THE STORY OF CALIPH STORK | CHUYỆN VUA CÒ |
---|---|
I. | |
Caliph Chasid, of Bagdad, was resting comfortably on his divan one fine afternoon. | Một buổi chiều đẹp trời, vua Chasid thành Bagdad đang khoan khoái ngả mình trên chiếc tràng kỷ. |
He was smoking a long pipe, and from time to time he sipped a little coffee which a slave handed to him, and after each sip he stroked his long beard with an air of enjoyment. | Ngài rít chiếc tẩu thuốc thật dài, thỉnh thoảng lại nhấp một ngụm cà phê do người hầu dâng lên, và sau mỗi ngụm, ngài lại khoan thai vuốt chòm râu dài với vẻ đầy hưởng thụ. |
In short, anyone could see that the Caliph was in an excellent humour. | Tóm lại, ai nhìn vào cũng biết Đức Vua đang có một tâm trạng vô cùng tốt. |
This was, in fact, the best time of day in which to approach him, for just now he was pretty sure to be both affable and in good spirits, and for this reason the Grand Vizier Mansor always chose this hour in which to pay his daily visit. | Đây quả thực là thời điểm tuyệt nhất trong ngày để yết kiến ngài, vì lúc này, chắc chắn ngài sẽ rất hòa nhã và phấn chấn. Chính vì lý do đó mà quan Tể tướng Mansor luôn chọn giờ này để thực hiện chuyến thăm hàng ngày của mình. |
He arrived as usual this afternoon, but, contrary to his usual custom, with an anxious face. | Chiều nay, ngài cũng đến như thường lệ, nhưng trái với phong thái mọi khi, nét mặt lại có vẻ lo âu. |
The Caliph withdrew his pipe for a moment from his lips and asked, ‘Why do you look so anxious, Grand Vizier?’ | Vua bèn đưa chiếc tẩu ra khỏi môi, cất tiếng hỏi: “Khanh có chuyện gì mà lo lắng vậy, Tể tướng?” |
The Grand Vizier crossed his arms on his breast and bent low before his master as he answered: | Quan Tể tướng chắp tay trước ngực, cúi rạp người trước chủ nhân và đáp: |
‘Oh, my Lord! whether my countenance be anxious or not I know not, but down below, in the court of the palace, is a pedlar with such beautiful things that I cannot help feeling annoyed at having so little money to spare.’ | ‘Muôn tâu Bệ hạ! Thần không biết vẻ mặt của thần có lo âu hay không, nhưng ở dưới sân điện có một người bán hàng rong với những món đồ đẹp đến nỗi thần không khỏi phiền lòng vì mình có quá ít tiền.’ |
The Caliph, who had wished for some time past to give his Grand Vizier a present, ordered his black slave to bring the pedlar before him at once. | Đức Vua vốn đã muốn ban thưởng cho Tể tướng từ lâu, liền ra lệnh cho tên hầu da đen lập tức dẫn người bán hàng rong vào. |
The slave soon returned, followed by the pedlar, a short stout man with a swarthy face, and dressed in very ragged clothes. | Tên hầu nhanh chóng quay lại, theo sau là một gã bán rong lùn mập, da ngăm đen, quần áo rách rưới. |
He carried a box containing all manner of wares—strings of pearls, rings, richly mounted pistols, goblets, and combs. | Gã mang một chiếc hộp chứa đủ loại hàng hóa—chuỗi ngọc trai, nhẫn, súng ngắn nạm ngọc, cốc bạc và lược cài. |
The Caliph and his Vizier inspected everything, and the Caliph chose some handsome pistols for himself and Mansor, and a jewelled comb for the Vizier‘s wife. | Vua và Tể tướng xem xét mọi thứ, rồi Đức Vua chọn vài khẩu súng ngắn tuyệt đẹp cho mình và Mansor, cùng một chiếc lược nạm ngọc cho phu nhân của Tể tướng. |
Just as the pedlar was about to close his box, the Caliph noticed a small drawer, and asked if there was anything else in it for sale. | Ngay khi gã bán rong định đóng hộp lại, Vua chợt để ý một ngăn kéo nhỏ và hỏi liệu trong đó còn thứ gì để bán không. |
The pedlar opened the drawer and showed them a box containing a black powder, and a scroll written in strange characters, which neither the Caliph nor Mansor could read. | Gã bán rong mở ngăn kéo, để lộ một chiếc hộp chứa thứ bột màu đen và một cuộn giấy da ghi thứ chữ kỳ lạ mà cả Vua và Mansor đều không đọc được. |
‘I got these two articles from a merchant who had picked them up in the street at Mecca,’ said the pedlar. | ‘Hai món này thần có được từ một thương nhân nhặt được trên đường phố Mecca,’ gã bán rong nói. |
‘I do not know what they may contain, but as they are of no use to me, you are welcome to have them for a trifle.’ | ‘Thần không biết chúng chứa gì, nhưng vì chúng vô dụng với thần, nên nếu Bệ hạ thích, thần xin biếu không.’ |
The Caliph, who liked to have old manuscripts in his library, even though he could not read them, purchased the scroll and the box, and dismissed the pedlar. | Vua vốn thích sưu tầm các bản thảo cổ trong thư viện của mình, dù không đọc được, nên ngài đã mua lại cuộn giấy và chiếc hộp, rồi cho gã bán rong lui. |
Then, being anxious to know what might be the contents of the scroll, he asked the Vizier if he did not know of anyone who might be able to decipher it. | Sau đó, nóng lòng muốn biết nội dung cuộn giấy, ngài hỏi Tể tướng xem có biết ai có thể luận giải được nó không. |
‘Most gracious Lord and master,’ replied the Vizier, ‘near the great Mosque lives a man called Selim the learned, who knows every language under the sun. | ‘Thưa Đức Vua anh minh và chủ nhân của thần,’ Tể tướng đáp, ‘gần Đại Thánh đường có một người tên là Selim Uyên Bác, thông thạo mọi ngôn ngữ trên đời. |
Send for him; it may be that he will be able to interpret these mysterious characters.’ | Xin hãy triệu ông ta đến, may ra ông ta có thể giải mã được những ký tự bí ẩn này.’ |
The learned Selim was summoned immediately. | Học giả Selim được triệu đến ngay lập tức. |
‘Selim,’ said the Caliph, ‘I hear you are a scholar. Look well at this scroll and see whether you can read it. | ‘Selim,’ Vua nói, ‘ta nghe nói ngươi là một học giả. Hãy xem kỹ cuộn giấy này và cho ta biết ngươi có đọc được không. |
If you can, I will give you a robe of honour; but if you fail, I will order you to receive twelve strokes on your cheeks, and five-and-twenty on the soles of your feet, because you have been falsely called Selim the learned.’ | Nếu được, ta sẽ ban cho ngươi một bộ áo gấm. Nhưng nếu không, ta sẽ lệnh cho đánh ngươi mười hai roi vào má và hai mươi lăm trượng vào gan bàn chân, vì cái tội ngươi đã dám mang danh hão là Selim Uyên Bác.’ |
Selim prostrated himself and said, ‘Be it according to your will, oh master!’ | Selim phủ phục xuống và thưa: ‘Xin tuân mệnh, thưa chủ nhân!’ |
Then he gazed long at the scroll. Suddenly he exclaimed: ‘May I die, oh, my Lord, if this isn’t Latin!’ | Đoạn, ông ta đăm đăm nhìn vào cuộn giấy. Bất chợt, ông reo lên: ‘Thần xin chết, thưa Bệ hạ, nếu đây không phải là tiếng Latin!’ |
‘Well,’ said the Caliph, ‘if it is Latin, let us hear what it means.’ | ‘Tốt,’ Vua nói, ‘nếu là tiếng Latin, hãy cho ta nghe nội dung của nó.’ |
So Selim began to translate: ‘Thou who mayest find this, praise Allah for his mercy. | Thế là Selim bắt đầu dịch: ‘Hỡi kẻ tìm thấy vật này, hãy ngợi ca lòng nhân từ của Thánh Allah. |
Whoever shall snuff the powder in this box, and at the same time shall pronounce the word “Mutabor!” can transform himself into any creature he likes, and will understand the language of all animals. | Kẻ nào hít thứ bột trong chiếc hộp này và đồng thời hô vang thần chú “Mutabor!” thì có thể hóa thân thành bất kỳ sinh vật nào mình muốn và sẽ hiểu được ngôn ngữ của muôn loài. |
When he wishes to resume the human form, he has only to bow three times towards the east, and to repeat the same word. | Khi muốn trở lại hình người, chỉ cần cúi mình ba lần về phía đông và lặp lại câu thần chú đó. |
Be careful, however, when wearing the shape of some beast or bird, not to laugh, or thou wilt certainly forget the magic word and remain an animal for ever.’ | Tuy nhiên, hãy cẩn thận, khi đang trong lốt cầm thú, chớ có bật cười, nếu không, ngươi sẽ quên bẵng câu thần chú và kẹt trong lốt thú mãi mãi.’ |
When Selim the learned had read this, the Caliph was delighted. | Khi Selim Uyên Bác đọc xong, Đức Vua vui mừng khôn xiết. |
He made the wise man swear not to tell the matter to anyone, gave him a splendid robe, and dismissed him. | Ngài bắt nhà hiền triết phải thề không tiết lộ chuyện này cho ai, ban cho ông ta một chiếc áo choàng lộng lẫy rồi cho lui. |
Then he said to his Vizier, ‘That’s what I call a good bargain, Mansor. I am longing for the moment when I can become some animal. | Đoạn, ngài nói với Tể tướng: ‘Ta gọi đây là một món hời, Mansor ạ. Ta nóng lòng muốn biết cảm giác hóa thành một con vật sẽ ra sao. |
To-morrow morning I shall expect you early; we will go into the country, take some snuff from my box, and then hear what is being said in air, earth, and water.’ | Sáng mai, khanh hãy đến sớm. Chúng ta sẽ ra ngoại ô, hít một ít bột thuốc từ chiếc hộp này, rồi nghe xem muôn loài trên trời, dưới đất, dưới nước đang trò chuyện những gì.’ |
II. | |
Next morning Caliph Chasid had barely finished dressing, and breakfasting, when the Grand Vizier arrived, according to orders, to accompany him in his expedition. | Sáng hôm sau, Vua Chasid vừa mới thay trang phục và dùng bữa sáng xong thì Tể tướng đã đến theo lệnh để cùng ngài vi hành. |
The Caliph stuck the snuff-box in his girdle, and, having desired his servants to remain at home, started off with the Grand Vizier only in attendance. | Vua dắt chiếc hộp thuốc vào thắt lưng, truyền cho đám người hầu ở lại, rồi cùng Tể tướng lên đường. |
First they walked through the palace gardens, but they looked in vain for some creature which could tempt them to try their magic power. | Đầu tiên, họ đi dạo qua các khu vườn thượng uyển nhưng chẳng tìm thấy sinh vật nào đủ thú vị để thử phép thuật. |
At length the Vizier suggested going further on to a pond which lay beyond the town, and where he had often seen a variety of creatures, especially storks, whose grave, dignified appearance and constant chatter had often attracted his attention. | Cuối cùng, Tể tướng đề nghị đi xa hơn đến một cái ao ngoài thành, nơi ngài thường thấy vô số sinh vật, đặc biệt là những con cò. Vẻ ngoài nghiêm nghị, oai vệ và tiếng kêu ríu rít không ngớt của chúng đã nhiều lần thu hút sự chú ý của ngài. |
The Caliph consented, and they went straight to the pond. | Đức Vua đồng ý, và họ đi thẳng đến cái ao. |
As soon as they arrived they remarked a stork strutting up and down with a stately air, hunting for frogs, and now and then muttering something to itself. | Vừa đến nơi, họ đã thấy một con cò đang khoan thai đi đi lại lại, lùng bắt ếch nhái, thỉnh thoảng lại lẩm bẩm điều gì đó một mình. |
At the same time they saw another stork far above in the sky flying towards the same spot. | Cùng lúc đó, họ thấy một con cò khác từ trên trời cao đang bay về phía ấy. |
‘I would wager my beard, most gracious master,’ said the Grand Vizier, ‘that these two long legs will have a good chat together. How would it be if we turned ourselves into storks?’ | ‘Thần xin cược cả chòm râu của mình, thưa Bệ hạ,’ Tể tướng nói, ‘rằng hai kẻ chân dài này sắp có một cuộc trò chuyện thú vị đây. Hay là chúng ta biến thành cò đi?’ |
‘Well said,’ replied the Caliph; ‘but first let us remember carefully how we are to become men once more. True! Bow three times towards the east and say “Mutabor!” and I shall be Caliph and you my Grand Vizier again. | ‘Ý hay lắm,’ Vua đáp. ‘Nhưng trước hết, chúng ta phải nhớ kỹ cách để trở lại thành người. Đúng rồi! Cúi mình ba lần về phía đông và hô “Mutabor!“, thế là ta lại là Vua, còn khanh lại là Tể tướng. |
But for Heaven’s sake don’t laugh or we are lost!’ | Nhưng lạy trời, đừng có cười, nếu không chúng ta sẽ tiêu đời đấy!’ |
As the Caliph spoke he saw the second stork circling round his head and gradually flying towards the earth. | Vua vừa dứt lời thì thấy con cò thứ hai đang lượn vòng trên đầu họ rồi từ từ đáp xuống mặt đất. |
Quickly he drew the box from his girdle, took a good pinch of the snuff, and offered one to Mansor, who also took one, and both cried together ‘Mutabor!’ | Ngài nhanh tay rút chiếc hộp ra khỏi thắt lưng, lấy một nhúm bột lớn, rồi đưa cho Mansor. Tể tướng cũng lấy một nhúm, và cả hai cùng hô to: ‘Mutabor!‘ |
Instantly their legs shrivelled up and grew thin and red; their smart yellow slippers turned to clumsy stork’s feet, their arms to wings; their necks began to sprout from between their shoulders and grew a yard long; their beards disappeared, and their bodies were covered with feathers. | Ngay lập tức, chân họ teo lại, trở nên gầy guộc và đỏ ửng; đôi hài vàng óng biến thành cặp chân cò thô kệch; hai cánh tay hóa thành đôi cánh; cổ họ vươn ra từ giữa hai vai, dài đến cả thước; chòm râu biến mất, và toàn thân họ được phủ một lớp lông vũ mềm mại. |
‘You’ve got a fine long bill, Sir Vizier,’ cried the Caliph, after standing for some time lost in astonishment. ‘By the beard of the Prophet I never saw such a thing in all my life!’ | ‘Ngài có một cái mỏ thật oai vệ, Tể tướng,’ Vua thốt lên sau một hồi đứng ngây người kinh ngạc. ‘Xin thề với các bậc Tiên tri, cả đời ta chưa từng thấy thứ gì như vậy!’ |
‘My very humble thanks,’ replied the Grand Vizier, as he bent his long neck; ‘but, if I may venture to say so, your Highness is even handsomer as a stork than as a Caliph. | ‘Hạ thần xin đa tạ,’ Tể tướng đáp, cúi cái cổ dài ngoằng. ‘Nhưng nếu hạ thần mạn phép được nói, Bệ hạ trông còn bảnh bao hơn khi làm cò so với lúc làm vua. |
But come, if it so pleases you, let us go near our comrades there and find out whether we really do understand the language of storks.’ | Nhưng thôi, nếu Bệ hạ muốn, chúng ta hãy lại gần các bạn cò kia để xem có thật sự hiểu được ngôn ngữ của chúng không.’ |
Meantime the second stork had reached the ground. | Trong khi đó, con cò thứ hai đã chạm đất. |
It first scraped its bill with its claw, stroked down its feathers, and then advanced towards the first stork. | Nó dùng móng vuốt rỉa mỏ, vuốt lại bộ lông rồi tiến về phía con cò đầu tiên. |
The two newly made storks lost no time in drawing near, and to their amazement overheard the following conversation: | Hai con cò mới hóa phép vội vã lại gần, và họ kinh ngạc nghe được cuộc trò chuyện sau: |
‘Good morning, Dame Longlegs. You are out early this morning!’ | ‘Chào buổi sáng, Cô Nàng Chân Dài. Hôm nay cô ra đồng sớm thế!’ |
‘Yes, indeed, dear Chatterbill! I am getting myself a morsel of breakfast. May I offer you a joint of lizard or a frog’s thigh?’ | ‘Chào anh bạn Mỏ Láu! Tôi đang kiếm chút gì lót dạ. Anh có muốn dùng một miếng đùi thằn lằn hay đùi ếch không?’ |
‘A thousand thanks, but I have really no appetite this morning. I am here for a very different purpose. | ‘Ngàn lần cảm ơn, nhưng sáng nay tôi chẳng thiết ăn uống gì. Tôi đến đây vì một mục đích khác hẳn. |
I am to dance to-day before my father’s guests, and I have come to the meadow for a little quiet practice.’ | Hôm nay tôi phải nhảy múa trước các vị khách của cha tôi, nên tôi ra đồng để luyện tập một chút cho yên tĩnh.’ |
Thereupon the young stork began to move about with the most wonderful steps. | Dứt lời, cô cò trẻ bắt đầu di chuyển với những bước nhảy kỳ diệu nhất. |
The Caliph and Mansor looked on in surprise for some time; but when at last she balanced herself in a picturesque attitude on one leg, and flapped her wings gracefully up and down, they could hold out no longer; a prolonged peal burst from each of their bills, and it was some time before they could recover their composure. | Vua và Mansor đứng nhìn, ngạc nhiên trong giây lát. Nhưng khi cô nàng đứng thăng bằng trên một chân với một tư thế đẹp như tranh vẽ, rồi duyên dáng vỗ đôi cánh lên xuống, họ không thể nhịn được nữa. Một tràng cười ngặt nghẽo bật ra từ mỏ của cả hai, và phải mất một lúc lâu họ mới trấn tĩnh lại được. |
The Caliph was the first to collect himself. ‘That was the best joke,’ said he, ‘I’ve ever seen. It’s a pity the stupid creatures were scared away by our laughter, or no doubt they would have sung next!’ | Vua là người định thần lại trước. ‘Đây là trò đùa vui nhất,’ ngài nói, ‘mà ta từng thấy. Tiếc là tiếng cười của chúng ta đã làm cho những sinh vật ngốc nghếch kia sợ hãi bay đi, nếu không chắc chúng còn cất tiếng hát nữa!’ |
Suddenly, however, the Vizier remembered how strictly they had been warned not to laugh during their transformation. | Nhưng đột nhiên, Tể tướng nhớ lại lời cảnh báo nghiêm ngặt rằng không được cười trong khi biến hình. |
He at once communicated his fears to the Caliph, who exclaimed, ‘By Mecca and Medina! it would indeed prove but a poor joke if I had to remain a stork for the remainder of my days! | Ngài lập tức nói ra nỗi sợ của mình cho Vua. Đức Vua kinh hãi kêu lên: ‘Nhân danh thánh địa Mecca và Medina! Sẽ thật là một trò đùa tồi tệ nếu ta phải làm cò đến hết đời! |
Do just try and remember the stupid word, it has slipped my memory.’ | Khanh thử nhớ lại câu thần chú ngớ ngẩn đó xem, ta quên bẵng mất rồi.’ |
‘We must bow three times eastwards and say “Mu…mu…mu…”‘ | ‘Chúng ta phải cúi mình ba lần về phía đông và nói “Mu…mu…mu…”‘ |
They turned to the east and fell to bowing till their bills touched the ground, but, oh horror—the magic word was quite forgotten, and however often the Caliph bowed and however touchingly his Vizier cried ‘Mu…mu…’ they could not recall it, and the unhappy Chasid and Mansor remained storks as they were. | Họ quay về phía đông và bắt đầu cúi lạy lia lịa đến nỗi mỏ chạm cả xuống đất. Nhưng, ôi kinh hoàng thay—câu thần chú đã hoàn toàn biến mất khỏi trí nhớ. Dù cho Vua có cúi mình bao nhiêu lần, và Tể tướng có thống thiết kêu “Mu…mu…” đến đâu, họ vẫn không thể nhớ lại được. Và thế là, vua Chasid và Tể tướng Mansor bất hạnh, vẫn kẹt mãi trong lốt cò. |
III. | |
The two enchanted birds wandered sadly on through the meadows. | Hai con chim bị trúng phép thuật buồn bã lang thang qua những cánh đồng. |
In their misery they could not think what to do next. | Trong cơn khốn khổ, chúng chẳng biết phải làm gì tiếp theo. |
They could not rid themselves of their new forms; there was no use in returning to the town and saying who they were; for who would believe a stork who announced that he was a Caliph; and even if they did believe him, would the people of Bagdad consent to let a stork rule over them? | Chúng không thể thoát khỏi hình hài mới; cũng chẳng ích gì khi quay về thành và tự xưng danh tính, vì có ai lại tin một con cò tự nhận mình là Vua? Và kể cả khi họ tin đi chăng nữa, liệu dân chúng Bagdad có chấp nhận để một con cò cai trị họ? |
So they lounged about for several days, supporting themselves on fruits, which, however, they found some difficulty in eating with their long bills. | Thế là, họ thơ thẩn đi lại trong nhiều ngày, sống nhờ quả cây, dẫu rằng việc ăn uống với những chiếc mỏ dài ngoẵng chẳng hề dễ dàng. |
They did not much care to eat frogs or lizards. | Họ cũng chẳng mặn mà gì với món ếch nhái hay thằn lằn. |
Their one comfort in their sad plight was the power of flying, and accordingly they often flew over the roofs of Bagdad to see what was going on there. | Niềm an ủi duy nhất trong cảnh ngộ bi đát này là khả năng bay lượn, và do đó, họ thường bay qua những mái nhà ở Bagdad để xem xét tình hình. |
During the first few days they noticed signs of much disturbance and distress in the streets, but about the fourth day, as they sat on the roof of the palace, they perceived a splendid procession passing below them along the street. | Trong vài ngày đầu, họ nhận thấy những dấu hiệu của sự náo động và đau khổ trên đường phố. Nhưng đến khoảng ngày thứ tư, khi đang đậu trên mái cung điện, họ trông thấy một đoàn diễu hành tráng lệ đang đi qua con phố bên dưới. |
Drums and trumpets sounded, a man in a scarlet mantle, embroidered in gold, sat on a splendidly caparisoned horse surrounded by richly dressed slaves; half Bagdad crowded after him, and they all shouted, ‘Hail, Mirza, the Lord of Bagdad!’ | Tiếng trống, tiếng kèn vang rền. Một người đàn ông mặc áo choàng đỏ thêu kim tuyến, ngồi trên lưng một con ngựa được trang hoàng lộng lẫy, xung quanh là đám nô lệ ăn vận sang trọng. Nửa thành Bagdad đi theo sau gã, và tất cả đều hò reo: ‘Vạn tuế Mirza, Chúa tể thành Bagdad!’ |
The two storks on the palace roof looked at each other, and Caliph Chasid said, ‘Can you guess now, Grand Vizier, why I have been enchanted? | Hai con cò trên mái cung điện nhìn nhau. Vua Chasid cất lời: ‘Giờ thì khanh đã đoán được tại sao ta lại bị trúng bùa phép chưa, Tể tướng? |
This Mirza is the son of my deadly enemy, the mighty magician Kaschnur, who in an evil moment vowed vengeance on me. | Tên Mirza này là con trai kẻ thù không đội trời chung của ta, lão pháp sư hùng mạnh Kaschnur, kẻ trong một giây phút đen tối đã thề sẽ báo thù ta. |
Still I will not despair! Come with me, my faithful friend; we will go to the grave of the Prophet, and perhaps at that sacred spot the spell may be loosed.’ | Nhưng ta vẫn chưa hết hy vọng! Hãy đi cùng ta, người bạn trung thành. Chúng ta sẽ đến mộ của đấng Tiên tri, biết đâu tại nơi thánh thiêng ấy, bùa phép sẽ được hóa giải.’ |
They rose from the palace roof, and spread their wings toward Medina. | Họ vỗ cánh rời khỏi mái cung điện, hướng về phía Medina. |
But flying was not quite an easy matter, for the two storks had had but little practice as yet. | Nhưng bay lượn quả không phải là một việc dễ dàng, vì hai con cò mới chỉ luyện tập được rất ít. |
‘Oh, my Lord!’ gasped the Vizier, after a couple of hours, ‘I can get on no longer; you really fly too quick for me. | ‘Ôi, thưa Bệ hạ!’ Tể tướng hổn hển nói sau vài giờ bay, ‘Hạ thần không thể bay tiếp được nữa; ngài bay nhanh quá. |
Besides, it is nearly evening, and we should do well to find some place in which to spend the night.’ | Hơn nữa, trời sắp tối rồi, chúng ta nên tìm một nơi nào đó để nghỉ qua đêm.’ |
Chasid listened with favour to his servant’s suggestion, and perceiving in the valley beneath them a ruin which seemed to promise shelter they flew towards it. | Vua Chasid nghe theo lời đề nghị của cận thần. Nhận thấy một tàn tích trong thung lũng bên dưới có vẻ là nơi trú ẩn tốt, họ liền bay về phía đó. |
The building in which they proposed to pass the night had apparently been formerly a castle. | Công trình mà họ dự định nghỉ đêm dường như từng là một tòa lâu đài. |
Some handsome pillars still stood amongst the heaps of ruins, and several rooms, which yet remained in fair preservation, gave evidence of former splendour. | Vài cây cột hoa mỹ vẫn đứng vững giữa đống đổ nát, và một số gian phòng còn khá nguyên vẹn đã minh chứng cho sự huy hoàng một thời. |
Chasid and his companion wandered along the passages seeking a dry spot, when suddenly Mansor stood still. | Chasid và bạn đồng hành lang thang dọc các hành lang tìm một chỗ khô ráo thì bỗng nhiên Mansor đứng sững lại. |
‘My Lord and master,’ he whispered, ‘if it were not absurd for a Grand Vizier, and still more for a stork, to be afraid of ghosts, I should feel quite nervous, for someone, or something close by me, has sighed and moaned quite audibly.’ | ‘Thưa Bệ hạ và chủ nhân,’ ngài thì thầm, ‘nếu không phải là chuyện lố bịch đối với một Tể tướng, và còn lố bịch hơn đối với một con cò, là sợ ma, thì thần đang cảm thấy rợn hết cả tóc gáy, vì có ai đó, hoặc thứ gì đó ngay gần đây, vừa thở dài và rên rỉ rất rõ.’ |
The Caliph stood still and distinctly heard a low weeping sound which seemed to proceed from a human being rather than from any animal. | Đức Vua cũng dừng bước và nghe thấy rõ ràng một tiếng khóc nức nở, dường như phát ra từ một con người chứ không phải một con vật. |
Full of curiosity he was about to rush towards the spot from whence the sounds of woe came, when the Vizier caught him by the wing with his bill, and implored him not to expose himself to fresh and unknown dangers. | Lòng đầy tò mò, ngài định lao về phía phát ra âm thanh sầu thảm đó, nhưng Tể tướng đã dùng mỏ quặp lấy cánh ngài, van xin ngài đừng dấn thân vào những hiểm nguy mới chưa biết trước. |
The Caliph, however, under whose stork‘s breast a brave heart beat, tore himself away with the loss of a few feathers, and hurried down a dark passage. | Tuy nhiên, Đức Vua, người mang trái tim dũng cảm dưới lồng ngực cò, đã giằng ra, chấp nhận mất vài chiếc lông vũ, và vội vã đi xuống một hành lang tối tăm. |
He saw a door which stood ajar, and through which he distinctly heard sighs, mingled with sobs. | Ngài thấy một cánh cửa hé mở, qua đó ngài nghe rõ tiếng thở dài xen lẫn tiếng nức nở. |
He pushed open the door with his bill, but remained on the threshold, astonished at the sight which met his eyes. | Ngài dùng mỏ đẩy cửa, nhưng rồi khựng lại ở ngưỡng cửa, kinh ngạc trước cảnh tượng hiện ra trước mắt. |
On the floor of the ruined chamber—which was but scantily lighted by a small barred window—sat a large screech owl. | Trên sàn của gian phòng đổ nát—chỉ được soi sáng yếu ớt bởi một ô cửa sổ nhỏ có song sắt—là một con cú lợn to lớn. |
Big tears rolled from its large round eyes, and in a hoarse voice it uttered its complaints through its crooked beak. | Những giọt nước mắt to tròn lăn dài từ đôi mắt tròn xoe của nó, và nó cất lên những lời than vãn bằng giọng khàn khàn qua chiếc mỏ khoằm. |
As soon as it saw the Caliph and his Vizier—who had crept up meanwhile—it gave vent to a joyful cry. | Ngay khi nhìn thấy Đức Vua và Tể tướng—người đã lẻn theo sau—con cú bỗng reo lên một tiếng vui mừng. |
It gently wiped the tears from its eyes with its spotted brown wings, and to the great amazement of the two visitors, addressed them in good human Arabic. | Nó dịu dàng dùng đôi cánh đốm nâu lau đi những giọt lệ trên mắt, và trước sự kinh ngạc tột độ của hai vị khách, nó cất tiếng nói bằng ngôn ngữ Ả Rập chuẩn xác. |
‘Welcome, ye storks! You are a good sign of my deliverance, for it was foretold me that a piece of good fortune should befall me through a stork.’ | ‘Chào mừng các ngài cò! Sự xuất hiện của các ngài là một điềm lành báo hiệu cho sự giải thoát của tôi, vì tôi đã được tiên tri rằng một điều may mắn sẽ đến với tôi nhờ một con cò.’ |
When the Caliph had recovered from his surprise, he drew up his feet into a graceful position, bent his long neck, and said: ‘Oh, screech owl! from your words I am led to believe that we see in you a companion in misfortune. | Khi Đức Vua đã trấn tĩnh lại sau cơn ngạc nhiên, ngài thu chân lại trong một tư thế duyên dáng, cúi chiếc cổ dài xuống và nói: ‘Hỡi cô Cú! Nghe những lời của cô, ta tin rằng chúng ta đang nhìn thấy một người bạn đồng cảnh ngộ. |
But, alas! your hope that you may attain your deliverance through us is but a vain one. You will know our helplessness when you have heard our story.’ | Nhưng, than ôi! Hy vọng rằng cô có thể được giải thoát nhờ chúng ta chỉ là hão huyền mà thôi. Cô sẽ hiểu sự bất lực của chúng tôi khi nghe câu chuyện này.’ |
The screech owl begged him to relate it, and the Caliph accordingly told him what we already know. | Cô Cú liền nài nỉ ngài kể lại, và Đức Vua đã kể lại toàn bộ câu chuyện mà chúng ta đã biết. |
IV. | |
When the Caliph had ended, the owl thanked him and said: ‘You hear my story, and own that I am no less unfortunate than yourselves. | Khi Vua kể xong, cô cú cảm ơn ngài và nói: ‘Ngài hãy nghe câu chuyện của tôi, và sẽ thấy rằng tôi cũng bất hạnh chẳng kém gì các ngài. |
My father is the King of the Indies. I, his only daughter, am named Lusa. | Cha tôi là Vua xứ Ấn Độ. Tôi, Lusa, là cô con gái duy nhất của ngài. |
That magician Kaschnur, who enchanted you, has been the cause of my misfortunes too. | Lão pháp sư Kaschnur, kẻ đã hãm hại các ngài, cũng chính là nguyên nhân gây ra nỗi bất hạnh của tôi. |
He came one day to my father and demanded my hand for his son Mirza. My father—who is rather hasty—ordered him to be thrown downstairs. | Một ngày nọ, lão đến gặp cha tôi và cầu hôn tôi cho con trai lão là Mirza. Cha tôi—vốn tính nóng nảy—đã ra lệnh ném lão xuống cầu thang. |
The wretch not long after managed to approach me under another form, and one day, when I was in the garden, and asked for some refreshment, he brought me—in the disguise of a slave—a draught which changed me at once to this horrid shape. | Không lâu sau, tên khốn đó đã tìm cách tiếp cận tôi dưới một hình dạng khác. Một hôm, khi tôi đang ở trong vườn và muốn dùng chút đồ giải khát, lão đã cải trang thành một tên nô lệ, mang cho tôi một loại nước thuốc khiến tôi lập tức biến thành hình dạng kinh tởm này. |
Whilst I was fainting with terror he transported me here, and cried to me with his awful voice: “There shall you remain, lonely and hideous, despised even by the brutes, till the end of your days, or till some one of his own free will asks you to be his wife. Thus do I avenge myself on you and your proud father.” | Trong lúc tôi ngất đi vì sợ hãi, lão đã đưa tôi đến đây và hét vào mặt tôi bằng giọng nói ghê rợn: “Ngươi sẽ ở lại đây, cô độc và gớm ghiếc, bị cả loài vật khinh bỉ, cho đến hết đời, hoặc cho đến khi có kẻ nào đó tự nguyện ngỏ lời cầu hôn ngươi. Ta trả thù ngươi và người cha kiêu ngạo của ngươi như thế đó.” |
‘Since then many months have passed away. Sad and lonely do I live like any hermit within these walls, avoided by the world and a terror even to animals; the beauties of nature are hidden from me, for I am blind by day, and it is only when the moon sheds her pale light on this spot that the veil falls from my eyes and I can see.’ | ‘Kể từ đó, nhiều tháng đã trôi qua. Tôi sống buồn bã và cô độc như một ẩn sĩ trong những bức tường này, bị thế giới xa lánh và là nỗi kinh hoàng ngay cả đối với muôn loài. Vẻ đẹp của thiên nhiên bị che khuất khỏi tôi, vì ban ngày tôi bị mù, và chỉ khi ánh trăng bạc rải xuống nơi đây, tấm màn che trước mắt tôi mới rơi xuống và tôi có thể nhìn thấy.’ |
The owl paused, and once more wiped her eyes with her wing, for the recital of her woes had drawn fresh tears from her. | Cô cú ngừng lời, và một lần nữa dùng cánh lau nước mắt, vì việc kể lại nỗi đau đã khiến nàng tuôn thêm những dòng lệ mới. |
The Caliph fell into deep thought on hearing this story of the Princess. ‘If I am not much mistaken,’ said he, ‘there is some mysterious connection between our misfortunes, but how to find the key to the riddle is the question.’ | Nghe câu chuyện của nàng công chúa, Đức Vua chìm vào suy tư. ‘Nếu ta không nhầm,’ ngài nói, ‘hẳn có một mối liên hệ bí ẩn nào đó giữa những nỗi bất hạnh của chúng ta, nhưng vấn đề là làm sao tìm ra chìa khóa để giải mã câu đố này.’ |
The owl answered: ‘Oh, my Lord! I too feel sure of this, for in my earliest youth a wise woman foretold that a stork would bring me some great happiness, and I think I could tell you how we might save ourselves.’ | Cô cú đáp: ‘Ôi thưa Bệ hạ! Tôi cũng tin chắc như vậy, vì từ thuở nhỏ, một bà tiên tri đã đoán rằng một con cò sẽ mang đến cho tôi một niềm hạnh phúc lớn lao, và tôi nghĩ mình có thể chỉ cho các ngài cách để chúng ta tự cứu mình.’ |
The Caliph was much surprised, and asked her what she meant. | Đức Vua vô cùng ngạc nhiên và hỏi ý nàng là gì. |
‘The Magician who has made us both miserable,’ said she, ‘comes once a month to these ruins. Not far from this room is a large hall where he is in the habit of feasting with his companions. I have often watched them. | ‘Lão pháp sư đã khiến cả hai chúng ta khốn khổ,’ nàng nói, ‘mỗi tháng một lần sẽ đến khu tàn tích này. Không xa phòng này là một đại sảnh, nơi lão thường yến tiệc cùng đồng bọn. Tôi đã theo dõi chúng nhiều lần. |
They tell each other all about their evil deeds, and possibly the magic word which you have forgotten may be mentioned.’ | Chúng kể cho nhau nghe về những hành vi độc ác của mình, và rất có thể câu thần chú mà ngài đã quên sẽ được nhắc đến.’ |
‘Oh, dearest Princess!’ exclaimed the Caliph, ‘say, when does he come, and where is the hall?’ | ‘Ôi, Công chúa kính mến!’ Vua thốt lên, ‘Hãy nói cho ta biết, khi nào lão đến và đại sảnh ở đâu?’ |
The owl paused a moment and then said: ‘Do not think me unkind, but I can only grant your request on one condition.’ | Cô cú im lặng một lát rồi nói: ‘Xin đừng nghĩ tôi có lòng dạ hẹp hòi, nhưng tôi chỉ có thể chấp nhận yêu cầu của ngài với một điều kiện.’ |
‘Speak, speak!’ cried Chasid; ‘command, I will gladly do whatever you wish!’ | ‘Hãy nói đi, hãy nói đi!’ Chasid vội kêu lên, ‘Xin hãy ra lệnh, ta sẵn lòng làm bất cứ điều gì nàng muốn!’ |
‘Well,’ replied the owl, ‘you see I should like to be free too; but this can only be if one of you will offer me his hand in marriage.’ | ‘Chà,’ cô cú đáp, ‘ngài thấy đấy, tôi cũng muốn được tự do. Nhưng điều này chỉ có thể xảy ra nếu một trong hai ngài chịu ngỏ lời cầu hôn tôi.’ |
The storks seemed rather taken aback by this suggestion, and the Caliph beckoned to his Vizier to retire and consult with him. | Hai con cò có vẻ sững sờ trước lời đề nghị này. Vua ra hiệu cho Tể tướng lui ra ngoài để bàn bạc. |
When they were outside the door the Caliph said: ‘Grand Vizier, this is a tiresome business. However, you can take her.’ | Khi đã ra ngoài cửa, Vua nói: ‘Tể tướng, chuyện này phiền phức thật. Nhưng thôi, khanh cưới cô ta đi.’ |
‘Indeed!’ said the Vizier; ‘so that when I go home my wife may scratch my eyes out! Besides, I am an old man, and your Highness is still young and unmarried, and a far more suitable match for a young and lovely Princess.’ | ‘Thật vậy sao!’ Tể tướng nói, ‘Để rồi khi tôi về nhà, vợ tôi sẽ móc mắt tôi ra ư! Hơn nữa, tôi đã già, còn Bệ hạ thì vẫn còn trẻ và chưa kết hôn, là một đối tượng thích hợp hơn nhiều cho một nàng công chúa trẻ trung và xinh đẹp.’ |
‘That’s just where it is,’ sighed the Caliph, whose wings drooped in a dejected manner; ‘how do you know she is young and lovely? I call it buying a pig in a poke.’ | ‘Đấy chính là vấn đề,’ Vua thở dài, đôi cánh rũ xuống não nề, ‘làm sao khanh biết cô ấy trẻ và đẹp? Ta gọi đây là mua mèo trong bị.’ |
They argued on for some time, but at length, when the Caliph saw plainly that his Vizier would rather remain a stork to the end of his days than marry the owl, he determined to fulfil the condition himself. | Họ tranh cãi một hồi. Cuối cùng, khi thấy rõ Tể tướng thà làm cò đến hết đời còn hơn là cưới cô cú, Đức Vua quyết định tự mình thực hiện điều kiện. |
The owl was delighted. She owned that they could not have arrived at a better time, as most probably the magicians would meet that very night. | Cô cú vô cùng mừng rỡ. Nàng nói rằng họ đã đến vào một thời điểm không thể tốt hơn, vì rất có thể các pháp sư sẽ hội họp ngay trong đêm nay. |
She then proceeded to lead the two storks to the chamber. | Sau đó, nàng dẫn hai con cò đến đại sảnh. |
They passed through a long dark passage till at length a bright ray of light shone before them through the chinks of a half-ruined wall. | Họ đi qua một hành lang dài và tối, cho đến khi một tia sáng rực rỡ chiếu qua những khe hở của một bức tường gần đổ nát. |
When they reached it the owl advised them to keep very quiet. | Khi đến nơi, cô cú dặn họ phải giữ im lặng. |
Through the gap near which they stood they could with ease survey the whole of the large hall. | Qua kẽ hở gần chỗ họ đứng, họ có thể dễ dàng quan sát toàn bộ đại sảnh. |
It was adorned with splendid carved pillars; a number of coloured lamps replaced the light of day. | Nơi đây được trang trí bằng những cây cột chạm khắc lộng lẫy, vô số ngọn đèn màu thay cho ánh sáng ban ngày. |
In the middle of the hall stood a round table covered with a variety of dishes, and about the table was a divan on which eight men were seated. | Giữa sảnh là một chiếc bàn tròn bày đủ loại món ăn, và xung quanh bàn là một chiếc tràng kỷ nơi có tám người đàn ông đang ngồi. |
In one of these bad men the two recognised the pedlar who had sold the magic powder. | Trong đám người xấu xa đó, hai con cò nhận ra gã bán rong đã bán cho họ hộp bột thần kỳ. |
The man next him begged him to relate all his latest doings, and amongst them he told the story of the Caliph and his Vizier. | Gã đàn ông ngồi cạnh hắn nài nỉ hắn kể lại những hành động gần đây, và trong số đó, hắn kể câu chuyện về Vua và Tể tướng. |
‘And what kind of word did you give them?’ asked another old sorcerer. | ‘Vậy ngươi đã cho chúng câu thần chú gì?’ một lão pháp sư khác hỏi. |
‘A very difficult Latin word; it is “Mutabor.”‘ | ‘Một từ tiếng Latin rất khó, đó là “Mutabor.”‘ |
V. | |
As soon as the storks heard this they were nearly beside themselves with joy. | Ngay khi hai con cò nghe thấy điều này, họ gần như phát điên vì vui sướng. |
They ran at such a pace to the door of the ruined castle that the owl could scarcely keep up with them. | Họ chạy nhanh đến mức kinh ngạc ra cửa khu lâu đài đổ nát, đến nỗi cô cú gần như không theo kịp. |
When they reached it the Caliph turned to the owl, and said with much feeling: ‘Deliverer of my friend and myself, as a proof of my eternal gratitude, accept me as your husband.’ | Khi ra đến cửa, Vua quay sang cô cú, xúc động nói: ‘Hỡi người giải thoát cho ta và bạn của ta, để chứng tỏ lòng biết ơn vô hạn của ta, xin hãy nhận ta làm chồng nàng.’ |
Then he turned towards the east. Three times the storks bowed their long necks to the sun, which was just rising over the mountains. | Đoạn, ngài quay về phía đông. Ba lần, hai con cò cúi chiếc cổ dài của mình về phía mặt trời vừa ló dạng trên những ngọn núi. |
‘Mutabor!‘ they both cried, and in an instant they were once more transformed. | ‘Mutabor!‘ cả hai cùng hô vang, và trong khoảnh khắc, họ trở lại hình người. |
In the rapture of their newly-given lives master and servant fell laughing and weeping into each other’s arms. | Trong niềm sung sướng của cuộc sống mới được ban tặng, chủ và tớ vừa cười vừa khóc ôm chầm lấy nhau. |
Who shall describe their surprise when they at last turned round and beheld standing before them a beautiful lady exquisitely dressed! | Ai có thể tả được sự ngạc nhiên của họ khi cuối cùng quay lại và nhìn thấy trước mặt một người phụ nữ xinh đẹp tuyệt trần trong bộ xiêm y lộng lẫy! |
With a smile she held out her hand to the Caliph, and asked: ‘Do you not recognise your screech owl?’ | Với một nụ cười, nàng chìa tay ra cho Đức Vua và hỏi: ‘Chàng không nhận ra cô Cú của chàng sao?’ |
It was she! The Caliph was so enchanted by her grace and beauty, that he declared being turned into a stork had been the best piece of luck which had ever befallen him. | Chính là nàng! Vua say mê trước vẻ duyên dáng và xinh đẹp của nàng đến nỗi tuyên bố rằng việc biến thành cò là điều may mắn nhất từng xảy ra với mình. |
The three set out at once for Bagdad. | Cả ba lập tức lên đường trở về Bagdad. |
Fortunately, the Caliph found not only the box with the magic powder, but also his purse in his girdle; he was, therefore, able to buy in the nearest village all they required for their journey, and so at last they reached the gates of Bagdad. | May mắn thay, Vua không chỉ tìm thấy hộp bột thần kỳ mà cả túi tiền trong thắt lưng mình; do đó, ngài có thể mua mọi thứ cần thiết cho cuộc hành trình ở ngôi làng gần nhất. Và cuối cùng, họ đã đến được cổng thành Bagdad. |
Here the Caliph‘s arrival created the greatest sensation. | Sự trở về của Vua đã gây ra một chấn động lớn. |
He had been quite given up for dead, and the people were greatly rejoiced to see their beloved ruler again. | Mọi người đều ngỡ ngài đã chết, và dân chúng vô cùng vui mừng khi được nhìn thấy vị vua yêu quý của mình một lần nữa. |
Their rage with the usurper Mirza, however, was great in proportion. | Sự tức giận của họ đối với kẻ tiếm ngôi Mirza cũng vì thế mà tăng lên gấp bội. |
They marched in force to the palace and took the old magician and his son prisoners. | Họ diễu hành đến cung điện, bắt giữ lão pháp sư và con trai lão. |
The Caliph sent the magician to the room where the Princess had lived as an owl, and there had him hanged. | Đức Vua ra lệnh giải lão pháp sư đến chính gian phòng nơi Công chúa đã sống kiếp cú lợn, và treo cổ lão ở đó. |
As the son, however, knew nothing of his father’s acts, the Caliph gave him his choice between death and a pinch of the magic snuff. | Riêng về người con trai, vì không biết gì về hành vi của cha mình, Vua cho hắn lựa chọn giữa cái chết và một nhúm bột thần. |
When he chose the latter, the Grand Vizier handed him the box. One good pinch, and the magic word transformed him to a stork. | Khi hắn chọn cái sau, Tể tướng đã đưa cho hắn chiếc hộp. Một nhúm bột, và câu thần chú đã biến hắn thành một con cò. |
The Caliph ordered him to be confined in an iron cage, and placed in the palace gardens. | Vua ra lệnh nhốt hắn vào một chiếc lồng sắt và đặt trong vườn thượng uyển. |
Caliph Chasid lived long and happily with his wife the Princess. | Vua Chasid sống lâu và hạnh phúc bên người vợ là Công chúa. |
His merriest time was when the Grand Vizier visited him in the afternoon; and when the Caliph was in particularly high spirits he would condescend to mimic the Vizier‘s appearance when he was a stork. | Những giây phút vui vẻ nhất của ngài là khi Tể tướng đến thăm vào buổi chiều. Và mỗi khi Đức Vua đặc biệt vui vẻ, ngài lại hạ mình bắt chước dáng đi của Tể tướng khi còn là cò. |
He would strut gravely, and with well-stiffened legs, up and down the room, chattering, and showing how he had vainly bowed to the east and cried ‘Mu…Mu…’ | Ngài sẽ đi khệnh khạng trong phòng với đôi chân duỗi thẳng đơ, vừa đi vừa kêu ríu rít, vừa diễn lại cảnh họ đã cúi đầu về phía đông một cách vô ích và kêu lên ‘Mu… Mu…’ |
The Caliphess and her children were always much entertained by this performance; but when the Caliph went on nodding and bowing, and calling ‘Mu…mu…’ too long, the Vizier would threaten laughingly to tell the Chaliphess the subject of the discussion carried on one night outside the door of Princess Screech Owl. | Hoàng hậu và các hoàng tử, công chúa luôn rất thích thú với màn biểu diễn này. Nhưng mỗi khi Vua cứ cúi đầu gật gù và kêu ‘Mu… mu…’ quá lâu, Tể tướng sẽ vừa cười vừa dọa rằng sẽ kể lại cho Hoàng hậu nghe về cuộc tranh cãi giữa họ vào đêm nọ bên ngoài cánh cửa phòng Công chúa Cú Lợn. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.