái bụng đói. |
In this way they journeyed by day and encamped safely at night, always remembering to take on a few branches to provide them with food and shelter. | Bằng cách này, họ hành trình ban ngày và cắm trại an toàn vào ban đêm, luôn nhớ mang theo một vài cành cây để cung cấp thức ăn và nơi trú ẩn. |
They passed by the way armies of those who had set out upon the perilous enterprise, who stood frozen stiffly, without sense or motion; but Prince Mannikin strictly forbade that any attempt should be made to thaw them. | Trên đường đi, họ đã đi qua những đội quân của những người đã bắt đầu cuộc phiêu lưu nguy hiểm, những người đứng cứng đơ trong giá lạnh, không còn cảm giác hay chuyển động; nhưng Hoàng tử Tí Hon nghiêm cấm mọi nỗ lực làm tan băng cho họ. |
So they went on and on for more than three months, and day by day the Ice Mountain, which they had seen for a long time, grew clearer, until at last they stood close to it, and shuddered at its height and steepness. | Họ cứ đi mãi hơn ba tháng, và ngày qua ngày, Núi Băng, mà họ đã thấy từ lâu, ngày càng rõ hơn, cho đến khi cuối cùng họ đứng sát bên nó, và rùng mình trước chiều cao và độ dốc của nó. |
But by patience and perseverance they crept up foot by foot, aided by their fires of magic wood, without which they must have perished in the intense cold, until presently they stood at the gates of the magnificent Ice Palace which crowned the mountain, where, in deadly silence and icy sleep, lay the heart of Sabella. | Nhưng bằng sự kiên nhẫn và kiên trì, họ đã leo lên từng bước một, được sự giúp đỡ của những đống lửa từ gỗ thần, nếu không có chúng, họ chắc chắn đã bỏ mạng trong cái lạnh khắc nghiệt. Cho đến khi, họ đứng trước cổng của Cung điện Băng tráng lệ trên đỉnh núi, nơi, trong sự im lặng chết chóc và giấc ngủ băng giá, trái tim của Sabella đang nằm đó. |
Now the difficulty became immense, for if they maintained enough heat to keep themselves alive they were in danger every moment of melting the blocks of solid ice of which the palace was entirely built, and bringing the whole structure down upon their heads; but cautiously and quickly they traversed courtyards and halls, until they found themselves at the foot of a vast throne, where, upon a cushion of snow, lay an enormous and brilliantly sparkling diamond, which contained the heart of the lovely Princess Sabella. | Bây giờ khó khăn trở nên vô cùng lớn, vì nếu họ duy trì đủ nhiệt để giữ mình sống sót, họ có nguy cơ làm tan chảy các khối băng rắn mà cung điện được xây dựng hoàn toàn bằng chúng, và làm sập toàn bộ cấu trúc xuống đầu mình; nhưng cẩn thận và nhanh chóng, họ đi qua các sân trong và đại sảnh, cho đến khi họ thấy mình ở dưới chân một ngai vàng rộng lớn, nơi, trên một chiếc đệm tuyết, là một viên kim cương khổng lồ và lấp lánh rực rỡ, chứa đựng trái tim của nàng Công chúa Sabella xinh đẹp. |
Upon the lowest step of the throne was inscribed in icy letters, ‘Whosoever thou art who by courage and virtue canst win the heart of Sabella enjoy peacefully the good fortune which thou hast richly deserved.’ | Trên bậc thấp nhất của ngai vàng được khắc bằng những chữ băng: ‘Dù ngươi là ai, nếu bằng lòng dũng cảm và đức hạnh có thể chinh phục được trái tim của Sabella, hãy bình yên tận hưởng vận may mà ngươi xứng đáng được hưởng.’ |
Prince Mannikin bounded forward, and had just strength left to grasp the precious diamond which contained all he coveted in the world before he fell insensible upon the snowy cushion. | Hoàng tử Tí Hon lao về phía trước, và chỉ còn đủ sức để nắm lấy viên kim cương quý giá chứa đựng tất cả những gì cậu khao khát trên đời trước khi ngất đi trên chiếc đệm tuyết. |
But his good spaniels lost no time in rushing to the rescue, and between them they bore him hastily from the hall, and not a moment too soon, for all around them they heard the clang of the falling blocks of ice as the Fairy Palace slowly collapsed under the unwonted heat. | Nhưng những chú chó spaniel tốt bụng của cậu đã không lãng phí thời gian mà lao đến cứu giúp, và chúng cùng nhau vội vã đưa cậu ra khỏi đại sảnh. Và cũng thật đúng lúc, vì xung quanh họ, họ nghe thấy tiếng rơi loảng xoảng của các khối băng khi Cung điện Tiên từ từ sụp đổ dưới sức nóng bất thường. |
Not until they reached the foot of the mountain did they pause to restore the Prince to consciousness, and then his joy to find himself the possessor of Sabella’s heart knew no bounds. | Mãi cho đến khi họ xuống đến chân núi, họ mới dừng lại để cứu tỉnh Hoàng tử, và lúc đó, khi biết mình đã chiếm trọn trái tim Sabella, niềm hân hoan của cậu quả là vô bờ bến. |
With all speed they began to retrace their steps, but this time the happy Prince could not bear the sight of his defeated and disappointed rivals, whose frozen forms lined his triumphant way. | Họ nhanh chóng bắt đầu quay trở lại, nhưng lần này Hoàng tử hạnh phúc không thể chịu đựng được cảnh tượng những đối thủ thất bại và thất vọng của mình, những hình hài đông cứng của họ xếp hàng dọc theo con đường chiến thắng của cậu. |
He gave orders to his spaniels to spare no pains to restore them to life, and so successful were they that day by day his train increased, so that by the time he got back to the little village where he had left his horse he was escorted by five hundred sovereign Princes, and knights and squires without number, and he was so courteous and unassuming that they all followed him willingly, anxious to do him honour. | Cậu đã ra lệnh cho các chú chó spaniel của mình không tiếc công sức để cứu sống họ, và chúng đã thành công đến nỗi ngày qua ngày đoàn tùy tùng của cậu tăng lên, đến mức khi cậu trở lại ngôi làng nhỏ nơi cậu đã để lại con ngựa, cậu đã được hộ tống bởi năm trăm vị vua, và vô số hiệp sĩ và cận vệ. Cậu đã rất lịch sự và khiêm tốn đến nỗi tất cả họ đều sẵn lòng đi theo, háo hức tôn vinh cậu. |
But then he was so happy and blissful himself that he found it easy to be at peace with all the world. | Nhưng rồi, cậu đã quá hạnh phúc và sung sướng đến nỗi cậu thấy dễ dàng hòa bình với cả thế giới. |
It was not long before he met the faithful Mousta, who was coming at the top of his speed hoping to meet the Prince, that he might tell him of the sudden and wonderful change that had come over the Princess, who had become gentle and thoughtful and had talked to him of nothing but Prince Mannikin, of the hardships she feared he might be suffering, and of her anxiety for him, and all this with a hundred fonder expressions which put the finishing stroke to the Prince’s delight. | Không lâu sau, cậu gặp được Mousta trung thành, người đang chạy hết tốc lực với hy vọng gặp được Hoàng tử, để có thể nói với cậu về sự thay đổi đột ngột và tuyệt vời đã đến với Công chúa. Nàng đã trở nên dịu dàng, chu đáo và không nói gì với nó ngoài Hoàng tử Tí Hon, về những khó khăn mà nàng sợ cậu có thể đang phải chịu đựng, và về sự lo lắng của nàng cho cậu, và tất cả những điều này với hàng trăm biểu hiện trìu mến đã đặt dấu chấm hết cho niềm vui của Hoàng tử. |
Then came a courier bearing the congratulations of the King and Queen, who had just heard of his successful return, and there was even a graceful compliment from Sabella herself. | Rồi một người đưa thư mang theo lời chúc mừng của Vua và Hoàng hậu, người vừa nghe tin cậu đã trở về thành công, và thậm chí còn có một lời khen chân thành từ chính Sabella. |
The Prince sent Mousta back to her, and he was welcomed with joy, for was he not her lover’s present? | Hoàng tử gửi Mousta trở lại với nàng, và nó được chào đón với niềm vui, vì nó chẳng phải là món quà của người yêu nàng sao? |
At last the travellers reached the capital, and were received with regal magnificence. | Cuối cùng, đoàn lữ hành đã đến kinh đô, và được đón tiếp trọng thể theo nghi lễ hoàng gia. |
Farda-Kinbras and Birbantine embraced Prince Mannikin, declaring that they regarded him as their heir and the future husband of the Princess, to which he replied that they did him too much honour. | Farda-Kinbras và Birbantine ôm lấy Hoàng tử Tí Hon, tuyên bố rằng họ coi cậu như người thừa kế của họ và là chồng tương lai của Công chúa, cậu chỉ khiêm nhường đáp rằng ấy là vinh dự quá lớn dành cho mình. |
And then he was admitted into the presence of the Princess, who for the first time in her life blushed as he kissed her hand, and could not find a word to say. | Và sau đó, cậu được vào diện kiến Công chúa, người lần đầu tiên trong đời đỏ mặt khi cậu hôn tay nàng, và không thể nói nên lời. |
But the Prince, throwing himself on his knees beside her, held out the splendid diamond, saying: ‘Madam, this treasure is yours, since none of the dangers and difficulties I have gone through have been sufficient to make me deserve it.’ | Nhưng Hoàng tử, quỳ xuống bên cạnh nàng, chìa ra viên kim cương lộng lẫy, nói: “Thưa Phu nhân, kho báu này là của người, vì không có nguy hiểm và khó khăn nào mà tôi đã trải qua đủ để làm tôi xứng đáng với nó.” |
‘Ah! Prince,’ said she, ‘if I take it, it is only that I may give it back to you, since truly it belongs to you already.’ | “À! Hoàng tử,” nàng nói, “nếu ta nhận lấy nó, đó chỉ là để ta có thể trao lại cho chàng, vì thực sự nó đã thuộc về chàng rồi.” |
At this moment in came the King and Queen, and interrupted them by asking all the questions imaginable, and not infrequently the same over and over again. | Đúng lúc này, Vua và Hoàng hậu bước vào, và ngắt lời họ bằng cách hỏi đủ mọi câu hỏi có thể tưởng tượng được, và không hiếm khi là lặp đi lặp lại. |
It seems that there is always one thing that is sure to be said about an event by everybody, and Prince Mannikin found that the question which he was asked by more than a thousand people on this particular occasion was: ‘And didn’t you find it very cold?’ | Dường như luôn có một điều chắc chắn sẽ được mọi người nói về một sự kiện, và Hoàng tử Tí Hon nhận thấy rằng câu hỏi mà hơn một ngàn người đã hỏi cậu trong dịp đặc biệt này là: “Và ngài có thấy lạnh lắm không?” |
The King had come to request Prince Mannikin and the Princess to follow him to the Council Chamber, which they did, not knowing that he meant to present the Prince to all the nobles assembled there as his son-in-law and successor. | Nhà vua đã đến để yêu cầu Hoàng tử Tí Hon và Công chúa theo ngài đến Phòng Hội đồng, và họ đã làm theo, không biết rằng ngài định giới thiệu Hoàng tử với tất cả các quý tộc tập trung ở đó với tư cách là con rể và người kế vị của ngài. |
But when Mannikin perceived his intention, he begged permission to speak first, and told his whole story, even to the fact that he believed himself to be a peasant’s son. | Nhưng khi Tí Hon nhận ra ý định của ngài, cậu đã xin phép được nói trước, và kể lại toàn bộ câu chuyện của mình, ngay cả sự thật rằng cậu tin mình là con của một người nông dân. |
Scarcely had he finished speaking when the sky grew black, the thunder growled, and the lightning flashed, and in the blaze of light the good Fairy Genesta suddenly appeared. | Cậu vừa dứt lời thì bầu trời tối sầm lại, sấm gầm, chớp giật, và trong ánh sáng chói lòa, nàng tiên tốt bụng Genesta đột nhiên xuất hiện. |
Turning to Prince Mannikin, she said: ‘I am satisfied with you, since you have shown not only courage but a good heart.’ | Quay sang Hoàng tử Tí Hon, nàng nói: “Ta hài lòng với con, vì con đã thể hiện không chỉ lòng dũng cảm mà còn một trái tim nhân hậu.” |
Then she addressed King Farda-Kinbras, and informed him of the real history of the Prince, and how she had determined to give him the education she knew would be best for a man who was to command others. | Sau đó, nàng nói với Vua Farda-Kinbras, và thông báo cho ngài về lịch sử thực sự của Hoàng tử, và cách nàng đã quyết định giáo dục cậu theo cách mà nàng biết là tốt nhất cho một người sẽ chỉ huy người khác. |
‘You have already found the advantage of having a faithful friend,’ she added to the Prince ‘and now you will have the pleasure of seeing King Bayard and his subjects regain their natural forms as a reward for his kindness to you.’ | “Con đã tìm thấy lợi thế của việc có một người bạn trung thành,” nàng nói thêm với Hoàng tử, “và bây giờ con sẽ có niềm vui được thấy Vua Bayard và thần dân của ngài lấy lại hình dạng tự nhiên như một phần thưởng cho lòng tốt của ngài đối với con.” |
Just then arrived a chariot drawn by eagles, which proved to contain the foolish King and Queen, who embraced their long-lost son with great joy, and were greatly struck with the fact that they did indeed find him covered with fur! | Ngay lúc đó, một cỗ xe do đại bàng kéo đã đến, hóa ra là chứa Đức vua và Hoàng hậu ngốc nghếch, họ ôm lấy đứa con trai đã mất từ lâu của mình với niềm vui lớn, và không khỏi sửng sốt khi thấy cậu quả thật được phủ kín trong lông thú! |
While they were caressing Sabella and wringing her hands (which is a favourite form of endearment with foolish people) chariots were seen approaching from all points of the compass, containing numbers of Fairies. | Trong khi họ còn mơn trớn Sabella, cứ nắn bóp đôi tay nàng (kiểu biểu lộ thương mến ưa chuộng của kẻ dại dột), người ta chợt thấy những cỗ xe từ khắp bốn phương kéo đến, trên xe là từng đoàn Tiên. |
‘Sire,’ said Genesta to Farda-Kinbras, ‘I have taken the liberty of appointing your Court as a meeting-place for all the Fairies who could spare the time to come; and I hope you can arrange to hold the great ball, which we have once in a hundred years, on this occasion.’ | “Bệ hạ,” Genesta nói với Farda-Kinbras, “tôi đã mạo muội chọn Triều đình của ngài làm nơi gặp gỡ cho tất cả các vị Tiên có thể dành thời gian đến đây; và tôi hy vọng ngài có thể sắp xếp để tổ chức vũ hội lớn, mà chúng tôi tổ chức một trăm năm một lần, vào dịp này.” |
The King having suitably acknowledged the honour done him, was next reconciled to Gorgonzola, and they two presently opened the ball together. | Nhà vua, sau khi bày tỏ lòng biết ơn về vinh dự được dành cho mình, đã được hòa giải với Gorgonzola, và hai người đã cùng nhau mở đầu vũ hội. |
The Fairy Marsontine restored their natural forms to King Bayard and all his subjects, and he appeared once more as handsome a king as you could wish to see. | Nàng tiên Marsontine đã phục hồi hình dạng tự nhiên cho Vua Bayard và tất cả thần dân của ngài, và ngài lại xuất hiện như một vị vua đẹp trai mà bạn hằng mong ước. |
One of the Fairies immediately despatched her chariot for the Queen of the Spice Islands, and their wedding took place at the same time as that of Prince Mannikin and the lovely and gracious Sabella. | Một trong những nàng Tiên đã ngay lập tức gửi cỗ xe của mình đi đón Nữ hoàng xứ Đảo Gia vị, và đám cưới của họ đã diễn ra cùng lúc với đám cưới của Hoàng tử Tí Hon và nàng Sabella xinh đẹp và duyên dáng. |
They lived happily ever afterwards, and their vast kingdoms were presently divided between their children. | Họ sống hạnh phúc mãi mãi về sau, và những vương quốc rộng lớn của họ sau này đã được chia cho con cái của họ. |
The Prince, out of grateful remembrance of the Princess Sabella’s first gift to him bestowed the right of bearing her name upon the most beautiful of the martens, and that is why they are called sables to this day. | Hoàng tử, vì lòng biết ơn ghi nhớ món quà đầu tiên của Công chúa Sabella dành cho mình, đã ban cho loài chồn macten đẹp nhất quyền mang tên nàng. Và đó là lý do tại sao cho đến ngày nay, chúng được gọi là sables (chồn zibelin). |
Comte de Caylus. | *Bá tước de Caylus*. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.