THE LITTLE SOLDIER | CHÀNG LÍNH NHỎ |
---|---|
I | Hồi I |
Once upon a time there was a little soldier who had just come back from the war. | Ngày xửa ngày xưa, có một chàng lính nhỏ vừa từ chiến trận trở về. |
He was a brave little fellow, but he had lost neither arms nor legs in battle. | Chàng là một người lính dũng cảm, nhưng may thay chàng vẫn toàn vẹn cả chân tay. |
Still, the fighting was ended and the army disbanded, so he had to return to the village where he was born. | Dù vậy, chiến tranh đã kết thúc, binh lính được giải ngũ, nên chàng đành phải quay về ngôi làng nơi mình cất tiếng khóc chào đời. |
Now the soldier’s name was really John, but for some reason or other his friends always called him the Kinglet; why, no one ever knew, but so it was. | Tên thật của chàng lính là John, nhưng chẳng hiểu vì lẽ gì mà bạn bè luôn gọi chàng là Vua con. Nguồn cơn vì sao thì không ai hay, nhưng người ta cứ gọi vậy. |
As he had no father or mother to welcome him home, he did not hurry himself, but went quietly along, his knapsack on his back and his sword by his side, when suddenly one evening he was seized with a wish to light his pipe. | Vì không còn cha mẹ để chào đón, chàng cũng chẳng vội vã về nhà. Chàng cứ lững thững bước đi, ba lô trên lưng, thanh kiếm đeo bên hông. Một buổi chiều nọ, chàng chợt thèm hút một điếu tẩu. |
He felt for his match-box to strike a light, but to his great disgust he found he had lost it. | Chàng đưa tay tìm hộp diêm để mồi lửa, nhưng lại tức tối nhận ra mình đã đánh mất nó. |
He had only gone about a stone’s throw after making this discovery when he noticed a light shining through the trees. | Vừa đi được thêm một quãng ngắn sau khi phát hiện ra điều đó, chàng bỗng thấy một ánh đèn le lói qua kẽ lá. |
He went towards it, and perceived before him an old castle, with the door standing open. | Chàng lần theo ánh sáng và nhận ra trước mắt mình là một tòa lâu đài cổ, với cánh cửa đang mở toang. |
The little soldier entered the courtyard, and, peeping through a window, saw a large fire blazing at the end of a low hall. | Chàng lính nhỏ bước vào sân trong, và khi ngó qua ô cửa sổ, chàng thấy một ngọn lửa lớn đang bùng cháy ở cuối một gian sảnh thấp. |
He put his pipe in his pocket and knocked gently, saying politely: | Chàng cất tẩu thuốc vào túi và gõ cửa nhè nhẹ, lễ phép hỏi: |
‘Would you give me a light?’ | “Xin cho tôi mồi nhờ chút lửa được không ạ?” |
But he got no answer. | Nhưng không một lời đáp lại. |
After waiting for a moment John knocked again, this time more loudly. | Đợi một lúc, John lại gõ cửa lần nữa, lần này mạnh hơn. |
There was still no reply. | Vẫn im lặng như tờ. |
He raised the latch and entered; the hall was empty. | Chàng bèn nhấc then cài rồi bước vào. Gian sảnh trống không. |
The little soldier made straight for the fireplace, seized the tongs, and was stooping down to look for a nice red hot coal with which to light his pipe, when clic! something went, like a spring giving way, and in the very midst of the flames an enormous serpent reared itself up close to his face. | Chàng lính nhỏ đi thẳng đến lò sưởi, chộp lấy cái kẹp gắp than, và đang cúi xuống tìm một hòn than hồng rực để mồi tẩu thuốc thì, cạch!, một tiếng động vang lên như thể có chiếc lò xo nào đó bung ra, và ngay giữa những ngọn lửa, một con mãng xà khổng lồ bỗng chồm lên ngay trước mặt chàng. |
And what was more strange still, this serpent had the head of a woman. | Và kỳ lạ hơn nữa, con mãng xà ấy lại mang đầu của một người phụ nữ. |
At such an unexpected sight many men would have turned and run for their lives; but the little soldier, though he was so small, had a true soldier’s heart. | Trước cảnh tượng bất ngờ như vậy, nhiều kẻ hẳn đã quay đầu bỏ chạy bán sống bán chết; nhưng chàng lính nhỏ, dù vóc người thấp bé, lại mang một trái tim can trường của người lính thực thụ. |
He only made one step backwards, and grasped the hilt of his sword. | Chàng chỉ lùi lại một bước, tay nắm chặt chuôi kiếm. |
‘Don’t unsheath it,’ said the serpent. ‘I have been waiting for you, as it is you who must deliver me.’ | “Đừng tuốt kiếm,” con mãng xà cất lời. “Ta đã chờ chàng, bởi chỉ có chàng mới giải thoát được cho ta.” |
‘Who are you?’ | “Cô là ai?” |
‘My name is Ludovine, and I am the daughter of the King of the Low Countries. Deliver me, and I will marry you and make you happy for ever after.’ | “Tên ta là Ludovine, công chúa của Vua xứ Miền Đất Thấp. Hãy giải thoát cho ta, ta sẽ cưới chàng và mang lại cho chàng hạnh phúc mãi mãi về sau.” |
Now, some people might not have liked the notion of being made happy by a serpent with the head of a woman, but the Kinglet had no such fears. | Có lẽ, vài người sẽ không mấy hứng thú với viễn cảnh được hạnh phúc bên một con mãng xà mang đầu phụ nữ, nhưng chàng Vua con lại chẳng hề nao núng. |
And, besides, he felt the fascination of Ludovine’s eyes, which looked at him as a snake looks at a little bird. | Hơn nữa, chàng cảm thấy mình bị đôi mắt của Ludovine hớp hồn, chúng nhìn chàng như thể rắn nhìn chim non. |
They were beautiful green eyes, not round like those of a cat, but long and almond-shaped, and they shone with a strange light, and the golden hair which floated round them seemed all the brighter for their lustre. | Đó là một đôi mắt màu lục bảo tuyệt đẹp, không tròn như mắt mèo mà thon dài hình quả hạnh, sáng lên một thứ ánh sáng kỳ lạ. Mái tóc vàng óng buông xõa quanh đôi mắt dường như càng thêm rực rỡ dưới ánh nhìn ấy. |
The face had the beauty of an angel, though the body was only that of a serpent. | Gương mặt nàng đẹp tựa thiên thần, dù thân hình chỉ là của một con mãng xà. |
‘What must I do?’ asked the Kinglet. | “Ta phải làm gì?” chàng Vua con hỏi. |
‘Open that door. You will find yourself in a gallery with a room at the end just like this. Cross that, and you will see a closet, out of which you must take a tunic, and bring it back to me.’ | “Hãy mở cánh cửa kia. Chàng sẽ thấy mình đang ở trong một hành lang, cuối hành lang là một căn phòng giống hệt phòng này. Hãy đi xuyên qua đó, chàng sẽ thấy một cái tủ tường, hãy lấy chiếc áo ngắn trong đó ra và mang về đây cho ta.” |
The little soldier boldly prepared to do as he was told. He crossed the gallery in safety, but when he reached the room he saw by the light of the stars eight hands on a level with his face, which threatened to strike him. | Chàng lính nhỏ dũng cảm chuẩn bị làm theo lời nàng. Chàng đi qua hành lang an toàn, nhưng khi đến căn phòng kia, dưới ánh sao mờ, chàng thấy tám bàn tay lơ lửng ngang mặt, chực chờ giáng xuống. |
And, turn his eyes which way he would, he could discover no bodies belonging to them. | Và dù nhìn đi đâu, chàng cũng chẳng thấy thân người của chúng đâu cả. |
He lowered his head and rushed forward amidst a storm of blows, which he returned with his fists. When he got to the closet, he opened it, took down the tunic, and brought it to the first room. | Chàng cúi đầu lao về phía trước giữa một trận mưa đòn, và vung nắm đấm đáp trả. Khi đến được tủ tường, chàng mở nó ra, lấy xuống chiếc áo và mang về gian phòng đầu tiên. |
‘Here it is,’ he panted, rather out of breath. | “Đây rồi,” chàng hổn hển nói, hơi thở có chút gấp gáp. |
‘Clic!’ once more the flames parted. Ludovine was a woman down to her waist. She took the tunic and put it on. | Cạch! một lần nữa, những ngọn lửa lại tách ra. Ludovine đã hóa thành người xuống đến tận thắt lưng. Nàng nhận lấy chiếc áo và mặc vào. |
It was a magnificent tunic of orange velvet, embroidered in pearls, but the pearls were not so white as her own neck. | Đó là một chiếc áo lộng lẫy bằng nhung màu cam, thêu ngọc trai, nhưng những viên ngọc trai ấy cũng không trắng bằng làn da trên cổ nàng. |
‘That is not all,’ she said. ‘Go to the gallery, take the staircase which is on the left, and in the second room on the first story you will find another closet with my skirt. Bring this to me.’ | “Vẫn chưa hết đâu,” nàng nói. “Hãy quay lại hành lang, đi lên cầu thang bên trái. Trong căn phòng thứ hai ở tầng một, chàng sẽ tìm thấy một cái tủ tường khác, bên trong có chiếc váy của ta. Hãy mang nó về đây.” |
The Kinglet did as he was told, but in entering the room he saw, instead of merely hands, eight arms, each holding an enormous stick. | Chàng Vua con lại làm theo lời dặn. Nhưng khi bước vào căn phòng, thay vì chỉ có những bàn tay, chàng thấy tám cánh tay, mỗi tay cầm một cây gậy to sụ. |
He instantly unsheathed his sword and cut his way through with such vigour that he hardly received a scratch. | Chàng lập tức tuốt gươm, tả xung hữu đột, vung kiếm mạnh mẽ đến nỗi gần như không bị một vết xước. |
He brought back the skirt, which was made of silk as blue as the skies of Spain. | Chàng mang về chiếc váy, làm bằng lụa xanh như bầu trời Tây Ban Nha. |
‘Here it is,’ said John, as the serpent appeared. She was now a woman as far as her knees. | “Đây rồi,” John nói khi con mãng xà xuất hiện. Lần này, nàng đã hóa thành người xuống đến tận đầu gối. |
‘I only want my shoes and stockings now,’ she said. ‘Go and get them from the closet which is on the second story.’ | “Giờ ta chỉ cần giày và vớ nữa thôi,” nàng nói. “Hãy đến cái tủ tường trên tầng hai và lấy chúng giúp ta.” |
The little soldier departed, and found himself in the presence of eight goblins armed with hammers, and flames darting from their eyes. | Chàng lính nhỏ lại lên đường, và lần này chàng đối mặt với tám con quỷ lùn trang bị búa tạ, mắt tóe lửa. |
This time he stopped short at the threshold. ‘My sword is no use,’ he thought to himself; ‘these wretches will break it like glass, and if I can’t think of anything else, I am a dead man.’ | Lần này, chàng dừng lại ngay ở ngưỡng cửa. “Kiếm của mình vô dụng rồi,” chàng thầm nghĩ, “lũ khốn này sẽ đập vỡ nó như thủy tinh. Nếu không nghĩ ra cách nào khác, mình chết chắc.” |
At this moment his eyes fell on the door, which was made of oak, thick and heavy. | Đúng lúc ấy, mắt chàng bắt gặp cánh cửa làm bằng gỗ sồi, dày và nặng. |
He wrenched it off its hinges and held it over his head, and then went straight at the goblins, whom he crushed beneath it. | Chàng phá tung cánh cửa khỏi bản lề, giơ lên che đầu, rồi xông thẳng vào lũ quỷ lùn, đè bẹp chúng dưới cánh cửa. |
After that he took the shoes and stockings out of the closet and brought them to Ludovine, who, directly she had put them on, became a woman all over. | Sau đó, chàng lấy giày và vớ ra khỏi tủ, mang về cho Ludovine. Ngay khi nàng mang chúng vào, nàng đã hoàn toàn hóa thành người. |
When she was quite dressed in her white silk stockings and little blue slippers dotted over with carbuncles, she said to her deliverer, ‘Now you must go away, and never come back here, whatever happens.’ | Khi nàng đã ăn vận chỉnh tề trong đôi vớ lụa trắng và đôi hài nhỏ màu xanh lam đính đầy hồng ngọc, nàng nói với người đã giải thoát cho mình: “Giờ thì chàng phải đi ngay, và dù có chuyện gì xảy ra, cũng đừng bao giờ quay lại đây.” |
Here is a purse with two hundred ducats. | Đây là một túi tiền có hai trăm đồng ducat. |
Sleep to-night at the inn which is at the edge of the wood, and awake early in the morning: for at nine o’clock I shall pass the door, and shall take you up in my carriage.’ | Đêm nay, hãy ngủ lại ở quán trọ bên bìa rừng và sáng mai dậy thật sớm, vì đúng chín giờ, ta sẽ đi ngang qua đó và đón chàng lên xe.” |
‘Why shouldn’t we go now?’ asked the little soldier. | “Sao chúng ta không đi ngay bây giờ?” chàng lính nhỏ hỏi. |
‘Because the time has not yet come,’ said the Princess. | “Vì thời khắc vẫn chưa đến,” công chúa đáp. |
‘But first you may drink my health in this glass of wine,’ and as she spoke she filled a crystal goblet with a liquid that looked like melted gold. | “Nhưng trước hết, chàng có thể uống mừng sức khỏe của ta bằng ly rượu này,” và vừa nói, nàng vừa rót đầy một chiếc ly pha lê thứ chất lỏng trông như vàng nóng chảy. |
John drank, then lit his pipe and went out. | John uống cạn, rồi châm tẩu thuốc và rời đi. |
II | Hồi II |
When he arrived at the inn he ordered supper, but no sooner had he sat down to eat it than he felt that he was going sound asleep. | Khi đến quán trọ, chàng gọi một bữa tối, nhưng vừa ngồi xuống ăn, chàng đã cảm thấy một cơn buồn ngủ ập đến không sao cưỡng lại được. |
‘I must be more tired than I thought,’ he said to himself, and, after telling them to be sure to wake him next morning at eight o’clock, he went to bed. | “Chắc mình mệt hơn mình tưởng,” chàng tự nhủ, rồi dặn người ta nhớ gọi chàng dậy vào lúc tám giờ sáng hôm sau và đi ngủ. |
All night long he slept like a dead man. | Cả đêm đó chàng ngủ say như chết. |
At eight o’clock they came to wake him, and at half-past, and a quarter of an hour later, but it was no use; and at last they decided to leave him in peace. | Tám giờ, người ta đến gọi chàng dậy, rồi tám rưỡi, rồi một khắc sau, nhưng vô ích. Cuối cùng, họ đành để cho chàng yên. |
The clocks were striking twelve when John awoke. He sprang out of bed, and, scarcely waiting to dress himself, hastened to ask if anyone had been to inquire for him. | Đồng hồ điểm mười hai tiếng, John mới tỉnh giấc. Chàng nhảy khỏi giường, vội vàng mặc quần áo qua quýt, rồi tất tả chạy xuống hỏi xem có ai đến tìm mình không. |
‘There came a lovely princess,’ replied the landlady, ‘in a coach of gold. She left you this bouquet, and a message to say that she would pass this way to-morrow morning at eight o’clock.’ | “Có một vị công chúa xinh đẹp tuyệt trần,” bà chủ quán đáp, “trong một cỗ xe bằng vàng. Nàng để lại cho cậu bó hoa này, và nhắn rằng nàng sẽ đi qua đây vào tám giờ sáng mai.” |
The little soldier cursed his sleep, but tried to console himself by looking at his bouquet, which was of immortelles. | Chàng lính nhỏ nguyền rủa cơn ngủ của mình, nhưng cố tự an ủi bằng cách ngắm nhìn bó hoa bất tử. |
‘It is the flower of remembrance,’ thought he, forgetting that it is also the flower of the dead. | “Đây là loài hoa của sự tưởng nhớ,” chàng nghĩ, mà quên mất rằng đó cũng là loài hoa dành cho người đã khuất. |
When the night came, he slept with one eye open, and jumped up twenty times an hour. | Khi đêm xuống, chàng cố gắng ngủ nhưng chỉ chợp mắt, cứ một giờ lại giật mình tỉnh giấc đến hai mươi lần. |
When the birds began to sing he could lie still no longer, and climbed out of his window into the branches of one of the great lime-trees that stood before the door. | Khi chim bắt đầu hót, chàng không thể nằm yên được nữa, bèn trèo qua cửa sổ, leo lên một cành cây đoạn to trước cửa. |
There he sat, dreamily gazing at his bouquet till he ended by going fast asleep. | Chàng ngồi đó, mơ màng ngắm nhìn bó hoa của mình cho đến khi… ngủ thiếp đi lúc nào không hay. |
Once asleep, nothing was able to wake him; neither the brightness of the sun, nor the songs of the birds, nor the noise of Ludovine’s golden coach, nor the cries of the landlady who sought him in every place she could think of. | Một khi đã ngủ say, không gì có thể đánh thức chàng dậy; không phải ánh nắng chói chang, không phải tiếng chim hót líu lo, không phải tiếng cỗ xe vàng của Ludovine, cũng không phải tiếng la hét của bà chủ quán khi tìm chàng khắp mọi nơi. |
As the clock struck twelve he woke, and his heart sank as he came down out of his tree and saw them laying the table for dinner. | Khi đồng hồ điểm mười hai tiếng, chàng tỉnh giấc. Lòng chàng trĩu nặng khi tuột xuống khỏi cây và thấy người ta đang dọn bàn cho bữa trưa. |
‘Did the Princess come?’ he asked. | “Công chúa đã đến chưa ạ?” chàng hỏi. |
‘Yes, indeed, she did. She left this flower-coloured scarf for you; said she would pass by to-morrow at seven o’clock, but it would be the last time.’ | “Ôi, có chứ. Nàng để lại cho cậu chiếc khăn quàng sặc sỡ này; nói rằng nàng sẽ qua đây vào bảy giờ sáng mai, nhưng đó sẽ là lần cuối cùng.” |
‘I must have been bewitched,’ thought the little soldier. | “Chắc mình bị bỏ bùa rồi,” chàng lính nhỏ nghĩ. |
Then he took the scarf, which had a strange kind of scent, and tied it round his left arm, thinking all the while that the best way to keep awake was not to go to bed at all. | Rồi chàng cầm lấy chiếc khăn quàng tỏa một mùi hương lạ, buộc quanh cánh tay trái, bụng bảo dạ rằng cách tốt nhất để giữ mình tỉnh táo là không đi ngủ. |
So he paid his bill, and bought a horse with the money that remained, and when the evening came he mounted his horse and stood in front of the inn door, determined to stay there all night. | Thế là chàng trả tiền trọ, dùng số tiền còn lại mua một con ngựa, và khi chiều xuống, chàng cưỡi ngựa đứng sừng sững trước cửa quán, quyết tâm thức suốt đêm. |
Every now and then he stooped to smell the sweet perfume of the scarf round his arm; and gradually he smelt it so often that at last his head sank on to the horse’s neck, and he and his horse snored in company. | Thỉnh thoảng, chàng lại cúi xuống hít hà hương thơm ngọt ngào từ chiếc khăn trên tay. Dần dần, chàng hít nó nhiều đến nỗi cuối cùng đầu chàng gục xuống cổ ngựa, và cả chàng và ngựa cùng ngáy vang bên nhau. |
When the Princess arrived, they shook him, and beat him, and screamed at him, but it was all no good. | Khi công chúa đến, người ta lay chàng, đập chàng, la hét vào tai chàng, nhưng tất cả đều vô ích. |
Neither man nor horse woke till the coach was seen vanishing away in the distance. | Cả người và ngựa đều không tỉnh dậy cho đến khi cỗ xe đã khuất xa trong tầm mắt. |
Then John put spurs to his horse, calling with all his might ‘Stop! stop!’ | Lúc ấy John mới thúc ngựa phi nước đại, gào lên hết sức: “Dừng lại! Dừng lại!” |
But the coach drove on as before, and though the little soldier rode after it for a day and a night, he never got one step nearer. | Nhưng cỗ xe vẫn cứ băng băng lao đi, và dù chàng lính nhỏ có đuổi theo suốt một ngày một đêm, chàng cũng chẳng thể rút ngắn khoảng cách dù chỉ một bước. |
Thus they left many villages and towns behind them, till they came to the sea itself. | Họ cứ thế đi qua biết bao làng mạc, thành thị, cho đến khi ra đến tận biển cả. |
Here John thought that at last the coach must stop, but, wonder of wonders! it went straight on, and rolled over the water as easily as it had done over the land. | Đến đây, John nghĩ rằng cuối cùng thì cỗ xe cũng phải dừng lại, nhưng, ôi kỳ diệu thay! nó cứ thế đi thẳng, lướt trên mặt nước nhẹ nhàng như đã từng lướt trên mặt đất. |
John’s horse, which had carried him so well, sank down from fatigue, and the little soldier sat sadly on the shore, watching the coach which was fast disappearing on the horizon. | Con ngựa của John, vốn đã đưa chàng đi rất xa, khuỵu xuống vì kiệt sức. Chàng lính nhỏ buồn bã ngồi trên bờ biển, dõi theo cỗ xe đang dần biến mất nơi phía chân trời. |
III | Hồi III |
However, he soon plucked up his spirits again, and walked along the beach to try and find a boat in which he could sail after the Princess. | Tuy nhiên, chàng nhanh chóng lấy lại tinh thần, đi dọc theo bờ biển để tìm một chiếc thuyền có thể giúp chàng đuổi theo công chúa. |
But no boat was there, and at last, tired and hungry, he sat down to rest on the steps of a fisherman’s hut. | Nhưng chẳng có chiếc thuyền nào cả, và cuối cùng, mệt mỏi và đói lả, chàng ngồi nghỉ trên bậc thềm của một túp lều dân chài. |
In the hut was a young girl who was mending a net. | Trong lều có một cô gái trẻ đang vá lưới. |
She invited John to come in, and set before him some wine and fried fish, and John ate and drank and felt comforted, and he told his adventures to the little fisher-girl. | Nàng mời John vào nhà, dọn cho chàng ít rượu và cá chiên. John ăn uống no say, cảm thấy dễ chịu hơn, rồi chàng kể lại cuộc phiêu lưu của mình cho cô gái chài nghe. |
But though she was very pretty, with a skin as white as a gull’s breast, for which her neighbours gave her the name of the Seagull, he did not think about her at all, for he was dreaming of the green eyes of the Princess. | Nhưng dù nàng rất xinh đẹp, với làn da trắng như ức hải âu, khiến hàng xóm gọi nàng là Hải Âu, chàng chẳng hề để tâm đến nàng, vì tâm trí chàng đã mải mơ về đôi mắt màu lục bảo của nàng công chúa. |
When he had finished his tale, she was filled with pity and said: | Khi chàng kể xong câu chuyện, lòng nàng trào dâng niềm thương cảm và nói: |
‘Last week, when I was fishing, my net suddenly grew very heavy, and when I drew it in I found a great copper vase, fastened with lead. | “Tuần trước, khi đang kéo lưới, em thấy lưới bỗng nặng trĩu, và khi kéo vào, em thấy một chiếc bình đồng lớn, được niêm phong bằng chì. |
I brought it home and placed it on the fire. When the lead had melted a little, I opened the vase with my knife and drew out a mantle of red cloth and a purse containing fifty crowns. | Em mang nó về nhà và đặt lên bếp lửa. Khi chì hơi chảy ra, em dùng dao mở chiếc bình và lấy ra một chiếc áo choàng bằng vải đỏ cùng một túi tiền chứa năm mươi đồng curon. |
That is the mantle, covering my bed, and I have kept the money for my marriage-portion. | Chiếc áo choàng đó đang phủ trên giường của em, còn tiền thì em giữ làm của hồi môn. |
But take it and go to the nearest seaport, where you will find a ship sailing for the Low Countries, and when you become King you will bring me back my fifty crowns.’ | Nhưng anh hãy cầm lấy nó, đi đến cảng biển gần nhất, nơi anh sẽ tìm thấy một con tàu đi đến xứ Miền Đất Thấp. Khi nào trở thành vua, anh hãy mang trả em năm mươi đồng curon này.” |
And the Kinglet answered: ‘When I am King of the Low Countries, I will make you lady-in-waiting to the Queen, for you are as good as you are beautiful. So farewell,’ said he, and as the Seagull went back to her fishing he rolled himself in the mantle and threw himself down on a heap of dried grass, thinking of the strange things that had befallen him, till he suddenly exclaimed: | Và chàng Vua con đáp: “Khi ta là vua của xứ Miền Đất Thấp, ta sẽ phong nàng làm thị nữ cho hoàng hậu, vì nàng vừa xinh đẹp lại vừa tốt bụng. Vậy, tạm biệt nàng,” chàng nói, và khi cô gái Hải Âu quay lại với mẻ lưới, chàng cuốn mình trong chiếc áo choàng và ngả mình xuống một đống cỏ khô, miên man suy nghĩ về những điều kỳ lạ đã xảy đến với mình, cho đến khi chàng bỗng thốt lên: |
‘Oh, how I wish I was in the capital of the Low Countries!’ | “Giá mà ta đang ở kinh đô của Xứ sở Miền Đất Thấp ngay bây giờ!” |
IV | Hồi IV |
In one moment the little soldier found himself standing before a splendid palace. | Chỉ trong một khoảnh khắc, chàng lính nhỏ đã thấy mình đứng trước một cung điện lộng lẫy. |
He rubbed his eyes and pinched himself, and when he was quite sure he was not dreaming he said to a man who was smoking his pipe before the door, ‘Where am I?’ | Chàng dụi mắt rồi tự véo mình, và khi đã chắc chắn rằng mình không mơ, chàng hỏi một người đàn ông đang phì phèo tẩu thuốc trước cửa: “Tôi đang ở đâu đây?” |
‘Where are you? Can’t you see? Before the King’s palace, of course.’ | “Ngài ở đâu ư? Chẳng lẽ ngài không thấy sao? Tất nhiên là trước cung điện của nhà Vua rồi.” |
‘What King?’ | “Vị Vua nào?” |
‘Why the King of the Low Countries!’ replied the man, laughing and supposing that he was mad. | “Thì là Vua xứ Miền Đất Thấp chứ còn ai vào đây!” người đàn ông cười lớn đáp và cho rằng chàng bị điên. |
Was there ever anything so strange? | Có chuyện gì kỳ lạ hơn thế nữa không? |
But as John was an honest fellow, he was troubled at the thought that the Seagull would think he had stolen her mantle and purse. | Nhưng vì John là một người lương thiện, chàng bỗng thấy áy náy khi nghĩ rằng cô gái Hải Âu sẽ cho rằng chàng đã ăn cắp áo choàng và túi tiền của cô. |
And he began to wonder how he could restore them to her the soonest. | Chàng bắt đầu băn khoăn làm cách nào để trả lại chúng cho cô sớm nhất. |
Then he remembered that the mantle had some hidden charm that enabled the bearer to transport himself at will from place to place, and in order to make sure of this he wished himself in the best inn of the town. | Rồi chàng nhớ ra chiếc áo choàng có một phép màu ẩn giấu, giúp người mang nó có thể tự di chuyển đến bất cứ đâu mình muốn. Để kiểm tra lại, chàng ước mình đang ở trong quán trọ tốt nhất của thị trấn. |
In an instant he was there. | Ngay lập tức, chàng đã ở đó. |
Enchanted with this discovery, he ordered supper, and as it was too late to visit the King that night he went to bed. | Mừng rỡ với phát hiện này, chàng gọi một bữa tối, và vì đã quá muộn để đến gặp nhà Vua trong đêm, chàng bèn đi ngủ. |
The next day, when he got up, he saw that all the houses were wreathed with flowers and covered with flags, and all the church bells were ringing. | Ngày hôm sau, khi thức dậy, chàng thấy nhà nhà đều kết hoa treo cờ, và chuông nhà thờ khắp nơi đều ngân vang. |
The little soldier inquired the meaning of all this noise, and was told that the Princess Ludovine, the King’s beautiful daughter, had been found, and was about to make her triumphal entry. | Chàng lính nhỏ hỏi thăm về sự ồn ào này và được biết rằng Công chúa Ludovine, con gái xinh đẹp của nhà Vua, đã được tìm thấy và sắp có một cuộc diễu hành mừng nàng trở về. |
‘That will just suit me,’ thought the Kinglet; ‘I will stand at the door and see if she knows me.’ | “Thật đúng ý ta,” chàng Vua con thầm nghĩ, “mình sẽ đứng ở cửa và xem nàng có nhận ra mình không.” |
He had scarcely time to dress himself when the golden coach of Ludovine went by. | Chàng vừa kịp chỉnh tề trang phục thì cỗ xe vàng của Ludovine đã đi qua. |
She had a crown of gold upon her head, and the King and Queen sat by her side. | Nàng đội một vương miện bằng vàng, còn Đức Vua và Hoàng hậu ngồi bên cạnh. |
By accident her eyes fell upon the little soldier, and she grew pale and turned away her head. | Tình cờ, ánh mắt nàng lướt qua chàng lính nhỏ, mặt nàng bỗng tái đi rồi vội quay đi chỗ khác. |
‘Didn’t she know me?’ the little soldier asked himself, ‘or was she angry because I missed our meetings?’ and he followed the crowd till he got to the palace. | “Nàng không nhận ra mình sao?” chàng lính nhỏ tự hỏi, “hay nàng giận vì mình đã lỡ hẹn?” và chàng hòa vào đám đông cho đến khi đến cung điện. |
When the royal party entered he told the guards that it was he who had delivered the Princess, and wished to speak to the King. But the more he talked the more they believed him mad and refused to let him pass. | Khi đoàn hoàng gia tiến vào trong, chàng nói với lính gác rằng chính mình là người đã giải thoát cho công chúa và muốn được nói chuyện với nhà Vua. Nhưng chàng càng nói, họ càng tin rằng chàng bị điên và nhất quyết không cho chàng qua. |
The little soldier was furious. He felt that he needed his pipe to calm him, and he entered a tavern and ordered a pint of beer. | Chàng lính nhỏ tức giận vô cùng. Chàng cảm thấy mình cần hút một điếu thuốc để bình tĩnh lại, bèn bước vào một quán rượu và gọi một vại bia. |
‘It is this miserable soldier’s helmet,’ said he to himself ‘If I had only money enough I could look as splendid as the lords of the Court; but what is the good of thinking of that when I have only the remains of the Seagull’s fifty crowns?’ | “Tất cả là tại cái mũ lính khốn khổ này,” chàng tự nhủ, “Giá mà mình có đủ tiền, mình cũng có thể trông huy hoàng như các bậc vương tôn công tử trong triều. Nhưng nghĩ ngợi làm gì khi mình chỉ còn lại chút tiền lẻ từ năm mươi đồng curon của cô gái Hải Âu?” |
He took out his purse to see what was left, and he found that there were still fifty crowns. | Chàng rút ví ra xem còn lại bao nhiêu, và chàng thấy rằng trong ví vẫn còn nguyên năm mươi đồng curon. |
‘The Seagull must have miscounted,’ thought he, and he paid for his beer. Then he counted his money again, and there were still fifty crowns. | “Chắc cô gái Hải Âu đã đếm nhầm,” chàng nghĩ và trả tiền bia. Rồi chàng lại đếm tiền lần nữa, và vẫn còn đủ năm mươi đồng. |
He took away five and counted a third time, but there were still fifty. | Chàng lấy ra năm đồng và đếm lần thứ ba, nhưng vẫn còn đúng năm mươi. |
He emptied the purse altogether and then shut it; when he opened it the fifty crowns were still there! | Chàng dốc sạch cả túi tiền ra rồi đóng lại; khi chàng mở ra, năm mươi đồng curon vẫn nằm nguyên vẹn trong đó! |
Then a plan came into his head, and he determined to go at once to the Court tailor and coachbuilder. | Một kế hoạch chợt lóe lên trong đầu, và chàng quyết định đến ngay tiệm may hoàng gia và xưởng đóng xe ngựa. |
He ordered the tailor to make him a mantle and vest of blue velvet embroidered with pearls, and the coachbuilder to make him a golden coach like the coach of the Princess Ludovine. | Chàng đặt thợ may cho mình một bộ áo choàng và áo gi-lê bằng nhung xanh thêu ngọc trai, và đặt thợ đóng xe cho mình một cỗ xe bằng vàng giống hệt cỗ xe của Công chúa Ludovine. |
If the tailor and the coachbuilder were quick he promised to pay them double. | Chàng hứa sẽ trả gấp đôi nếu họ làm việc thật nhanh. |
A few days later the little soldier was driven through the city in his coach drawn by six white horses, and with four lacqueys richly dressed standing behind. | Vài ngày sau, chàng lính nhỏ ngồi trên cỗ xe do sáu con bạch mã kéo, chạy khắp thành phố, với bốn người hầu mặc xiêm y lộng lẫy đứng phía sau. |
Inside sat John, clad in blue velvet, with a bouquet of immortelles in his hand and a scarf bound round his arm. | Bên trong, John mặc bộ đồ nhung xanh, tay cầm bó hoa bất tử và một chiếc khăn quàng buộc quanh cánh tay. |
He drove twice round the city, throwing money to the right and left, and the third time, as he passed under the palace windows, he saw Ludovine lift a corner of the curtain and peep out. | Chàng cho xe chạy hai vòng quanh thành phố, vung tiền ra hai bên, và đến vòng thứ ba, khi đi ngang dưới cửa sổ cung điện, chàng thấy Ludovine vén một góc rèm và lén nhìn ra. |
V | Hồi V |
The next day no one talked of anything but the rich lord who had distributed money as he drove along. | Ngày hôm sau, người ta không nói về chuyện gì khác ngoài vị lãnh chúa giàu có đã vung tiền khắp nơi khi dạo phố. |
The talk even reached the Court, and the Queen, who was very curious, had a great desire to see the wonderful Prince. | Chuyện đến tai cả hoàng gia, và Hoàng hậu, một người rất tò mò, vô cùng muốn được diện kiến vị Hoàng tử kỳ diệu này. |
‘Very well,’ said the King; ‘let him be asked to come and play cards with me.’ | “Được thôi,” nhà Vua nói, “cứ cho mời hắn đến chơi bài cùng ta.” |
This time the Kinglet was not late for his appointment. | Lần này thì chàng Vua con không đến trễ hẹn. |
The King sent for the cards and they sat down to play. They had six games, and John always lost. | Nhà Vua cho mang bài ra và họ ngồi xuống chơi. Họ chơi sáu ván, và ván nào John cũng thua. |
The stake was fifty crowns, and each time he emptied his purse, which was full the next instant. | Tiền cược là năm mươi đồng curon, và mỗi lần chàng lại dốc cạn túi tiền, để rồi ngay khoảnh khắc sau nó lại đầy ắp. |
The sixth time the King exclaimed, ‘It is amazing!’ | Đến ván thứ sáu, nhà Vua thốt lên: “Thật kinh ngạc!” |
The Queen cried, ‘It is astonishing!’ | Hoàng hậu kêu lên: “Thật đáng kinh ngạc!” |
The Princess said, ‘It is bewildering!’ | Công chúa thì nói: “Thật khó tin!” |
‘Not so bewildering,’ replied the little soldier, ‘as your change into a serpent.’ | “Cũng không khó tin bằng việc công chúa từng biến thành một con mãng xà đâu ạ,” chàng lính nhỏ đáp lời. |
‘Hush!’ interrupted the King, who did not like the subject. | “Im đi!” nhà Vua ngắt lời, ông không thích chủ đề này. |
‘I only spoke of it,’ said John, ‘because you see in me the man who delivered the Princess from the goblins and whom she promised to marry.’ | “Thần chỉ nói đến chuyện đó,” John nói, “bởi vì người mà bệ hạ đang thấy đây chính là người đã giải thoát Công chúa khỏi lũ quỷ lùn và cũng là người mà nàng đã hứa sẽ kết hôn.” |
‘Is that true?’ asked the King of the Princess. | “Có đúng vậy không?” nhà Vua hỏi Công chúa. |
‘Quite true,’ answered Ludovine. ‘But I told my deliverer to be ready to go with me when I passed by with my coach. I passed three times, but he slept so soundly that no one could wake him.’ | “Hoàn toàn đúng ạ,” Ludovine trả lời. “Nhưng con đã dặn người giải cứu mình hãy sẵn sàng đi cùng con khi cỗ xe của con đi qua. Con đã đi qua ba lần, nhưng chàng ngủ say đến nỗi không ai có thể đánh thức nổi.” |
‘What is your name?’ said the King, ‘and who are you?’ | “Tên ngươi là gì?” nhà Vua hỏi, “Và ngươi là ai?” |
‘My name is John. I am a soldier, and my father is a boatman.’ | “Tên con là John. Con là một người lính, và cha con là một người lái đò.” |
‘You are not a fit husband for my daughter. Still, if you will give us your purse, you shall have her for your wife.’ | “Ngươi không phải là một người chồng xứng đáng cho con gái ta. Tuy nhiên, nếu ngươi đưa cho chúng ta túi tiền của ngươi, ngươi sẽ được cưới con bé.” |
‘My purse does not belong to me, and I cannot give it away.’ | “Túi tiền này không thuộc về con, và con không thể cho đi.” |
‘But you can lend it to me till our wedding-day,’ said the Princess with one of those glances the little soldier never could resist. | “Nhưng chàng có thể cho em mượn đến ngày cưới của chúng ta mà,” Công chúa nói với một trong những ánh nhìn mà chàng lính nhỏ không bao giờ có thể cưỡng lại được. |
‘And when will that be?’ | “Và ngày đó là khi nào?” |
‘At Easter,’ said the monarch. | “Vào Lễ Phục Sinh,” nhà Vua phán. |
‘Or in a blue moon!’ murmured the Princess; but the Kinglet did not hear her and let her take his purse. | “Hoặc là đến mùa quýt!” Công chúa thì thầm, nhưng chàng Vua con không nghe thấy và để cho nàng lấy túi tiền của mình. |
Next evening he presented himself at the palace to play picquet with the King and to make his court to the Princess. | Buổi tối hôm sau, chàng đến cung điện để chơi bài piquet với nhà Vua và ra mắt Công chúa. |
But he was told that the King had gone into the country to receive his rents. He returned the following day, and had the same answer. | Nhưng chàng được báo rằng nhà Vua đã về nông thôn để thu địa tô. Chàng quay lại vào ngày hôm sau và cũng nhận được câu trả lời tương tự. |
Then he asked to see the Queen, but she had a headache. | Rồi chàng xin gặp Hoàng hậu, nhưng bà bị đau đầu. |
When this had happened five or six times, he began to understand that they were making fun of him. | Sau khi chuyện này lặp lại năm, sáu lần, chàng bắt đầu hiểu rằng họ đang trêu đùa mình. |
‘That is not the way for a King to behave,’ thought John. ‘Old scoundrel!’ and then suddenly he remembered his red cloak. | “Một vị vua không thể hành xử như thế,” John nghĩ. “Lão già xảo quyệt!” rồi chàng chợt nhớ đến chiếc áo choàng đỏ của mình. |
‘Ah, what an idiot I am!’ said he. ‘Of course I can get in whenever I like with the help of this.’ | “A, mình đúng là đồ ngốc!” chàng nói. “Dĩ nhiên là mình có thể vào bất cứ lúc nào với sự giúp đỡ của thứ này.” |
That evening he was in front of the palace, wrapped in his red cloak. | Tối hôm đó, chàng đã đứng trước cung điện, mình khoác chiếc áo choàng đỏ. |
On the first story one window was lighted, and John saw on the curtains the shadow of the Princess. | Trên tầng hai, có một ô cửa sổ sáng đèn, và John thấy bóng của Công chúa in trên rèm cửa. |
‘I wish myself in the room of the Princess Ludovine,’ said he, and in a second he was there. | “Ta ước mình đang ở trong phòng của Công chúa Ludovine,” chàng nói, và chỉ trong một giây, chàng đã ở đó. |
The King’s daughter was sitting before a table counting the money that she emptied from the inexhaustible purse. | Con gái nhà Vua đang ngồi trước bàn, đếm số tiền nàng vừa dốc ra từ chiếc ví không bao giờ cạn. |
‘Eight hundred and fifty, nine hundred, nine hundred and fifty—’ | “Tám trăm năm mươi, chín trăm, chín trăm năm mươi…” |
‘A thousand,’ finished John. ‘Good evening everybody!’ | “Một ngàn,” John nói nốt. “Chào buổi tối mọi người!” |
The Princess jumped and gave a little cry. ‘You here! What business have you to do it? Leave at once, or I shall call—’ | Công chúa giật nảy mình và khẽ kêu lên. “Anh ở đây sao! Anh lấy quyền gì mà vào đây? Đi ra ngay, nếu không ta sẽ gọi…” |
‘I have come,’ said the Kinglet, ‘to remind you of your promise. The day after to-morrow is Easter Day, and it is high time to think of our marriage.’ | “Ta đến đây,” chàng Vua con nói, “để nhắc nàng về lời hứa của mình. Ngày mốt là Lễ Phục Sinh rồi, và đây là lúc chúng ta nên nghĩ về đám cưới của mình.” |
Ludovine burst out into a fit of laughter. ‘Our marriage! Have you really been foolish enough to believe that the daughter of the King of the Low Countries would ever marry the son of a boatman?’ | Ludovine phá lên cười ngặt nghẽo. “Đám cưới của chúng ta ư! Anh thực sự ngu ngốc đến mức tin rằng con gái của Vua xứ Miền Đất Thấp lại đi lấy con trai của một người lái đò sao?” |
‘Then give me back the purse,’ said John. | “Vậy thì trả lại ta cái ví,” John nói. |
‘Never,’ said the Princess, and put it calmly in her pocket. | “Không bao giờ,” Công chúa đáp và thản nhiên nhét nó vào túi. |
‘As you like,’ said the little soldier. ‘He laughs best who laughs the last;’ and he took the Princess in his arms. | “Tùy nàng thôi,” chàng lính nhỏ nói. “Cười người hôm trước, hôm sau người cười. Cứ chờ xem ai sẽ là người cười cuối cùng,” rồi chàng bế thốc Công chúa lên. |
‘I wish,’ he cried, ‘that we were at the ends of the earth;’ and in one second he was there, still clasping the Princess tightly in his arms. | “Ta ước,” chàng hét lên, “chúng ta đang ở tận cùng thế giới!” và trong một giây, chàng đã ở đó, tay vẫn ôm chặt Công chúa. |
‘Ouf,’ said John, laying her gently at the foot of a tree. ‘I never took such a long journey before. What do you say, madam?’ | “Phù,” John nói, nhẹ nhàng đặt nàng xuống gốc cây. “Ta chưa bao giờ đi một chuyến dài như vậy. Nàng thấy sao, thưa tiểu thư?” |
The Princess understood that it was no time for jesting, and did not answer. Besides she was still feeling giddy from her rapid flight, and had not yet collected her senses. | Công chúa hiểu rằng đây không phải là lúc để đùa cợt và không trả lời. Vả lại, nàng vẫn còn chóng mặt vì chuyến bay quá nhanh và chưa kịp định thần. |
VI | Hồi VI |
The King of the Low Countries was not a very scrupulous person, and his daughter took after him. This was why she had been changed into a serpent. | Vua xứ Miền Đất Thấp vốn không phải là người quá câu nệ quy tắc, và con gái thì giống hệt cha. Đó là lý do vì sao nàng đã bị biến thành một con mãng xà. |
It had been prophesied that she should be delivered by a little soldier, and that she must marry him, unless he failed to appear at the meeting-place three times running. The cunning Princess then laid her plans accordingly. | Lời tiên tri đã nói rằng nàng sẽ được giải cứu bởi một người lính nhỏ, và nàng phải cưới chàng, trừ khi chàng ba lần liên tiếp không có mặt ở điểm hẹn. Nàng công chúa ranh mãnh bèn sắp đặt kế hoạch của mình dựa vào đó. |
The wine that she had given to John in the castle of the goblins, the bouquet of immortelles, and the scarf, all had the power of producing sleep like death. | Thứ rượu nàng đưa cho John trong lâu đài của lũ quỷ, bó hoa bất tử và chiếc khăn quàng, tất cả đều có sức mạnh gây ra một giấc ngủ say như chết. |
And we know how they had acted on John. | Và chúng ta đã biết chúng tác động đến John như thế nào. |
However, even in this critical moment, Ludovine did not lose her head. | Tuy nhiên, ngay cả trong thời khắc nguy cấp này, Ludovine vẫn không mất bình tĩnh. |
‘I thought you were simply a street vagabond,’ said she, in her most coaxing voice; ‘and I find you are more powerful than any king. Here is your purse. Have you got my scarf and my bouquet?’ | “Thiếp đã nghĩ chàng chỉ là một gã lang thang đầu đường xó chợ,” nàng nói, bằng giọng ngọt ngào nhất có thể, “nào ngờ chàng còn quyền năng hơn bất kỳ vị vua nào. Đây là túi tiền của chàng. Chàng còn giữ chiếc khăn quàng và bó hoa của thiếp chứ?” |
‘Here they are,’ said the Kinglet, delighted with this change of tone, and he drew them from his bosom. | “Chúng đây,” chàng Vua con nói, vui mừng trước sự thay đổi thái độ của nàng, rồi rút chúng ra từ trong áo. |
Ludovine fastened one in his buttonhole and the other round his arm. ‘Now,’ she said, ‘you are my lord and master, and I will marry you at your good pleasure.’ | Ludovine cài một thứ vào khuy áo và quàng thứ còn lại quanh cánh tay chàng. “Bây giờ,” nàng nói, “chàng là chủ nhân của thiếp, và thiếp sẽ lấy chàng bất cứ khi nào chàng muốn.” |
‘You are kinder than I thought,’ said John; ‘and you shall never be unhappy, for I love you.’ | “Nàng tốt hơn ta tưởng,” John nói, “và nàng sẽ không bao giờ phải buồn khổ, vì ta yêu nàng.” |
‘Then, my little husband, tell me how you managed to carry me so quickly to the ends of the world.’ | “Vậy thì, đức lang quân nhỏ bé của thiếp, hãy nói cho thiếp biết làm sao chàng có thể đưa thiếp đến tận cùng thế giới nhanh như vậy.” |
The little soldier scratched his head. ‘Does she really mean to marry me,’ he thought to himself, ‘or is she only trying to deceive me again?’ | Chàng lính nhỏ gãi đầu. “Nàng thực sự muốn cưới mình,” chàng thầm nghĩ, “hay chỉ đang tìm cách lừa mình một lần nữa?” |
But Ludovine repeated, ‘Won’t you tell me?’ in such a tender voice he did not know how to resist her. | Nhưng Ludovine lặp lại, “Chàng sẽ không nói cho thiếp sao?” bằng một giọng dịu dàng đến nỗi chàng không biết làm sao để từ chối. |
‘After all,’ he said to himself, ‘what does it matter telling her the secret, as long as I don’t give her the cloak.’ | “Suy cho cùng,” chàng tự nhủ, “nói cho nàng biết bí mật cũng có sao đâu, miễn là mình không đưa nàng chiếc áo choàng.” |
And he told her the virtue of the red mantle. | Và chàng kể cho nàng nghe về công năng của chiếc áo choàng đỏ. |
‘Oh dear, how tired I am!’ sighed Ludovine. ‘Don’t you think we had better take a nap? And then we can talk over our plans.’ | “Ôi, thiếp mệt quá!” Ludovine thở dài. “Chúng ta chợp mắt một lát được không? Rồi sau đó mình sẽ bàn bạc về kế hoạch của chúng ta.” |
She stretched herself on the grass, and the Kinglet did the same. He laid his head on his left arm, round which the scarf was tied, and was soon fast asleep. | Nàng duỗi người trên cỏ, và chàng Vua con cũng làm theo. Chàng gối đầu lên cánh tay trái, nơi có buộc chiếc khăn quàng, và nhanh chóng ngủ thiếp đi. |
Ludovine was watching him out of one eye, and no sooner did she hear him snore than she unfastened the mantle, drew it gently from under him and wrapped it round her, took the purse from his pocket, and put it in hers, and said: ‘I wish I was back in my own room.’ | Ludovine hé mắt theo dõi chàng, và ngay khi nghe thấy tiếng chàng ngáy, nàng bèn tháo chiếc áo choàng ra, nhẹ nhàng rút nó ra từ dưới người chàng và khoác lên mình, lấy chiếc ví từ túi chàng và nhét vào túi mình, rồi nói: “Ta ước ta đang ở trong phòng của mình.” |
In another moment she was there. | Chỉ một thoáng sau, nàng đã trở về phòng của mình. |
VII | Hồi VII |
Who felt foolish but John, when he awoke, twenty-four hours after, and found himself without purse, without mantle, and without Princess? | Khi tỉnh dậy hai mươi bốn giờ sau đó và thấy mình không còn ví, không còn áo choàng, cũng chẳng thấy Công chúa đâu, chàng John mới thấy mình ngốc nghếch đến nhường nào. |
He tore his hair, he beat his breast, he trampled on the bouquet, and tore the scarf of the traitress to atoms. | Chàng tự vò đầu bứt tai, đấm ngực thùm thụp, dẫm nát bó hoa và xé tan tành chiếc khăn của kẻ phản bội. |
Besides this he was very hungry, and he had nothing to eat. | Ngoài ra, chàng còn rất đói mà lại chẳng có gì để ăn. |
He thought of all the wonderful things his grandmother had told him when he was a child, but none of them helped him now. | Chàng nghĩ về tất cả những câu chuyện kỳ diệu bà nội đã kể khi còn nhỏ, nhưng không có câu chuyện nào giúp được chàng lúc này. |
He was in despair, when suddenly he looked up and saw that the tree under which he had been sleeping was a superb plum, covered with fruit as yellow as gold. | Chàng đang tuyệt vọng thì bỗng ngẩng lên và thấy cái cây mình vừa ngủ dưới gốc là một cây mận tuyệt đẹp, trĩu trịt những quả vàng óng như tơ. |
‘Here goes for the plums,’ he said to himself, ‘all is fair in war.’ | “Thôi thì cứ ăn mận đã,” chàng tự nhủ, “trong lúc nguy nan thì chẳng câu nệ gì nữa.” |
He climbed the tree and began to eat steadily. But he had hardly swallowed two plums when, to his horror, he felt as if something was growing on his forehead. | Chàng trèo lên cây và bắt đầu ăn ngấu nghiến. Nhưng chàng vừa nuốt được hai quả mận, thì kinh hoàng thay, chàng cảm thấy có thứ gì đó đang mọc trên trán mình. |
He put up his hand and found that he had two horns! | Chàng đưa tay lên và phát hiện ra mình có hai cái sừng! |
He leapt down from the tree and rushed to a stream that flowed close by. Alas! there was no escape: two charming little horns, that would not have disgraced the head of a goat. | Chàng nhảy khỏi cây và chạy đến một con suối gần đó. Than ôi! không thể chối cãi được: hai chiếc sừng nhỏ xinh xắn, trông cũng chẳng thua gì sừng của một chú dê non. |
Then his courage failed him. | Lúc này, lòng can đảm của chàng tan biến. |
‘As if it was not enough,’ said he, ‘that a woman should trick me, but the devil must mix himself up in it and lend me his horns. What a pretty figure I should cut if I went back into the world!’ | “Bị một người đàn bà lừa gạt đã đủ lắm rồi,” chàng nói, “thế mà đến cả quỷ sứ cũng xen vào chuyện này và cho mình mượn cặp sừng của hắn. Mình sẽ trông tức cười đến thế nào nếu quay trở lại thế giới loài người đây!” |
But as he was still hungry, and the mischief was done, he climbed boldly up another tree, and plucked two plums of a lovely green colour. | Nhưng vì vẫn còn đói, mà chuyện cũng đã rồi, chàng bèn dũng cảm trèo lên một cây khác và hái hai quả mận màu xanh lá cây đáng yêu. |
No sooner had he swallowed two than the horns disappeared. | Vừa nuốt được hai quả thì cặp sừng biến mất. |
The little soldier was enchanted, though greatly surprised, and came to the conclusion that it was no good to despair too quickly. | Chàng lính nhỏ vui mừng khôn xiết, dù vô cùng ngạc nhiên, và đi đến kết luận rằng không nên tuyệt vọng quá sớm. |
When he had done eating an idea suddenly occurred to him. | Khi đã ăn no, một ý tưởng chợt nảy ra trong đầu chàng. |
‘Perhaps,’ thought he, ‘these pretty little plums may help me to recover my purse, my cloak, and my heart from the hands of this wicked Princess. | “Có lẽ,” chàng nghĩ, “những quả mận xinh xắn này sẽ giúp ta lấy lại túi tiền, áo choàng, và cả trái tim ta khỏi tay nàng công chúa độc ác kia. |
She has the eyes of a deer already; let her have the horns of one. | Mắt nàng vốn đã long lanh như mắt nai rồi; giờ thì cứ để nàng mọc thêm cặp sừng của nó nữa cho đủ bộ. |
If I can manage to set her up with a pair, I will bet any money that I shall cease to want her for my wife. | Nếu ta có thể khiến nàng mọc lên một cặp sừng, ta dám cá là ta sẽ chẳng còn muốn cưới nàng làm vợ nữa. |
A horned maiden is by no means lovely to look at.’ | Một thiếu nữ mọc sừng thì chẳng có gì đáng yêu để mà ngắm cả.” |
So he plaited a basket out of the long willows, and placed in it carefully both sorts of plums. | Thế là chàng dùng những cành liễu dài đan thành một cái giỏ, cẩn thận đặt cả hai loại mận vào trong. |
Then he walked bravely on for many days, having no food but the berries by the wayside, and was in great danger from wild beasts and savage men. | Rồi chàng dũng cảm đi bộ ròng rã nhiều ngày, không có gì ăn ngoài quả dại ven đường, và đối mặt với nhiều nguy hiểm từ thú dữ và những kẻ man rợ. |
But he feared nothing, except that his plums should decay, and this never happened. | Nhưng chàng chẳng sợ gì, chỉ sợ những quả mận của mình sẽ hỏng, nhưng điều đó đã không bao giờ xảy ra. |
At last he came to a civilised country, and with the sale of some jewels that he had about him on the evening of his flight he took passage on board a vessel for the Low Countries. | Cuối cùng, chàng đến được một vùng đất văn minh, và nhờ bán đi vài món trang sức còn sót lại trên người vào đêm bị lừa, chàng đã mua được vé lên một con tàu đến xứ Miền Đất Thấp. |
So, at the end of a year and a day, he arrived at the capital of the kingdom. | Vậy là, sau một năm và một ngày, chàng đã đến được kinh đô của vương quốc. |
VIII | Hồi VIII |
The next day he put on a false beard and the dress of a date merchant, and, taking a little table, he placed himself before the door of the church. | Ngày hôm sau, chàng đội một bộ râu giả và vận trang phục của một thương nhân bán chà là, rồi lấy một chiếc bàn nhỏ, bày hàng trước cửa nhà thờ. |
He spread carefully out on a fine white cloth his Mirabelle plums, which looked for all the world as if they had been freshly gathered, and when he saw the Princess coming out of church he began to call out in a feigned voice: ‘Fine plums! lovely plums!’ | Chàng cẩn thận trải những quả mận Mirabelle trên một tấm vải trắng mịn. Trông chúng tươi ngon như thể vừa mới được hái xuống, và khi chàng thấy công chúa bước ra khỏi nhà thờ, chàng bắt đầu cất giọng giả: “Mận ngon đây! Mận ngon tuyệt vời đây!” |
‘How much are they?’ said the Princess. | “Bao nhiêu tiền một quả?” Công chúa hỏi. |
‘Fifty crowns each.’ | “Năm mươi đồng curon một quả.” |
‘Fifty crowns! But what is there so very precious about them? Do they give one wit, or will they increase one’s beauty?’ | “Năm mươi đồng curon! Nhưng chúng có gì quý giá đến vậy? Chúng giúp người ta thông minh hơn, hay giúp người ta xinh đẹp hơn chăng?” |
‘They could not increase what is perfect already, fair Princess, but still they might add something.’ | “Chúng không thể làm tăng thêm vẻ đẹp vốn đã hoàn hảo, thưa công chúa kiều diễm, nhưng chúng vẫn có thể điểm xuyết thêm chút gì đó.” |
Rolling stones gather no moss, but they sometimes gain polish; and the months which John had spent in roaming about the world had not been wasted. Such a neatly turned compliment flattered Ludovine. | Lăn lóc giang hồ tuy chẳng làm nên của cải, nhưng lại giúp người ta thêm phần tinh tế. Những tháng ngày lang bạt khắp thế gian đã không hề uổng phí đối với John. Một lời khen ngợi được trau chuốt khéo léo như vậy đã làm Ludovine xiêu lòng. |
‘What will they add?’ she smilingly asked. | “Chúng sẽ điểm xuyết thêm điều gì?” nàng mỉm cười hỏi. |
‘You will see, fair Princess, when you taste them. It will be a surprise for you.’ | “Công chúa kiều diễm sẽ thấy ngay khi nếm thử. Đó sẽ là một bất ngờ thú vị cho người đấy ạ.” |
Ludovine’s curiosity was roused. She drew out the purse and shook out as many little heaps of fifty crowns as there were plums in the basket. | Trí tò mò của Ludovine đã bị khơi dậy. Nàng rút chiếc ví ra và đổ ra những đống nhỏ năm mươi đồng curon, mỗi đống ứng với một quả mận trong giỏ. |
The little soldier was seized with a wild desire to snatch the purse from her and proclaim her a thief, but he managed to control himself. | Chàng lính nhỏ bỗng trào dâng một ham muốn điên cuồng muốn giật lấy chiếc ví khỏi tay nàng và tố cáo nàng là kẻ trộm, nhưng chàng đã cố gắng kìm lại được. |
His plums all sold, he shut up shop, took off his disguise, changed his inn, and kept quiet, waiting to see what would happen. | Bán hết số mận, chàng dọn hàng, cởi bỏ bộ đồ hóa trang, chuyển đến một quán trọ khác và im lặng chờ xem chuyện gì sẽ xảy ra. |
No sooner had she reached her room than the Princess exclaimed, ‘Now let us see what these fine plums can add to my beauty,’ and throwing off her hood, she picked up a couple and ate them. | Vừa về đến phòng, Công chúa đã thốt lên: “Để xem những quả mận ngon lành này có thể điểm xuyết thêm gì cho vẻ đẹp của ta nào,” rồi nàng cởi bỏ khăn trùm đầu, nhặt hai quả lên và ăn chúng. |
Imagine with what surprise and horror she felt all of a sudden that something was growing out of her forehead. She flew to her mirror and uttered a piercing cry. | Hãy tưởng tượng xem nàng đã kinh ngạc và kinh hoàng đến mức nào khi đột nhiên cảm thấy có thứ gì đó đang mọc ra từ trán mình. Nàng lao đến trước gương và thét lên một tiếng thất thanh. |
‘Horns! so that was what he promised me! Let someone find the plum-seller at once and bring him to me! Let his nose and ears be cut off! Let him be flayed alive, or burnt at a slow fire and his ashes scattered to the winds! Oh, I shall die of shame and despair!’ | ‘Sừng! Vậy ra đây là thứ hắn đã hứa với ta! Cho người tìm ngay kẻ bán mận và giải hắn đến đây cho ta! Hãy xẻo mũi cắt tai hắn! Hãy lột da sống hắn, hoặc thiêu hắn trên lửa nhỏ rồi rắc tro của hắn cho gió cuốn đi! Ôi, ta sẽ chết vì xấu hổ và tuyệt vọng mất!’ |
Her women ran at the sound of her screams, and tried to wrench off the horns, but it was of no use, and they only gave her a violent headache. | Các thị nữ của nàng chạy đến khi nghe tiếng la hét, và cố gắng bẻ gãy cặp sừng, nhưng vô ích, họ chỉ làm nàng đau đầu dữ dội hơn. |
The King then sent round a herald to proclaim that he would give the hand of the Princess to anyone who would rid her of her strange ornaments. | Nhà Vua bèn cho sứ giả đi khắp nơi loan báo rằng ngài sẽ gả Công chúa cho bất cứ ai có thể giúp nàng thoát khỏi món trang sức kỳ lạ này. |
So all the doctors and sorcerers and surgeons in the Low Countries and the neighbouring kingdoms thronged to the palace, each with a remedy of his own. | Thế là tất cả các thầy thuốc, thầy phù thủy và bác sĩ phẫu thuật ở xứ Miền Đất Thấp và các vương quốc lân cận đều đổ về cung điện, mỗi người mang theo một phương thuốc riêng. |
But it was all no good, and the Princess suffered so much from their remedies that the King was obliged to send out a second proclamation that anyone who undertook to cure the Princess, and who failed to do it, should be hanged up to the nearest tree. | Nhưng tất cả đều vô dụng, và Công chúa phải chịu đựng đau đớn từ các phương thuốc của họ đến nỗi nhà Vua buộc phải ra một thông báo thứ hai rằng bất cứ ai nhận chữa trị cho Công chúa mà không thành công sẽ bị treo cổ trên cái cây gần nhất. |
But the prize was too great for any proclamation to put a stop to the efforts of the crowd of suitors, and that year the orchards of the Low Countries all bore a harvest of dead men. | Nhưng phần thưởng quá lớn đến nỗi không có thông báo nào có thể ngăn cản được những nỗ lực của đám đông người cầu hôn, và năm đó, các vườn cây ăn quả ở xứ Miền Đất Thấp đều trĩu nặng một vụ mùa toàn người chết. |
IX | Hồi IX |
The King had given orders that they should seek high and low for the plum-seller, but in spite of all their pains, he was nowhere to be found. | Nhà Vua đã ra lệnh cho người tìm kiếm khắp nơi kẻ bán mận, nhưng dù đã cố gắng hết sức, họ vẫn không tìm thấy hắn đâu. |
When the little soldier discovered that their patience was worn out, he pressed the juice of the green Queen Claude plums into a small phial, bought a doctor’s robe, put on a wig and spectacles, and presented himself before the King of the Low Countries. | Khi chàng lính nhỏ thấy sự kiên nhẫn của họ đã cạn, chàng ép nước từ những quả mận xanh Nữ Hoàng Claude vào một lọ nhỏ, mua một bộ áo choàng thầy thuốc, đội tóc giả và đeo kính, rồi đến ra mắt Vua xứ Miền Đất Thấp. |
He gave himself out as a famous physician who had come from distant lands, and he promised that he would cure the Princess if only he might be left alone with her. | Chàng tự xưng là một danh y nổi tiếng đến từ phương xa, và chàng hứa sẽ chữa khỏi cho Công chúa nếu được ở riêng một mình với nàng. |
‘Another madman determined to be hanged,’ said the King. ‘Very well, do as he asks; one should refuse nothing to a man with a rope round his neck.’ | “Lại thêm một gã điên quyết tâm tìm đến giá treo cổ,” nhà Vua nói. “Được thôi, cứ làm theo lời hắn. Người ta không nên từ chối bất cứ điều gì với một kẻ sắp chết.” |
As soon as the little soldier was in the presence of the Princess he poured some drops of the liquid into a glass. The Princess had scarcely tasted it, when the tip of the horns disappeared. | Ngay khi được ở riêng với Công chúa, chàng lính nhỏ rót vài giọt dung dịch vào một chiếc ly. Công chúa vừa nếm thử thì phần chóp của cặp sừng đã biến mất. |
‘They would have disappeared completely,’ said the pretended doctor, ‘if there did not exist something to counteract the effect. It is only possible to cure people whose souls are as clean as the palm of my hand. | ‘Chúng sẽ biến mất hoàn toàn,’ vị thầy thuốc giả nói, ‘nếu không có thứ gì đó làm giảm tác dụng của thuốc. Thuốc này chỉ có thể chữa cho những người có tâm hồn trong sạch như lòng bàn tay ta. |
Are you sure you have not committed some little sin? Examine yourself well.’ | Người có chắc là mình chưa từng phạm phải một lỗi lầm nhỏ nào không? Hãy tự xét mình đi.’ |
Ludovine had no need to think over it long, but she was torn in pieces between the shame of a humiliating confession, and the desire to be unhorned. | Ludovine không cần phải suy nghĩ lâu, nhưng nàng bị giằng xé giữa sự xấu hổ khi phải thú nhận một điều nhục nhã và mong muốn được thoát khỏi cặp sừng. |
At last she made answer with downcast eyes, | Cuối cùng, nàng cúi gằm mặt, đáp: |
‘I have stolen a leather purse from a little soldier.’ | “Tôi đã lấy trộm một chiếc ví da của một người lính nhỏ.” |
‘Give it to me. The remedy will not act till I hold the purse in my hands.’ | “Đưa nó cho ta. Phương thuốc sẽ không có tác dụng cho đến khi ta cầm chiếc ví trong tay.” |
It cost Ludovine a great pang to give up the purse, but she remembered that riches would not benefit her if she was still to keep the horns. | Việc từ bỏ chiếc ví là một sự mất mát lớn đối với Ludovine, nhưng nàng nhớ rằng của cải cũng sẽ chẳng ích gì nếu nàng vẫn phải giữ cặp sừng. |
With a sigh, she handed the purse to the doctor, who poured more of the liquid into the glass, and when the Princess had drunk it, she found that the horns had diminished by one half. | Với một tiếng thở dài, nàng đưa chiếc ví cho thầy thuốc, người này lại rót thêm dung dịch vào ly, và khi Công chúa uống cạn, nàng thấy cặp sừng đã ngắn đi một nửa. |
‘You must really have another little sin on your conscience. Did you steal nothing from this soldier but his purse?’ | ‘Hẳn là người vẫn còn một lỗi lầm nhỏ nào đó trong lương tâm. Ngoài chiếc ví ra, người còn lấy trộm thứ gì khác của người lính đó không?’ |
‘I also stole from him his cloak.’ | ‘Tôi còn lấy của anh ta chiếc áo choàng.’ |
‘Give it me.’ | ‘Đưa nó cho ta.’ |
‘Here it is.’ | ‘Đây.’ |
This time Ludovine thought to herself that when once the horns had departed, she would call her attendants and take the things from the doctor by force. | Lần này, Ludovine thầm nghĩ rằng một khi cặp sừng đã biến mất, nàng sẽ gọi thị nữ đến và dùng vũ lực lấy lại những thứ đó từ tay thầy thuốc. |
She was greatly pleased with this idea, when suddenly the pretended physician wrapped himself in the cloak, flung away the wig and spectacles, and showed to the traitress the face of the Little Soldier. | Nàng đang vô cùng đắc ý với ý nghĩ này thì đột nhiên, vị thầy thuốc giả khoác chiếc áo choàng lên mình, ném bộ tóc giả và cặp kính đi, và hiện ra trước mặt kẻ phản bội chính là gương mặt của Chàng Lính Nhỏ. |
She stood before him dumb with fright. | Nàng đứng trước chàng, câm lặng vì sợ hãi. |
‘I might,’ said John, ‘have left you horned to the end of your days, but I am a good fellow and I once loved you, and besides—you are too like the devil to have any need of his horns.’ | ‘Ta đã có thể,’ John nói, ‘để nàng phải mang sừng cho đến hết đời, nhưng ta là một người tốt bụng và ta đã từng yêu nàng, và hơn nữa – nàng đã quá giống quỷ dữ rồi nên không cần đến cặp sừng của hắn nữa.’ |
X | Hồi X |
John had wished himself in the house of the Seagull. | John đã ước mình đang ở trong ngôi nhà của cô gái Hải Âu. |
Now the Seagull was seated at the window, mending her net, and from time to time her eyes wandered to the sea as if she was expecting someone. | Lúc này, cô gái Hải Âu đang ngồi bên cửa sổ vá lưới, và thỉnh thoảng, ánh mắt nàng lại hướng ra biển như thể đang mong chờ một ai đó. |
At the noise made by the little soldier, she looked up and blushed. | Nghe tiếng động của chàng lính nhỏ, nàng ngẩng lên và đỏ mặt. |
‘So it is you!’ she said. ‘How did you get here?’ | “Là anh sao!” nàng nói. “Làm sao anh lại đến được đây?” |
And then she added in a low voice, ‘And have you married your Princess?’ | rồi nàng nói thêm, giọng lí nhí: “Và… anh đã cưới công chúa của anh chưa?” |
Then John told her all his adventures, and when he had finished, he restored to her the purse and the mantle. | Rồi John kể cho nàng nghe tất cả cuộc phiêu lưu của mình, và khi đã kể xong, chàng trả lại cho nàng chiếc ví và chiếc áo choàng. |
‘What can I do with them?’ said she. ‘You have proved to me that happiness does not lie in the possession of treasures.’ | “Em biết làm gì với chúng chứ?” nàng nói. “Anh đã chứng minh cho em thấy rằng hạnh phúc không nằm ở việc sở hữu của cải.” |
‘It lies in work and in the love of an honest woman,’ replied the little soldier, who noticed for the first time what pretty eyes she had. | ‘Nó nằm ở lao động và tình yêu của một người phụ nữ chân thành,’ chàng lính nhỏ đáp, lần đầu tiên chàng để ý thấy đôi mắt của nàng thật đẹp. |
‘Dear Seagull, will you have me for a husband?’ and he held out his hand. | ‘Hải Âu yêu quý, em có muốn lấy anh làm chồng không?’ và chàng đưa tay ra. |
‘Yes, I will,’ answered the fisher maiden, blushing very red, ‘but only on condition that we seal up the purse and the mantle in the copper vessel and throw them into the sea.’ | ‘Có, em muốn,’ cô gái chài đáp, mặt đỏ bừng, ‘nhưng chỉ với một điều kiện là chúng ta sẽ niêm phong chiếc ví và chiếc áo choàng vào chiếc bình đồng và ném chúng xuống biển.’ |
And this they did. | Và họ đã làm như vậy. |
Charles Deulin*. |
* Charles Deulin (1827–1877) là một nhà văn người Pháp, chuyên sưu tầm và viết lại các câu chuyện cổ tích, văn hóa dân gian vùng Flanders. “Chàng Lính Nhỏ” là một trong những tác phẩm nổi bật của ông.
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.