THE STORY OF THE FISHERMAN AND HIS WIFE / CÂU CHUYỆN ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ BÀ VỢ | |
---|---|
There was once a fisherman and his wife who lived together in a little hut close to the sea, and the fisherman used to go down every day to fish; and he would fish and fish. | Ngày xửa ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá sống trong một túp lều tồi tàn bên bờ biển. Ngày nào cũng như ngày nào, ông lão lại ra biển buông câu; ông miệt mài câu cá. |
So he used to sit with his rod and gaze into the shining water; and he would gaze and gaze. | Ông ngồi đó với chiếc cần câu, mắt đăm đăm nhìn xuống mặt nước lấp lánh; ông cứ nhìn, cứ nhìn mãi. |
Now, once the line was pulled deep under the water, and when he hauled it up he hauled a large flounder with it. | Bỗng một hôm, sợi dây câu bị kéo chìm sâu xuống nước, khi kéo lên, ông bắt được một con cá bơn khổng lồ. |
The flounder said to him, ‘Listen, fisherman. I pray you to let me go; I am not a real flounder, I am an enchanted Prince. | Con cá bơn cất tiếng nói: “Nghe này, ông lão đánh cá ơi. Tôi xin ông hãy thả tôi đi; tôi không phải là cá bơn thường đâu, tôi là một Hoàng tử bị trúng lời nguyền. |
What good will it do you if you kill me—I shall not taste nice? Put me back into the water and let me swim away.’ | Ông giết tôi thì được ích gì chứ, thịt tôi cũng chẳng ngon đâu? Hãy thả tôi về với nước và để tôi bơi đi nhé.” |
‘Well,’ said the man, ‘you need not make so much noise about it; I am sure I had much better let a flounder that can talk swim away.’ | “Thôi được,” ông lão nói, “ngươi không cần phải làm ầm lên thế. Một con cá biết nói thì ta thả cho nó đi có phải tốt hơn không.” |
With these words he put him back again into the shining water, and the flounder sank to the bottom, leaving a long streak of blood behind. | Nói rồi, ông thả nó trở lại làn nước lấp lánh, con cá bơn lặn sâu xuống đáy, để lại sau lưng một vệt máu dài. |
Then the fisherman got up, and went home to his wife in the hut. | Rồi ông lão đứng dậy, trở về túp lều với vợ. |
‘Husband,’ said his wife, ‘have you caught nothing to-day?’ | “Này ông,” bà vợ hỏi, “hôm nay ông không bắt được gì à?” |
‘No,’ said the man. ‘I caught a flounder who said he was an enchanted prince, so I let him swim away again.’ | “Không,” ông lão đáp. “Tôi bắt được một con cá bơn, nó bảo nó là hoàng tử bị phù phép, thế là tôi lại thả nó đi rồi.” |
‘Did you wish nothing from him?’ said his wife. | “Thế ông không ước gì ở nó à?” bà vợ hỏi. |
‘No,’ said the man; ‘what should I have wished from him?’ | “Không,” ông lão đáp, “ta biết ước gì bây giờ?” |
‘Ah!’ said the woman, ‘it’s dreadful to have to live all one’s life in this hut that is so small and dirty; you ought to have wished for a cottage. | “Trời ơi!” bà vợ than, “sống cả đời trong cái túp lều vừa chật chội vừa bẩn thỉu này thật khủng khiếp; lẽ ra ông phải ước một căn nhà gỗ chứ. |
Go now and call him; say to him that we choose to have a cottage, and he will certainly give it you.’ | Ông ra gọi nó lại ngay đi, bảo nó rằng chúng ta muốn có một căn nhà gỗ, chắc chắn nó sẽ cho ông.” |
‘Alas!’ said the man, ‘why should I go down there again?’ | “Than ôi!” ông lão nói, “tại sao ta phải ra đó lần nữa chứ?” |
‘Why,’ said his wife, ‘you caught him, and then let him go again, so he is sure to give you what you ask. Go down quickly.’ | “Tại sao ư?” bà vợ gắt, “Ông đã bắt được nó rồi lại thả nó đi, chắc chắn nó sẽ cho ông điều ông muốn. Đi mau lên!” |
The man did not like going at all, but as his wife was not to be persuaded, he went down to the sea. | Ông lão chẳng muốn đi chút nào, nhưng vợ ông chẳng thể nào thuyết phục được, đành lủi thủi ra biển. |
When he came there the sea was quite green and yellow, and was no longer shining. | Khi ông đến nơi, biển đã ngả màu xanh lục và vàng úa, không còn trong vắt lấp lánh như trước nữa. |
So he stood on the shore and said: ‘Once a prince, but changed you be Into a flounder in the sea. Come! for my wife, Ilsebel, Wishes what I dare not tell.’ |
Ông đứng trên bờ cất tiếng gọi: “Hoàng tử xưa, hóa cá bơn Giữa lòng biển cả, dỗi hờn Mau lại đây, Ilsebel vợ ta Ước điều ta chẳng dám nói ra.” |
Then the flounder came swimming up and said, ‘Well, what does she want?’ | Con cá bơn liền bơi lên và hỏi: “Bà ta muốn gì nào?” |
‘Alas!’ said the man, ‘my wife says I ought to have kept you and wished something from you. She does not want to live any longer in the hut; she would like a cottage.’ | “Than ôi!” ông lão đáp, “vợ tôi nói lẽ ra tôi nên giữ ông lại và ước một điều gì đó. Bà ấy không muốn sống trong túp lều nữa, bà ấy muốn một căn nhà gỗ.” |
‘Go home, then,’ said the flounder; ‘she has it.’ | “Cứ về đi,” cá bơn nói, “bà ấy được như ý rồi.” |
So the man went home, and there was his wife no longer in the hut, but in its place was a beautiful cottage, and his wife was sitting in front of the door on a bench. | Thế là ông lão trở về, vợ ông không còn ở trong túp lều nữa, mà thay vào đó là một căn nhà gỗ xinh xắn, và vợ ông đang ngồi trên ghế băng trước cửa. |
She took him by the hand and said to him, ‘Come inside, and see if this is not much better.’ | Bà kéo tay ông và bảo: “Vào đây xem này, thế này có phải tốt hơn nhiều không.” |
They went in, and inside the cottage was a tiny hall, and a beautiful sitting-room, and a bedroom in which stood a bed, a kitchen and a dining-room all furnished with the best of everything, and fitted up with every kind of tin and copper utensil. | Họ bước vào, bên trong là một sảnh nhỏ, một phòng khách xinh đẹp, một phòng ngủ có giường, một nhà bếp và phòng ăn được trang bị những thứ tốt nhất, cùng đủ loại đồ dùng bằng thiếc và đồng sáng choang. |
And outside was a little yard in which were chickens and ducks, and also a little garden with vegetables and fruit trees. | Bên ngoài là một khoảnh sân nhỏ có gà vịt, và một khu vườn nhỏ trồng rau và cây ăn quả. |
‘See,’ said the wife, ‘isn’t this nice?’ | “Thấy chưa,” bà vợ nói, “tuyệt không nào?” |
‘Yes,’ answered her husband; ‘here we shall remain and live very happily.’ | “Phải,” ông chồng đáp, “chúng ta sẽ ở đây và sống thật hạnh phúc.” |
‘We will think about that,’ said his wife. | “Để rồi xem,” bà vợ nói. |
All went well for a week or a fortnight, then the wife said: ‘Listen, husband; the cottage is much too small, and so is the yard and the garden; the flounder might just as well have sent us a larger house. | Mọi chuyện êm đềm được một, hai tuần, rồi bà vợ lại nói: “Nghe này ông, căn nhà này nhỏ quá, sân vườn cũng bé tí, lẽ ra con cá bơn có thể cho chúng ta một căn nhà lớn hơn. |
I should like to live in a great stone castle. Go down to the flounder, and tell him to send us a castle.’ | Tôi muốn sống trong một lâu đài đá thật to. Ông ra biển bảo nó cho chúng ta một tòa lâu đài đi.” |
‘Ah, wife!’ said the fisherman, ‘the cottage is quite good enough; why do we choose to live in a castle?’ | “Trời ơi, mình ơi!” ông lão đánh cá nói, “căn nhà này là đủ tốt rồi, sao chúng ta lại muốn sống trong lâu đài chứ?” |
‘No, wife,’ said the man; ‘the flounder gave us the cottage. I do not like to go to him again; he might take it amiss.’ | “Không được đâu mình ơi,” ông lão nói, “nó đã cho chúng ta căn nhà này rồi. Tôi không muốn đến gặp nó nữa, nhỡ nó phật ý thì sao.” |
‘Go,’ said his wife. ‘He can certainly give it us, and ought to do so willingly. Go at once.’ | “Đi đi,” bà vợ ra lệnh. “Nó chắc chắn cho được, và phải cho một cách sẵn lòng. Đi ngay!” |
The fisherman’s heart was very heavy, and he did not like going. He said to himself, ‘It is not right.’ Still, he went down. | Lòng ông lão trĩu nặng, và ông không hề muốn đi. Ông tự nhủ: “Thế này thật không phải.” Nhưng rồi, ông vẫn đi. |
When he came to the sea, the water was all violet and dark-blue, and dull and thick, and no longer green and yellow, but it was still smooth. | Khi ông ra đến biển, nước đã chuyển thành màu tím và xanh thẫm, đục ngầu và đặc quánh, không còn xanh vàng nữa, nhưng mặt biển vẫn phẳng lặng. |
‘Ah!’ said the fisherman, half-ashamed, ‘she wants to live in a great stone castle.’ | “Haizz,” ông lão nói, giọng nửa phần xấu hổ, “bà ấy muốn sống trong một tòa lâu đài đá thật lớn.” |
‘Go home; she is standing before the door,’ said the flounder. | “Về đi, bà ta đang đứng trước cửa rồi đó,” con cá bơn nói. |
When he came near, there stood a great stone palace, and his wife was standing on the steps, about to enter. | Khi đến gần, một cung điện đá nguy nga hiện ra, và vợ ông đang đứng trên bậc thềm, chuẩn bị bước vào. |
Then he went with her, and inside the castle was a large hall with a marble floor, and there were heaps of servants who threw open the great doors, and the walls were covered with beautiful tapestry… | Ông đi theo bà, bên trong lâu đài là một đại sảnh lộng lẫy với sàn cẩm thạch. Rất nhiều người hầu đang mở những cánh cửa lớn. Các bức tường treo đầy thảm gấm tuyệt đẹp… |
…in the apartments were gilded chairs and tables, and crystal chandeliers hung from the ceiling, and all the rooms were beautifully carpeted. | …trong các phòng bày biện bàn ghế mạ vàng, đèn chùm pha lê rủ xuống từ trần nhà, và mọi căn phòng đều được trải thảm sang trọng. |
And outside the house was a large courtyard with horse and cow stables and a coach-house—all fine buildings; and a splendid garden with most beautiful flowers and fruit… | Bên ngoài tòa nhà là một khoảng sân rộng có chuồng ngựa, chuồng bò và nhà để xe ngựa – tất cả đều là những công trình tráng lệ; rồi một khu vườn huy hoàng với những loài hoa và trái cây đẹp nhất… |
‘Now,’ said the wife, ‘isn’t this beautiful?’ | “Nào,” bà vợ nói, “đẹp quá phải không?” |
‘Yes, indeed,’ said the fisherman. ‘Now we will stay here and live in this beautiful castle, and be very happy.’ | “Đúng là thế thật,” ông lão đáp. “Giờ chúng ta sẽ ở đây, sống trong tòa lâu đài mỹ lệ này và thật hạnh phúc.” |
‘We will consider the matter,’ said his wife, and they went to bed. | “Để rồi tính,” bà vợ nói, và họ đi ngủ. |
The next morning the wife woke up first at daybreak, and looked out of the bed at the beautiful country stretched before her. | Sáng hôm sau, bà vợ tỉnh giấc đầu tiên khi trời vừa rạng đông. Bà nhìn qua cửa sổ, ngắm khung cảnh tuyệt đẹp trải dài trước mắt. |
‘Husband, get up and look out of the window. Could we not become the king of all this land? Go down to the flounder and tell him we choose to be king.’ | “Ông ơi, dậy nhìn ra ngoài cửa sổ đi. Chúng ta sao không thể trở thành vua của cả xứ này nhỉ? Ông ra biển bảo con cá bơn rằng chúng ta muốn làm vua đi.” |
‘Ah, wife!’ replied her husband, ‘why should we be king? I don’t want to be king.’ | “Trời ơi mình ơi!” ông chồng đáp, “sao chúng ta lại phải làm vua chứ? Tôi không muốn làm vua.” |
‘Well,’ said his wife, ‘if you don’t want to be king, I will be king. Go down to the flounder; I will be king.’ | “Thôi được,” bà vợ nói, “nếu ông không muốn làm vua thì tôi sẽ làm vua. Ra biển tìm con cá bơn đi; tôi sẽ làm vua.” |
‘Alas! wife,’ said the fisherman, ‘why do you want to be king? I can’t ask him that.’ | “Than ôi mình ơi,” ông lão nói, “sao mình lại muốn làm vua? Tôi không thể xin nó điều đó được.” |
‘And why not?’ said his wife. ‘Go down at once. I must be king.’ | “Sao lại không?” bà vợ nói. “Đi ngay lập tức. Tôi phải làm vua.” |
So the fisherman went, though much vexed that his wife wanted to be king. | Thế là ông lão đành đi, lòng phiền muộn khôn nguôi vì chuyện bà vợ đòi làm vua. |
‘It is not right! It is not right,’ he thought. He did not wish to go, yet he went. | “Thế này là sai quá rồi! Sai quá rồi,” ông thầm nghĩ. Ông chẳng hề muốn đi, nhưng rồi ông vẫn đi. |
When he came to the sea, the water was a dark-grey colour, and it was heaving against the shore. | Khi ông ra tới biển, nước đã chuyển màu xám xịt, từng con sóng nặng nề cuộn vào bờ. |
‘What does she want now?’ asked the flounder. | “Giờ bà ta lại muốn gì nữa?” con cá bơn hỏi. |
‘Alas!’ said the fisherman, ‘she wants to be king.’ | “Than ôi!” ông lão nói, “bà ấy muốn làm vua.” |
‘Go home; she is that already,’ said the flounder. | “Về đi, bà ấy đã là vua rồi,” cá bơn đáp. |
The fisherman went home, and when he came near the palace he saw that it had become much larger, and that it had great towers and splendid ornamental carving on it. | Ông lão ra về, khi đến gần cung điện, ông thấy nó đã trở nên to lớn hơn nhiều, với những ngọn tháp cao vút và những chi tiết chạm trổ lộng lẫy. |
Then the doors of the hall flew open, and there stood the whole Court round his wife, who was sitting on a high throne of gold and diamonds; she wore a great golden crown, and had a sceptre of gold and precious stones in her hand… | Cánh cửa đại sảnh bật mở, và kia là toàn thể triều đình đang vây quanh vợ ông. Bà ta ngồi trên một ngai vàng cao ngất bằng vàng và kim cương; đầu đội một vương miện vàng khổng lồ, tay cầm quyền trượng bằng vàng và đá quý… |
‘Ah, wife! are you king now?’ | “Mình ơi! Bây giờ mình là vua rồi ư?” |
‘Yes,’ said his wife; ‘now I am king.’ | “Phải,” bà vợ đáp, “bây giờ ta là vua.” |
‘Let that be enough, wife, now that you are king! Now we have nothing more to wish for.’ | “Thế là đủ rồi nhé mình, bây giờ mình đã là vua! Chúng ta chẳng còn gì để ước ao nữa đâu.” |
‘Nay, husband,’ said his wife restlessly, ‘my wishing powers are boundless; I cannot restrain them any longer. Go down to the flounder; king I am, now I must be emperor.’ | “Không đâu ông ơi,” bà vợ bồn chồn đáp, “lòng tham của tôi không có giới hạn; tôi không thể kìm nén được nữa rồi. Ông ra gặp con cá bơn đi, ta là vua rồi, giờ ta phải làm Hoàng đế.” |
‘Alas! wife,’ said the fisherman, ‘why do you want to be emperor?’ | “Trời ơi mình ơi,” ông lão than, “tại sao mình lại muốn làm Hoàng đế chứ?” |
‘Ah, wife,’ he said, ‘he cannot make you emperor… There is only one emperor in the kingdom.’ | “Thôi mình ơi,” ông nói, “nó không thể biến mình thành hoàng đế được đâu… Trong vương quốc này chỉ có một hoàng đế thôi.” |
‘What!’ said his wife. ‘I am king, and you are my husband. Will you go at once? Go! If he can make king he can make emperor, and emperor I must and will be. Go!’ | “Cái gì!” bà vợ gắt. “Ta là vua, còn ông là chồng ta. Ông có đi ngay không? Đi! Nếu nó có thể biến ta thành vua, nó cũng có thể biến ta thành Hoàng đế, và ta phải và sẽ là hoàng đế. Đi!” |
As he went, he felt quite frightened, and he thought to himself, ‘This can’t be right; to be emperor is too ambitious; the flounder will be tired out at last.’ | Khi đi, ông cảm thấy vô cùng sợ hãi, và ông tự nhủ: “Chuyện này không thể đúng được, làm Hoàng đế là quá tham vọng; con cá bơn rồi sẽ kiệt sức mất thôi.” |
The sea was quite black and thick, and it was breaking high on the beach; the foam was flying about, and the wind was blowing; everything looked bleak. | Biển đã đen ngòm và đặc sệt, sóng gầm lên vỡ tung trên bãi cát; bọt bay trắng xóa, gió rít từng hồi; cảnh vật thê lương đến rợn người. |
‘What does she want now?’ asked flounder. | “Giờ bà ta lại muốn gì?” con cá bơn hỏi. |
‘Alas! flounder,’ he said, ‘my wife wants to be emperor.’ | “Than ôi cá bơn ơi,” ông nói, “vợ tôi muốn làm Hoàng đế.” |
‘Go home,’ said the flounder; ‘she is that already.’ | “Về nhà đi,” cá bơn đáp, “bà ấy đã là Hoàng đế rồi.” |
He saw the whole castle was made of polished marble, ornamented with alabaster statues and gold. | Ông thấy toàn bộ tòa lâu đài đã được làm bằng đá cẩm thạch bóng loáng, trang hoàng bằng những bức tượng thạch cao tuyết và vàng ròng. |
When he entered, he saw his wife upon a throne which was made out of a single block of gold… She had on a great golden crown which was three yards high… In one hand she held a sceptre, and in the other the imperial globe… | Khi bước vào, ông thấy vợ mình ngồi trên một chiếc ngai vàng làm từ một khối vàng duy nhất… Bà ta đội một chiếc vương miện vàng khổng lồ cao ba thước… Một tay bà cầm quyền trượng, tay kia cầm quả cầu đế vương… |
‘Wife, are you emperor now?’ | “Mình ơi, giờ mình đã là Hoàng đế rồi ư?” |
‘Yes,’ she said, ‘I am emperor.’ | “Phải,” bà ta đáp, “ta là Hoàng đế.” |
‘Husband,’ said she, ‘why are you standing there? I am emperor now, and I want to be pope too; go down to the flounder.’ | “Chồng,” bà ta nói, “sao ông cứ đứng đực ra đó? Ta bây giờ là Hoàng đế, và ta còn muốn làm cả Giáo hoàng nữa; đi gặp con cá bơn đi.” |
‘Alas! wife,’ said the fisherman, ‘what more do you want? You cannot be pope; there is only one pope in Christendom…’ | “Than ôi mình ơi,” ông lão than, “mình còn muốn gì nữa chứ? Mình không thể làm Giáo hoàng được đâu, trong toàn cõi Thiên Chúa giáo này chỉ có một Giáo hoàng thôi…” |
‘Husband,’ she said, ‘I will be pope. Go down quickly; I must be pope to-day.’ | “Chồng,” bà ta nói, “ta sẽ làm Giáo hoàng. Đi mau lên, ngay hôm nay ta phải làm Giáo hoàng.” |
The wind was blowing fiercely across the land, and the clouds flying across the sky looked as gloomy as if it were night… | Gió lồng lộng thổi qua đất liền, mây đen ùn ùn kéo đến che kín bầu trời, u ám như thể màn đêm buông xuống… |
The water was foaming and seething and dashing upon the shore, and in the distance he saw the ships in great distress, dancing and tossing on the waves. | Nước biển sủi bọt, gào thét và đập dữ dội vào bờ, xa xa, những con tàu gặp nạn, trông như đang nhảy múa và bị hất tung trên đầu ngọn sóng. |
‘Well, what does she want now?’ asked the flounder. | “Chà, giờ bà ta còn muốn gì nữa?” con cá bơn hỏi. |
‘Alas!’ said the fisherman, ‘she wants to be pope.’ | “Than ôi!” ông lão nói, “bà ấy muốn làm Giáo hoàng.” |
‘Go home, then; she is that already,’ said the flounder. | “Vậy thì về đi, bà ấy đã là Giáo hoàng rồi,” cá bơn đáp. |
When he came there he saw, as it were, a large church surrounded by palaces. | Khi đến nơi, ông thấy một nhà thờ lớn sừng sững, xung quanh là vô số cung điện. |
His wife was dressed in cloth of gold and was sitting on a much higher throne, and she wore three great golden crowns. | Vợ ông mặc áo bào bằng vàng ròng, ngồi trên một chiếc ngai còn cao hơn trước rất nhiều, đầu đội ba chiếc vương miện vàng vĩ đại. |
‘Wife,’ said the fisherman looking at her, ‘are you pope now?’ | “Mình ơi,” ông lão nhìn bà, “giờ mình là Giáo hoàng rồi ư?” |
‘Yes,’ said she; ‘I am pope.’ | “Phải,” bà ta nói, “ta là Giáo hoàng.” |
But the woman was not content; her greed would not allow her to sleep, and she kept on thinking and thinking what she could still become. | Nhưng người đàn bà không hề thỏa mãn; lòng tham không cho bà ngủ yên, bà cứ trằn trọc suy nghĩ xem mình còn có thể trở thành gì nữa. |
Then the sun began to rise, and when she saw the red dawn… she thought, ‘Ha! could I not make the sun and man rise?’ | Rồi mặt trời bắt đầu mọc, và khi thấy rạng đông ửng hồng… bà ta nghĩ: “Ha! Lẽ nào ta không thể khiến cả mặt trời và mặt trăng mọc lên hay sao?” |
‘Husband,’ said she, poking him in the ribs with her elbows, ‘wake up. Go down to the flounder; I will be a god.’ | “Chồng,” bà ta nói, vừa lấy cùi chỏ thúc vào sườn ông, “dậy đi. Đến gặp con cá bơn đi. Ta muốn trở thành Chúa Trời.” |
He looked at her in horror, and a shudder ran over him. ‘Go down at once; I will be a god.’ | Ông kinh hoàng nhìn bà, một cơn rùng mình chạy dọc sống lưng. “Đi ngay lập tức, ta muốn trở thành Chúa Trời.” |
‘Alas! wife,’ said the fisherman, falling on his knees before her, ‘the flounder cannot do that. Emperor and pope he can make you. I implore you, be content and remain pope.’ | “Than ôi mình ơi,” ông lão vừa nói vừa quỳ sụp xuống trước mặt bà, “con cá bơn không thể làm được điều đó. Nó có thể biến mình thành Hoàng đế, thành Giáo hoàng. Tôi van xin mình, hãy bằng lòng và làm Giáo hoàng thôi.” |
Then she flew into a passion… she pushed him with her foot and screamed: ‘I am not contented, and I shall not be contented! Will you go?’ | Bà ta liền nổi trận lôi đình… bà ta lấy chân đẩy ông và thét lên: “Ta không bằng lòng, và ta sẽ không bao giờ bằng lòng! Ông có đi không thì bảo?” |
The storm was raging so fiercely that he could scarcely stand. Houses and trees were being blown down, the mountains were being shaken… The sky was as black as ink… | Cơn bão lúc này gầm rít dữ dội đến mức ôngแทบ không đứng vững nổi. Nhà cửa và cây cối bị quật ngã, núi non rung chuyển… Bầu trời đen kịt như mực… |
The sea was tossing in great waves as high as church towers and mountains, and each had a white crest of foam. | Biển cả gào thét cuộn lên những ngọn sóng cao như tháp chuông nhà thờ và núi non, ngọn nào ngọn nấy bạc trắng xóa bọt. |
‘Well, what does she want now?’ asked the flounder. | “Chà, giờ bà ta còn muốn gì nữa?” con cá bơn hỏi. |
‘Alas!’ said he, ‘she wants to be a god.’ | “Than ôi,” ông nói, “bà ấy muốn trở thành Chúa Trời.” |
‘Go home, then; she is sitting again in the hut.’ | “Về nhà đi, bà ta lại đang ngồi trong túp lều rồi.” |
And there they are sitting to this day. | Và họ vẫn ngồi đó cho đến tận ngày nay. |
Grimm. | (Theo truyện cổ Grimm) |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.