PRINCE FICKLE AND FAIR HELENA | CHÀNG HOÀNG TỬ PHỤ BẠC VÀ NÀNG HELENA XINH ĐẸP |
---|---|
(From the German) | (Phỏng theo truyện cổ Đức) |
There was once upon a time a beautiful girl called Helena. | Ngày xửa ngày xưa, có một cô gái xinh đẹp tuyệt trần tên là Helena. |
Her own mother had died when she was quite a child, and her stepmother was as cruel and unkind to her as she could be. | Mẹ ruột của nàng qua đời khi nàng còn tấm bé, còn người mẹ kế thì cay nghiệt và độc ác với nàng hết mức có thể. |
Helena did all she could to gain her love, and performed the heavy work given her to do cheerfully and well; | Helena đã làm mọi cách để có được tình thương của bà, nàng luôn vui vẻ và chu toàn mọi công việc nặng nhọc được giao; |
but her stepmother’s heart wasn’t in the least touched, and the more the poor girl did the more she asked her to do. | nhưng trái tim của mụ dì ghẻ vẫn không hề rung động, và cô gái tội nghiệp càng làm nhiều bao nhiêu, mụ ta lại càng sai bảo bấy nhiêu. |
One day she gave Helena twelve pounds of mixed feathers and bade her separate them all before evening, threatening her with heavy punishment if she failed to do so. | Một ngày nọ, mụ đưa cho Helena mười hai cân lông vũ đủ loại và bắt nàng phải nhặt riêng từng thứ một trước khi trời tối, nếu không sẽ bị trừng phạt nặng nề. |
The poor child sat down to her task with her eyes so full of tears that she could hardly see to begin. | Cô gái tội nghiệp ngồi xuống làm việc mà nước mắt lưng tròng, đến nỗi chẳng nhìn rõ để bắt đầu. |
And when she had made one little heap of feathers, she sighed so deeply that they all blew apart again. | Cứ mỗi lần nàng nhặt được một nhúm lông vũ nhỏ, nàng lại thở dài một tiếng não nề, và thế là chúng lại bay tứ tán đi hết. |
And so it went on, and the poor girl grew more and more miserable. | Cứ như vậy, cô gái đáng thương ngày một thêm sầu thảm. |
She bowed her head in her hands and cried, ‘Is there no one under heaven who will take pity on me?’ | Nàng úp mặt vào đôi tay và khóc nức nở: “Trên đời này, liệu có ai rủ lòng thương con không?” |
Suddenly a soft voice replied, ‘Be comforted, my child: I have come to help you.’ | Bất chợt, một giọng nói dịu dàng cất lên: “Hãy nín đi, con gái của ta, ta đến để giúp con đây.” |
Terrified to death, Helena looked up and saw a Fairy standing in front of her, who asked in the kindest way possible, ‘Why are you crying, my dear?’ | Kinh hãi tột cùng, Helena ngẩng đầu lên và thấy một bà Tiên đang đứng trước mặt. Bà Tiên dịu dàng hỏi: “Vì sao con khóc, con yêu?” |
Helena, who for long had heard no friendly voice, confided her sad tale of woe to the Fairy, and told her what the new task she had been given to do was, and how she despaired of ever accomplishing it. | Helena, người đã từ lâu không được nghe một lời thân ái nào, bèn trút bầu tâm sự về câu chuyện buồn tủi của mình cho bà Tiên nghe, và kể về công việc mới mà nàng được giao, rằng nàng đã tuyệt vọng đến nhường nào khi nghĩ mình chẳng thể hoàn thành. |
‘Don’t worry yourself about it any more,’ said the kind Fairy; ‘lie down and go to sleep, and I’ll see that your work is done all right.’ | “Đừng lo lắng nữa,” bà Tiên nhân hậu nói, “cứ nằm xuống ngủ một giấc đi, ta sẽ lo liệu cho công việc của con được chu toàn.” |
So Helena lay down, and when she awoke all the feathers were sorted into little bundles; but when she turned to thank the good Fairy she had vanished. | Thế là Helena nằm xuống, và khi nàng tỉnh dậy, tất cả lông vũ đã được phân loại gọn gàng thành từng cụm nhỏ. Nhưng khi nàng quay lại để cảm ơn bà Tiên thì bà đã biến mất. |
In the evening her stepmother returned and was much amazed to find Helena sitting quietly with her work all finished before her. | Buổi tối, mụ dì ghẻ trở về và vô cùng kinh ngạc khi thấy Helena đang ngồi yên lặng bên đống công việc đã hoàn thành tươm tất. |
She praised her diligence, but at the same time racked her brain as to what harder task she could set her to do. | Mụ khen nàng siêng năng, nhưng trong đầu lại vắt óc suy nghĩ xem nên giao cho nàng việc gì khó hơn nữa. |
The next day she told Helena to empty a pond near the house with a spoon which was full of holes. | Ngày hôm sau, mụ bảo Helena phải dùng một chiếc thìa thủng lỗ chỗ để tát cạn cái ao gần nhà. |
Helena set to work at once, but she very soon found that what her stepmother had told her to do was an impossibility. | Helena bắt tay vào việc ngay, nhưng chẳng mấy chốc nàng nhận ra đây là một nhiệm vụ bất khả thi. |
Full of despair and misery, she was in the act of throwing the spoon away, when suddenly the kind Fairy stood before her again, and asked her why she was so unhappy? | Lòng tràn đầy tuyệt vọng và sầu khổ, nàng định vứt chiếc thìa đi thì bỗng nhiên, bà Tiên nhân hậu lại hiện ra trước mắt nàng và hỏi vì sao nàng lại buồn bã như vậy. |
When Helena told her of her stepmother’s new demand she said, ‘Trust to me and I will do your task for you. Lie down and have a sleep in the meantime.’ | Khi Helena kể về yêu cầu mới của mẹ kế, bà Tiên nói: “Hãy tin ở ta, ta sẽ làm thay con. Trong lúc đó, con cứ nằm xuống ngủ một giấc đi.” |
Helena was comforted and lay down, and before you would have believed it possible the Fairy roused her gently and told her the pond was empty. | Helena yên lòng nằm xuống. Và nhanh hơn bạn tưởng, bà Tiên đã nhẹ nhàng đánh thức nàng dậy, báo rằng cái ao đã cạn khô. |
Full of joy and gratitude, Helena hurried to her stepmother, hoping that now at last her heart would be softened towards her. | Vui mừng và biết ơn khôn xiết, Helena vội chạy đến chỗ mẹ kế, hy vọng rằng lần này trái tim của bà sẽ mềm lòng với nàng. |
But the wicked woman was furious at the frustration of her own evil designs, and only thought of what harder thing she could set the girl to do. | Nhưng mụ đàn bà độc ác lại nổi trận lôi đình vì âm mưu của mình bị đổ bể, và chỉ nghĩ đến việc phải giao cho cô gái một nhiệm vụ nào đó khó khăn hơn nữa. |
Next morning she ordered her to build before evening a beautiful castle, and to furnish it all from garret to basement. | Sáng hôm sau, mụ ra lệnh cho nàng phải xây một tòa lâu đài nguy nga lộng lẫy trước buổi tối, và phải trang hoàng nội thất từ tầng áp mái cho đến tận hầm rượu. |
Helena sat down on the rocks which had been pointed out to her as the site of the castle, feeling very depressed, but at the same time with the lurking hope that the kind Fairy would come once more to her aid. | Helena ngồi bệt xuống những tảng đá được chỉ định làm nền móng cho lâu đài, lòng trĩu nặng u sầu, nhưng đồng thời cũng le lói một niềm hy vọng rằng bà Tiên nhân hậu sẽ một lần nữa đến giúp nàng. |
And so it turned out. The Fairy appeared, promised to build the castle, and told Helena to lie down and go to sleep in the meantime. | Và đúng như nàng mong đợi. Bà Tiên xuất hiện, hứa sẽ xây lâu đài và bảo Helena cứ nằm xuống nghỉ ngơi. |
At the word of the Fairy the rocks and stones rose and built themselves into a beautiful castle, and before sunset it was all furnished inside, and left nothing to be desired. | Theo lời bà Tiên, những tảng đá tự chúng trỗi dậy, xếp thành một tòa lâu đài tuyệt đẹp, và trước khi mặt trời lặn, nội thất bên trong đã được bài trí hoàn hảo, không còn thiếu một thứ gì. |
You may think how grateful Helena was when she awoke and found her task all finished. | Bạn có thể tưởng tượng được Helena đã biết ơn nhường nào khi tỉnh giấc và thấy công việc đã được hoàn thành mỹ mãn. |
But her stepmother was anything but pleased, and went through the whole castle from top to bottom, to see if she couldn’t find some fault for which she could punish Helena. | Nhưng mụ dì ghẻ thì chẳng vui vẻ chút nào. Mụ đi khắp lâu đài từ trên xuống dưới để cố tìm ra một sai sót nào đó mà trừng phạt Helena. |
At last she went down into one of the cellars, but it was so dark that she fell down the steep stairs and was killed on the spot. | Cuối cùng, mụ đi xuống một căn hầm, nhưng vì trong hầm quá tối, mụ đã trượt chân ngã xuống cầu thang dốc và chết ngay tại chỗ. |
So Helena was now mistress of the beautiful castle, and lived there in peace and happiness. | Vậy là từ đó, Helena trở thành chủ nhân của tòa lâu đài xinh đẹp, sống trong an bình và hạnh phúc. |
And soon the noise of her beauty spread abroad, and many wooers came to try and gain her hand. | Chẳng bao lâu, tiếng tăm về vẻ đẹp của nàng vang xa khắp nơi, và biết bao chàng trai đã tìm đến cầu hôn. |
Among them came one Prince Fickle by name, who very quickly won the love of fair Helena. | Trong số đó có một chàng hoàng tử tên là Phụ Bạc, người đã nhanh chóng chiếm được trái tim của nàng Helena xinh đẹp. |
One day, as they were sitting happily together under a lime-tree in front of the castle, Prince Fickle broke the sad news to Helena that he must return to his parents to get their consent to his marriage. | Một ngày nọ, khi họ đang hạnh phúc bên nhau dưới gốc cây đoan trước lâu đài, Hoàng tử Phụ Bạc báo một tin buồn rằng chàng phải trở về để xin phép vua cha chấp thuận cho hôn lễ của họ. |
He promised faithfully to come back to her as soon as he could and begged her to await his return under the lime-tree where they had spent so many happy hours. | Chàng hứa sẽ quay lại với nàng sớm nhất có thể và xin nàng hãy đợi chàng dưới gốc cây đoan này, nơi họ đã có biết bao kỷ niệm ngọt ngào. |
Helena kissed him tenderly at parting on his left cheek, and begged him not to let anyone else kiss him there while they were parted, | Lúc chia tay, Helena dịu dàng hôn lên má trái của chàng và dặn rằng trong lúc xa cách, chàng đừng để bất kỳ ai khác hôn lên má bên ấy, |
and she promised to sit and wait for him under the lime-tree, for she never doubted that the Prince would be faithful to her and would return as quickly as he could. | và nàng hứa sẽ ngồi đây, dưới gốc cây đoan này để đợi chàng, bởi nàng tin tưởng tuyệt đối rằng hoàng tử sẽ chung thủy và nhanh chóng trở về. |
And so she sat for three days and three nights under the tree without moving. | Và thế là, nàng ngồi dưới gốc cây suốt ba ngày ba đêm không rời đi. |
But when her lover never returned, she grew very unhappy, and determined to set out to look for him. | Nhưng người yêu mãi không quay lại, nàng vô cùng đau khổ và quyết định lên đường tìm chàng. |
She took as many of her jewels as she could carry, and three of her most beautiful dresses, one embroidered with stars, one with moons, and the third with suns, all of pure gold. | Nàng mang theo nhiều trang sức quý nhất có thể, cùng ba bộ váy đẹp nhất: một bộ thêu những vì sao, một bộ thêu vầng trăng, và bộ thứ ba thêu vầng dương, tất cả đều bằng vàng ròng. |
Far and wide she wandered through the world, but nowhere did she find any trace of her bridegroom. | Nàng lang thang khắp nơi trên thế gian, nhưng chẳng tìm thấy dấu vết nào của vị hôn phu. |
At last she gave up the search in despair. | Cuối cùng, trong tuyệt vọng, nàng đành từ bỏ cuộc tìm kiếm. |
She could not bear to return to her own castle where she had been so happy with her lover, but determined rather to endure her loneliness and desolation in a strange land. | Nàng không thể nào quay về tòa lâu đài của mình, nơi nàng đã từng quá đỗi hạnh phúc bên người yêu, mà quyết tâm chịu đựng nỗi cô đơn và sầu muộn ở một vùng đất xa lạ. |
She took a place as herd-girl with a peasant, and buried her jewels and beautiful dresses in a safe and hidden spot. | Nàng xin làm cô gái chăn bò cho một người nông dân, và chôn giấu những món trang sức cùng xiêm y lộng lẫy ở một nơi kín đáo. |
Every day she drove the cattle to pasture, and all the time she thought of nothing but her faithless bridegroom. | Ngày ngày, nàng lùa đàn bò ra đồng cỏ, và lúc nào cũng chỉ nghĩ đến vị hôn phu bội bạc. |
She was very devoted to a certain little calf in the herd, and made a great pet of it, feeding it out of her own hands. | Nàng đặc biệt yêu quý một chú bê con trong đàn, nàng cưng chiều và tự tay cho nó ăn. |
She taught it to kneel before her, and then she whispered in its ear: | Nàng dạy nó quỳ xuống trước mặt mình, rồi thì thầm vào tai nó: |
‘Kneel, little calf, kneel; Be faithful and leal, Not like Prince Fickle, Who once on a time Left his fair Helena Under the lime.’ | “Quỳ xuống đi, bê con, quỳ xuống, Hãy giữ trọn tấm lòng sắt son, Đừng như Hoàng tử Phụ Tình, Đã từng bỏ quên, Nàng Helena xinh đẹp, Dưới gốc cây đoan.” |
After some years passed in this way, she heard that the daughter of the king of the country she was living in was going to marry a Prince called ‘Fickle.’ | Sau vài năm trôi qua như thế, nàng hay tin công chúa của vương quốc nơi nàng đang sống sắp kết hôn với một hoàng tử tên là “Phụ Bạc”. |
Everybody rejoiced at the news except poor Helena, to whom it was a fearful blow, for at the bottom of her heart she had always believed her lover to be true. | Mọi người đều hân hoan trước tin mừng này, trừ Helena tội nghiệp. Đối với nàng, đó là một cú sốc kinh hoàng, vì tận sâu trong tim, nàng vẫn luôn tin rằng người yêu mình chung thủy. |
Now it chanced that the way to the capital led right past the village where Helena was, and often when she was leading her cattle forth to the meadows Prince Fickle rode past her, without ever noticing the poor herd-girl, so engrossed was he in thoughts of his new bride. | Số phận run rủi, con đường dẫn đến kinh thành đi ngang qua ngôi làng nơi Helena ở. Đã nhiều lần Hoàng tử Phụ Bạc cưỡi ngựa đi qua khi nàng đang lùa đàn bò ra đồng, nhưng chàng chẳng hề để ý đến cô gái chăn bò nghèo khổ, bởi tâm trí chàng còn mải mê nghĩ về vị hôn thê mới. |
Then it occurred to Helena to put his heart to the test and to see if it weren’t possible to recall herself to him. | Bấy giờ, Helena nảy ra ý định thử lòng chàng và xem liệu có cách nào để chàng nhớ lại mình không. |
So one day as Prince Fickle rode by she said to her little calf: | Thế là một hôm, khi Hoàng tử Phụ Bạc đi ngang qua, nàng nói với chú bê con của mình: |
‘Kneel, little calf, kneel; Be faithful and leal, Not like Prince Fickle, Who once on a time Left his poor Helena Under the lime.’ | “Quỳ xuống đi, bê con, quỳ xuống, Hãy giữ trọn tấm lòng sắt son, Đừng như Hoàng tử Phụ Tình, Đã từng bỏ quên, Nàng Helena tội nghiệp, Dưới gốc cây đoan.” |
When Prince Fickle heard her voice it seemed to him to remind him of something, but of what he couldn’t remember, for he hadn’t heard the words distinctly, as Helena had only spoken them very low and with a shaky voice. | Khi Hoàng tử Phụ Bạc nghe thấy giọng nói của nàng, chàng có cảm giác quen thuộc, nhưng không tài nào nhớ ra là gì, vì chàng không nghe rõ lời, do Helena chỉ nói rất khẽ với giọng run run. |
Helena herself had been far too moved to let her see what impression her words had made on the Prince, and when she looked round he was already far away. | Bản thân Helena cũng quá xúc động nên không thể nhìn xem những lời nói của mình có tác động gì đến hoàng tử, và khi nàng nhìn quanh thì chàng đã đi xa. |
But she noticed how slowly he was riding, and how deeply sunk he was in thought, so she didn’t quite give herself up as lost. | Nhưng nàng nhận thấy chàng đang đi rất chậm và đăm chiêu suy nghĩ, nên nàng chưa hoàn toàn tuyệt vọng. |
In honour of the approaching wedding a feast lasting many nights was to be given in the capital. | Để chào mừng đám cưới sắp tới, một buổi dạ yến kéo dài nhiều đêm sẽ được tổ chức tại kinh thành. |
Helena placed all her hopes on this, and determined to go to the feast and there to seek out her bridegroom. | Helena đặt hết hy vọng vào sự kiện này, nàng quyết tâm đến dự yến tiệc và tìm lại vị hôn phu của mình. |
When evening drew near she stole out of the peasant’s cottage secretly, and, going to her hiding-place, she put on her dress embroidered with the gold suns, and all her jewels, and loosed her beautiful golden hair, which up to now she had always worn under a kerchief, and, adorned thus, she set out for the town. | Khi hoàng hôn buông xuống, nàng bí mật lẻn ra khỏi túp lều của người nông dân, đến nơi cất giấu, nàng mặc vào bộ váy thêu những vầng dương bằng vàng cùng tất cả trang sức quý giá. Nàng xõa mái tóc vàng óng tuyệt đẹp mà bấy lâu nay nàng luôn giấu dưới chiếc khăn trùm đầu. Trang điểm lộng lẫy như vậy, nàng lên đường đến kinh thành. |
When she entered the ball-room all eyes were turned on her, and everyone marvelled at her beauty, but no one knew who she was. | Khi nàng bước vào phòng khiêu vũ, mọi ánh mắt đều đổ dồn về phía nàng, ai cũng kinh ngạc trước vẻ đẹp của nàng, nhưng không một ai biết nàng là ai. |
Prince Fickle, too, was quite dazzled by the charms of the beautiful maiden, and never guessed that she had once been his own ladylove. | Hoàng tử Phụ Bạc cũng hoàn toàn choáng ngợp trước vẻ kiều diễm của người thiếu nữ, và chẳng hề nhận ra đó chính là người yêu xưa của mình. |
He never left her side all night, and it was with great difficulty that Helena escaped from him in the crowd when it was time to return home. | Chàng không rời nàng nửa bước suốt cả đêm, và Helena phải rất vất vả mới có thể lẫn vào đám đông để thoát khỏi chàng khi đã đến lúc ra về. |
Prince Fickle searched for her everywhere, and longed eagerly for the next night, when the beautiful lady had promised to come again. | Hoàng tử Phụ Bạc tìm kiếm nàng khắp nơi, lòng nóng như lửa đốt mong chờ đến đêm hôm sau, khi người đẹp đã hứa sẽ trở lại. |
The following evening the fair Helena started early for the feast. | Buổi tối hôm sau, nàng Helena xinh đẹp lên đường đến buổi yến tiệc từ sớm. |
This time she wore her dress embroidered with silver moons, and in her hair she placed a silver crescent. | Lần này, nàng mặc bộ váy thêu vầng trăng bạc, và cài trên tóc một vầng trăng khuyết bằng bạc. |
Prince Fickle was enchanted to see her again, and she seemed to him even more beautiful than she had been the night before. | Hoàng tử Phụ Bạc say đắm khi gặp lại nàng, và chàng thấy nàng còn xinh đẹp hơn đêm trước. |
He never left her side, and refused to dance with anyone else. | Chàng không rời nàng nửa bước và từ chối khiêu vũ với bất kỳ ai khác. |
He begged her to tell him who she was, but this she refused to do. | Chàng nài nỉ nàng cho biết nàng là ai, nhưng nàng từ chối. |
Then he implored her to return again next evening, and this she promised him she would. | Sau đó, chàng恳 cầu nàng hãy trở lại vào tối hôm sau, và nàng đã hứa sẽ làm vậy. |
On the third evening Prince Fickle was so impatient to see his fair enchantress again, that he arrived at the feast hours before it began, and never took his eyes from the door. | Đến tối thứ ba, Hoàng tử Phụ Bạc nôn nao mong gặp lại nàng tiên kiều diễm của mình đến nỗi chàng đến dự tiệc trước vài giờ và không rời mắt khỏi cửa ra vào. |
At last Helena arrived in a dress all covered with gold and silver stars, and with a girdle of stars round her waist, and a band of stars in her hair. | Cuối cùng, Helena xuất hiện trong bộ váy lấp lánh những vì sao bằng vàng và bạc, eo thắt dải ngân hà, và trên tóc cài một vầng sao sáng. |
Prince Fickle was more in love with her than ever, and begged her once again to tell him her name. | Hoàng tử Phụ Bạc đã yêu nàng say đắm hơn bao giờ hết, và chàng lại một lần nữa van xin nàng hãy cho chàng biết tên. |
Then Helena kissed him silently on the left cheek, and in one moment Prince Fickle recognized his old love. | Lúc này, Helena lặng lẽ hôn lên má trái của chàng, và ngay khoảnh khắc ấy, Hoàng tử Phụ Bạc đã nhận ra người yêu xưa của mình. |
Full of remorse and sorrow, he begged for her forgiveness, and Helena, only too pleased to have got him back again, did not, you may be sure, keep him waiting very long for her pardon, | Lòng tràn đầy hối hận và xót xa, chàng cầu xin nàng tha thứ. Và Helena, vốn đã quá vui mừng vì tìm lại được chàng, chắc chắn sẽ không để chàng phải chờ đợi lâu lời tha thứ của mình, |
and so they were married and returned to Helena’s castle, where they are no doubt still sitting happily together under the lime-tree. | thế rồi, họ kết hôn và trở về tòa lâu đài của Helena. Chắc hẳn đến bây giờ, họ vẫn đang hạnh phúc bên nhau dưới gốc cây đoan năm nào. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.