SYLVAIN AND JOCOSA | SYLVAIN VÀ JOCOSA |
---|---|
Once upon a time there lived in the same village two children, one called Sylvain and the other Jocosa, who were both remarkable for beauty and intelligence. | Ngày xửa ngày xưa, tại một ngôi làng nọ, có hai đứa trẻ, một tên là Sylvain và một tên là Jocosa. Cả hai đều nổi tiếng xinh đẹp và thông minh lạ thường. |
It happened that their parents were not on terms of friendship with one another, on account of some old quarrel, which had, however, taken place so long ago, that they had quite forgotten what it was all about, and only kept up the feud from force of habit. | Trớ trêu thay, cha mẹ của chúng lại chẳng mấy thân thiện với nhau vì một mối hiềm khích cũ, một mối hiềm khích đã xảy ra từ lâu lắm rồi đến nỗi họ cũng chẳng còn nhớ nguyên do là gì, và cứ nuôi giữ sự thù ghét ấy chỉ vì thói quen. |
Sylvain and Jocosa for their parts were far from sharing this enmity, and indeed were never happy when apart. | Về phần mình, Sylvain và Jocosa chẳng hề bận tâm đến mối bất hòa đó, và quả thật, chúng chẳng bao giờ thấy vui vẻ khi phải xa nhau. |
Day after day they fed their flocks of sheep together, and spent the long sunshiny hours in playing, or resting upon some shady bank. | Ngày lại ngày, chúng cùng nhau chăn cừu, dành trọn những giờ nắng ấm để vui đùa hoặc nghỉ ngơi trên những bờ cỏ rợp bóng cây. |
It happened one day that the Fairy of the Meadows passed by and saw them, and was so much attracted by their pretty faces and gentle manners that she took them under her protection, and the older they grew the dearer they became to her. | Một hôm, Tiên nữ Đồng Cỏ tình cờ đi ngang qua và trông thấy chúng. Nàng bị cuốn hút bởi vẻ ngoài đáng yêu và cử chỉ dịu dàng của hai đứa trẻ nên đã dang tay bảo hộ cho chúng. Thời gian trôi đi, chúng càng lớn thì lại càng được nàng yêu quý. |
At first she showed her interest by leaving in their favourite haunts many little gifts such as they delighted to offer one to the other, for they loved each other so much that their first thought was always, ‘What will Jocosa like?’ or, ‘What will please Sylvain?’ | Ban đầu, nàng thể hiện sự quan tâm bằng cách đặt ở những nơi chúng thường lui tới những món quà nhỏ xinh mà chúng rất thích tặng cho nhau. Tình yêu thương của chúng dành cho nhau lớn đến nỗi suy nghĩ đầu tiên luôn là, “Jocosa sẽ thích gì nhỉ?” hay, “Điều gì sẽ làm Sylvain vui đây?”. |
And the Fairy took a great delight in their innocent enjoyment of the cakes and sweetmeats she gave them nearly every day. | Nàng Tiên rất vui khi thấy chúng tận hưởng niềm vui trong trẻo với những chiếc bánh ngọt và kẹo mứt mà nàng cho chúng gần như mỗi ngày. |
When they were grown up she resolved to make herself known to them, and chose a time when they were sheltering from the noonday sun in the deep shade of a flowery hedgerow. | Khi hai đứa trẻ đã trưởng thành, nàng quyết định hiện thân trước mặt chúng. Nàng chọn một buổi trưa khi chúng đang trú nắng dưới bóng râm sâu của một hàng rào nở đầy hoa. |
They were startled at first by the sudden apparition of a tall and slender lady, dressed all in green, and crowned with a garland of flowers. | Ban đầu, chúng giật mình khi thấy một phu nhân cao ráo, mảnh mai trong bộ váy xanh lá và đội vương miện kết bằng hoa đột nhiên hiện ra. |
But when she spoke to them sweetly, and told them how she had always loved them, and that it was she who had given them all the pretty things which it had so surprised them to find, they thanked her gratefully, and took pleasure in answering the questions she put to them. | Nhưng khi nàng cất giọng ngọt ngào, kể rằng nàng đã luôn yêu mến chúng, rằng chính nàng đã tặng chúng tất cả những món quà xinh xắn mà chúng vẫn thường ngạc nhiên khi tìm thấy, chúng liền biết ơn cảm tạ và vui vẻ trả lời những câu hỏi của nàng. |
When she presently bade them farewell, she told them never to tell anyone else that they had seen her. | Khi từ biệt, nàng dặn chúng đừng bao giờ kể cho ai khác rằng đã gặp nàng. |
‘You will often see me again,’ added she, ‘and I shall be with you frequently, even when you do not see me.’ | “Các con sẽ còn gặp lại ta,” nàng nói thêm, “và ta sẽ thường xuyên ở bên các con, ngay cả khi các con không nhìn thấy ta.” |
So saying she vanished, leaving them in a state of great wonder and excitement. | Nói rồi, nàng biến mất, để lại chúng trong niềm kinh ngạc và xúc động vô ngần. |
After this she came often, and taught them numbers of things, and showed them many of the marvels of her beautiful kingdom, and at last one day she said to them, ‘You know that I have always been kind to you; now I think it is time you did something for me in your turn. | Kể từ đó, nàng thường xuyên hiện ra, dạy chúng bao điều và cho chúng chiêm ngưỡng biết bao kỳ quan của vương quốc mỹ lệ của mình. Cuối cùng, một ngày nọ, nàng nói: “Các con biết rằng ta đã luôn đối tốt với các con. Giờ ta nghĩ đã đến lúc các con làm điều gì đó cho ta. |
You both remember the fountain I call my favourite? | Cả hai có nhớ con suối mà ta gọi là ‘Suối Nguồn Yêu Thích’ không? |
Promise me that every morning before the sun rises you will go to it and clear away every stone that impedes its course, and every dead leaf or broken twig that sullies its clear waters. | Hãy hứa với ta rằng mỗi buổi sáng trước khi mặt trời mọc, các con sẽ đến đó dọn sạch mọi hòn đá cản đường, mọi chiếc lá khô hay cành gãy làm vẩn đục dòng nước trong veo của nó. |
I shall take it as a proof of your gratitude to me if you neither forget nor delay this duty, and I promise that so long as the sun’s earliest rays find my favourite spring the clearest and sweetest in all my meadows, you two shall not be parted from one another.’ | Ta sẽ xem đó là một bằng chứng cho lòng biết ơn của các con nếu các con không quên cũng không trễ nãi nhiệm vụ này. Và ta hứa rằng, chừng nào những tia nắng sớm nhất của mặt trời còn thấy suối nguồn yêu thích của ta trong trẻo và ngọt ngào nhất khắp đồng cỏ này, thì hai con sẽ không bao giờ phải xa nhau.” |
Sylvain and Jocosa willingly undertook this service, and indeed felt that it was but a very small thing in return for all that the fairy had given and promised to them. | Sylvain và Jocosa vui vẻ nhận lời, quả thật chúng cảm thấy đây chỉ là một việc rất nhỏ để đáp lại tất cả những gì nàng Tiên đã trao tặng và hứa hẹn. |
So for a long time the fountain was tended with the most scrupulous care, and was the clearest and prettiest in all the country round. | Thế là trong một thời gian dài, con suối được chăm sóc hết sức tỉ mỉ, trở thành dòng suối trong trẻo và xinh đẹp nhất khắp vùng. |
But one morning in the spring, long before the sun rose, they were hastening towards it from opposite directions, when, tempted by the beauty of the myriads of gay flowers which grew thickly on all sides, they paused each to gather some for the other. | Nhưng rồi một buổi sáng mùa xuân, từ rất lâu trước khi mặt trời mọc, khi chúng đang vội vã đi về phía con suối từ hai hướng ngược nhau, chúng đã bị vẻ đẹp của muôn vàn đóa hoa rực rỡ mọc dày khắp nơi cám dỗ. Cả hai đều dừng lại để hái hoa tặng cho người kia. |
‘I will make Sylvain a garland,’ said Jocosa, and ‘How pretty Jocosa will look in this crown!’ thought Sylvain. | “Mình sẽ kết cho Sylvain một vòng hoa,” Jocosa thầm nghĩ. “Jocosa sẽ xinh lắm trong chiếc vương miện này!” Sylvain cũng nghĩ vậy. |
Hither and thither they strayed, led ever farther and farther, for the brightest flowers seemed always just beyond them, until at last they were startled by the first bright rays of the rising sun. | Cứ thế, chúng lang thang hết chỗ này đến chỗ khác, mỗi lúc một đi xa hơn, vì những đóa hoa đẹp nhất dường như luôn ở ngay phía trước, xa hơn một chút. Mãi cho đến khi những tia nắng rạng rỡ đầu tiên của bình minh ló dạng khiến chúng giật mình. |
With one accord they turned and ran towards the fountain, reaching it at the same moment, though from opposite sides. | Cùng lúc, chúng quay người chạy về phía con suối và đến nơi cùng một thời điểm, dù từ hai phía đối diện. |
But what was their horror to see its usually tranquil waters seething and bubbling, and even as they looked down rushed a mighty stream, which entirely engulfed it, and Sylvain and Jocosa found themselves parted by a wide and swiftly-rushing river. | Nhưng hỡi ôi, cảnh tượng kinh hoàng nào đang hiện ra trước mắt chúng! Dòng nước vốn lặng lờ yên ả nay đang sôi lên sùng sục, và ngay khi chúng nhìn xuống, một dòng nước khổng lồ gầm thét đổ ập xuống, nhấn chìm hoàn toàn con suối. Sylvain và Jocosa thấy mình bị chia cắt bởi một dòng sông rộng lớn và chảy xiết. |
All this had happened with such rapidity that they had only time to utter a cry, and each to hold up to the other the flowers they had gathered; but this was explanation enough. | Mọi chuyện xảy ra nhanh đến nỗi chúng chỉ kịp thét lên một tiếng và giơ lên cho người kia thấy những đóa hoa mình vừa hái; nhưng chỉ vậy thôi cũng đã đủ để hiểu ra tất cả. |
Twenty times did Sylvain throw himself into the turbulent waters, hoping to be able to swim to the other side, but each time an irresistible force drove him back upon the bank he had just quitted, while, as for Jocosa, she even essayed to cross the flood upon a tree which came floating down torn up by the roots, but her efforts were equally useless. | Hai mươi lần Sylvain lao mình xuống dòng nước cuồn cuộn, hy vọng có thể bơi sang bờ bên kia, nhưng lần nào cũng bị một lực lượng vô hình đẩy ngược trở lại bờ. Còn Jocosa, nàng thậm chí đã cố gắng vượt sông bằng cách trèo lên một thân cây bị trốc rễ đang trôi nổi, nhưng nỗ lực của nàng cũng vô ích. |
Then with heavy hearts they set out to follow the course of the stream, which had now grown so wide that it was only with difficulty they could distinguish each other. | Thế rồi, với trái tim trĩu nặng, họ bắt đầu đi dọc theo dòng sông, mà giờ đây đã trở nên rộng đến mức họ chỉ có thể khó khăn lắm mới nhận ra nhau. |
Night and day, over mountains and through valleys, in cold or in heat, they struggled on, enduring fatigue and hunger and every hardship, and consoled only by the hope of meeting once more—until three years had passed, and at last they stood upon the cliffs where the river flowed into the mighty sea. | Ngày đêm, qua núi qua thung lũng, trong giá rét hay nóng nực, họ cứ lê bước, chịu đựng mệt mỏi, đói khát và mọi gian truân, chỉ được an ủi bằng niềm hy vọng một ngày nào đó sẽ gặp lại. Ba năm trôi qua, cuối cùng họ cùng đứng trên những vách đá nơi dòng sông đổ vào biển cả mênh mông. |
And now they seemed farther apart than ever, and in despair they tried once more to throw themselves into the foaming waves. | Giờ đây, họ dường như còn xa cách hơn bao giờ hết. Trong nỗi tuyệt vọng, họ một lần nữa cố gắng gieo mình xuống những con sóng bạc đầu. |
But the Fairy of the Meadows, who had really never ceased to watch over them, did not intend that they should be drowned at last, so she hastily waved her wand, and immediately they found themselves standing side by side upon the golden sand. | Nhưng Tiên nữ Đồng Cỏ, người thực ra chưa bao giờ ngừng dõi theo họ, không nỡ để họ chết đuối. Nàng vội vã vẫy cây đũa thần, và ngay lập tức, họ thấy mình đang đứng cạnh nhau trên bãi cát vàng. |
You may imagine their joy and delight when they realised that their weary struggle was ended, and their utter contentment as they clasped each other by the hand. | Bạn có thể tưởng tượng được niềm vui và hạnh phúc của họ khi nhận ra cuộc đấu tranh mệt mỏi đã kết thúc, và sự mãn nguyện vô bờ khi họ nắm chặt tay nhau. |
They had so much to say that they hardly knew where to begin, but they agreed in blaming themselves bitterly for the negligence which had caused all their trouble; and when she heard this the Fairy immediately appeared to them. | Có quá nhiều điều để nói đến nỗi họ chẳng biết bắt đầu từ đâu, nhưng cả hai đều tự trách mình cay đắng vì sự chểnh mảng đã gây ra tất cả nỗi phiền muộn. Khi nghe thấy vậy, nàng Tiên liền hiện ra trước mặt họ. |
They threw themselves at her feet and implored her forgiveness, which she granted freely, and promised at the same time that now their punishment was ended she would always befriend them. | Họ quỳ xuống dưới chân nàng, cầu xin sự tha thứ. Nàng vui vẻ ban ơn và hứa rằng hình phạt đã kết thúc, từ nay nàng sẽ luôn che chở cho họ. |
Then she sent for her chariot of green rushes, ornamented with May dewdrops, which she particularly valued and always collected with great care; and ordered her six short-tailed moles to carry them all back to the well-known pastures, which they did in a remarkably short time; and Sylvain and Jocosa were overjoyed to see their dearly-loved home once more after all their toilful wanderings. | Rồi nàng cho gọi cỗ xe kết bằng lau sậy xanh, trang điểm bằng những giọt sương tháng Năm mà nàng đặc biệt quý giá và luôn cẩn thận thu thập; và ra lệnh cho sáu chú chuột chũi đuôi ngắn của mình đưa tất cả trở về những đồng cỏ thân thuộc. Chúng đã hoàn thành nhiệm vụ trong một khoảng thời gian ngắn đáng kinh ngạc. Sylvain và Jocosa mừng vui khôn xiết khi được thấy lại ngôi nhà thân yêu sau những tháng ngày lang bạt khổ ải. |
The Fairy, who had set her mind upon securing their happiness, had in their absence quite made up the quarrel between their parents, and gained their consent to the marriage of the faithful lovers; and now she conducted them to the most charming little cottage that can be imagined, close to the fountain, which had once more resumed its peaceful aspect, and flowed gently down into the little brook which enclosed the garden and orchard and pasture which belonged to the cottage. | Nàng Tiên, với quyết tâm mang lại hạnh phúc cho chúng, đã hóa giải mối bất hòa giữa cha mẹ chúng trong thời gian chúng đi vắng, và xin được sự đồng ý cho đám cưới của đôi tình nhân chung thủy. Giờ đây, nàng dẫn họ đến một ngôi nhà tranh nhỏ xinh đẹp không thể tưởng tượng nổi, nằm ngay cạnh con suối xưa kia, mà giờ đã trở lại vẻ hiền hòa, êm đềm chảy xuôi thành một dòng lạch nhỏ bao quanh khu vườn, vườn cây ăn quả và đồng cỏ thuộc về ngôi nhà. |
Indeed, nothing more could have been thought of, either for Sylvain and Jocosa or for their flocks; and their delight satisfied even the Fairy who had planned it all to please them. | Quả thật, không có gì có thể chu đáo hơn cho cả Sylvain và Jocosa lẫn đàn cừu của họ; và niềm vui của họ làm hài lòng cả nàng Tiên, người đã sắp đặt tất cả. |
When they had explored and admired until they were tired they sat down to rest under the rose-covered porch, and the Fairy said that to pass the time until the wedding guests whom she had invited could arrive she would tell them a story. | Khi đã khám phá và chiêm ngưỡng thỏa thuê, họ ngồi nghỉ dưới mái hiên phủ đầy hoa hồng. Nàng Tiên nói rằng để giết thời gian trong lúc chờ đợi những vị khách mời đám cưới đến, nàng sẽ kể cho họ nghe một câu chuyện. |
This is it: | Chuyện là thế này: |
THE YELLOW BIRD / CHÚ CHIM VÀNG | |
Once upon a time a Fairy, who had somehow or other got into mischief, was condemned by the High Court of Fairyland to live for several years under the form of some creature, and at the moment of resuming her natural appearance once again to make the fortune of two men. | Ngày xửa ngày xưa, một vị tiên nữ vì gây ra chuyện rắc rối nào đó đã bị Toà án Tối cao của Xứ sở Thần tiên kết tội phải sống trong hình dạng một sinh vật trong nhiều năm, và vào thời điểm trở lại nguyên hình, nàng phải mang lại sự giàu có cho hai người đàn ông. |
It was left to her to choose what form she would take, and because she loved yellow she transformed herself into a lovely bird with shining golden feathers such as no one had ever seen before. | Nàng được tự chọn hình dạng mình sẽ mang. Và vì yêu màu vàng, nàng đã biến thành một chú chim xinh đẹp với bộ lông vàng óng ánh chưa ai từng thấy. |
When the time of her punishment was at an end the beautiful yellow bird flew to Bagdad, and let herself be caught by a Fowler at the precise moment when Badi-al-Zaman was walking up and down outside his magnificent summer palace. | Khi thời hạn trừng phạt kết thúc, chú chim vàng xinh đẹp bay đến thành Bagdad và để cho một người bẫy chim bắt được mình, đúng vào lúc Badi-al-Zaman đang đi đi lại lại bên ngoài cung điện mùa hè tráng lệ của ông ta. |
This Badi-al-Zaman—whose name means ‘Wonder-of-the-World’—was looked upon in Bagdad as the most fortunate creature under the sun, because of his vast wealth. | Vị Badi-al-Zaman này – cái tên có nghĩa là “Kỳ quan của Thế gian” – được người dân Bagdad coi là sinh vật may mắn nhất trần đời vì sự giàu có vô biên của mình. |
But really, what with anxiety about his riches and being weary of everything, and always desiring something he had not, he never knew a moment’s real happiness. | Nhưng thực tế, giữa những lo lắng về của cải, sự mệt mỏi với mọi thứ và lúc nào cũng khao khát những gì mình không có, ông ta chưa bao giờ biết đến một khoảnh khắc hạnh phúc thực sự. |
Even now he had come out of his palace, which was large and splendid enough for fifty kings, weary and cross because he could find nothing new to amuse him. | Ngay cả lúc này, ông ta cũng bước ra khỏi cung điện lộng lẫy đủ cho năm mươi vị vua, với vẻ mệt mỏi và cáu kỉnh vì chẳng tìm được gì mới mẻ để giải khuây. |
The Fowler thought that this would be a favourable opportunity for offering him the marvellous bird, which he felt certain he would buy the instant he saw it. | Người bẫy chim nghĩ rằng đây là cơ hội thuận lợi để dâng tặng ông ta chú chim kỳ diệu, mà anh ta tin chắc ông ta sẽ mua ngay khi nhìn thấy. |
And he was not mistaken, for when Badi-al-Zaman took the lovely prisoner into his own hands, he saw written under its right wing the words, ‘He who eats my head will become a king,’ and under its left wing, ‘He who eats my heart will find a hundred gold pieces under his pillow every morning.’ | Và anh ta đã không lầm. Khi Badi-al-Zaman cầm con chim xinh đẹp trên tay, ông ta thấy dưới cánh phải của nó có ghi dòng chữ: “Ai ăn đầu ta sẽ thành vua,” và dưới cánh trái: “Ai ăn tim ta sẽ tìm thấy một trăm đồng vàng dưới gối mỗi sáng.” |
In spite of all his wealth he at once began to desire the promised gold, and the bargain was soon completed. | Bất chấp tất cả sự giàu có của mình, ông ta lập tức khao khát số vàng được hứa hẹn, và cuộc ngã giá nhanh chóng hoàn tất. |
Then the difficulty arose as to how the bird was to be cooked; for among all his army of servants not one could Badi-al-Zaman trust. | Rồi khó khăn nảy sinh về việc nấu con chim như thế nào, vì trong cả đội quân người hầu của mình, Badi-al-Zaman chẳng thể tin tưởng một ai. |
At last he asked the Fowler if he were married, and on hearing that he was he bade him take the bird home with him and tell his wife to cook it. | Cuối cùng, ông ta hỏi người bẫy chim đã có vợ chưa, và khi nghe anh ta trả lời là có, ông liền bảo anh ta mang con chim về nhà và dặn vợ nấu nó. |
‘Perhaps,’ said he, ‘this will give me an appetite, which I have not had for many a long day, and if so your wife shall have a hundred pieces of silver.’ | “Có lẽ,” ông ta nói, “việc này sẽ giúp ta thấy ngon miệng, điều mà đã lâu lắm rồi ta không có. Nếu vậy, vợ ngươi sẽ có một trăm đồng bạc.” |
The Fowler with great joy ran home to his wife, who speedily made a savoury stew of the Yellow Bird. | Người bẫy chim vui mừng khôn xiết chạy về nhà báo cho vợ, người vợ nhanh chóng chế biến món hầm thơm phức từ Chú Chim Vàng. |
But when Badi-al-Zaman reached the cottage and began eagerly to search in the dish for its head and its heart he could not find either of them, and turned to the Fowler’s wife in a furious rage. | Nhưng khi Badi-al-Zaman đến ngôi nhà tranh và háo hức tìm kiếm đầu và tim chim trong đĩa, ông ta chẳng thấy đâu cả. Ông quay sang người vợ của anh thợ bẫy chim với cơn thịnh nộ. |
She was so terrified that she fell upon her knees before him and confessed that her two children had come in just before he arrived, and had so teased her for some of the dish she was preparing that she had presently given the head to one and the heart to the other, since these morsels are not generally much esteemed; and Badi-al-Zaman rushed from the cottage vowing vengeance against the whole family. | Cô sợ đến nỗi quỳ xuống trước mặt ông ta và thú nhận rằng hai đứa con của cô đã vào nhà ngay trước khi ông đến và nằng nặc đòi ăn món cô đang chuẩn bị, nên cô đã cho mỗi đứa một miếng, đứa thì cái đầu, đứa thì quả tim, vì những miếng đó thường không được quý trọng cho lắm. Badi-al-Zaman tức tối lao ra khỏi nhà, thề sẽ trả thù cả gia đình. |
The wrath of a rich man is generally to be feared, so the Fowler and his wife resolved to send their children out of harm’s way; but the wife, to console her husband, confided to him that she had purposely given them the head and heart of the bird because she had been able to read what was written under its wings. | Cơn thịnh nộ của một người giàu có thường rất đáng sợ, nên người bẫy chim và vợ quyết định gửi con đi nơi khác cho an toàn. Nhưng để an ủi chồng, người vợ đã thổ lộ rằng cô cố ý đưa đầu và tim chim cho các con vì cô đã đọc được những gì viết dưới cánh chim. |
So, believing that their children’s fortunes were made, they embraced them and sent them forth, bidding them get as far away as possible, to take different roads, and to send news of their welfare. | Vì vậy, tin rằng vận may của các con đã đến, họ ôm hôn chúng và tiễn chúng lên đường, dặn dò chúng hãy đi càng xa càng tốt, mỗi đứa đi một ngả và nhớ gửi tin tức về. |
For themselves, they remained hidden and disguised in the town, which was really rather clever of them; but very soon afterwards Badi-al-Zaman died of vexation and annoyance at the loss of the promised treasure, and then they went back to their cottage to wait for news of their children. | Còn họ thì cải trang và ẩn náu trong thành phố, một việc khá thông minh. Nhưng ngay sau đó, Badi-al-Zaman chết vì bực bội và tức giận khi để mất kho báu đã hứa hẹn. Vợ chồng người bẫy chim bèn quay về nhà tranh để chờ tin con. |
The younger, who had eaten the heart of the Yellow Bird, very soon found out what it had done for him, for each morning when he awoke he found a purse containing a hundred gold pieces under his pillow. | Người con út, người đã ăn quả tim của Chú Chim Vàng, rất nhanh chóng nhận ra điều nó mang lại cho mình. Mỗi sáng khi thức dậy, cậu đều thấy một túi chứa một trăm đồng vàng dưới gối. |
But, as all poor people may remember for their consolation, nothing in the world causes so much trouble or requires so much care as a great treasure. | Nhưng, như tất cả những người nghèo có thể nhớ để tự an ủi, không có gì trên đời gây ra nhiều rắc rối và đòi hỏi nhiều sự chăm sóc như một kho báu lớn. |
Consequently, the Fowler’s son, who spent with reckless profusion and was supposed to be possessed of a great hoard of gold, was before very long attacked by robbers, and in trying to defend himself was so badly wounded that he died. | Hậu quả là, con trai người bẫy chim, người tiêu xài hoang phí và được cho là sở hữu một kho vàng khổng lồ, chẳng bao lâu sau đã bị bọn cướp tấn công. Trong lúc cố gắng tự vệ, cậu đã bị thương nặng đến nỗi qua đời. |
The elder brother, who had eaten the Yellow Bird‘s head, travelled a long way without meeting with any particular adventure, until at last he reached a large city in Asia, which was all in an uproar over the choosing of a new Emir. | Người anh cả, người đã ăn đầu của Chú Chim Vàng, đi rất xa mà không gặp phải cuộc phiêu lưu đặc biệt nào, cho đến khi cuối cùng cậu đến một thành phố lớn ở châu Á, nơi đang náo loạn vì việc chọn một vị tiểu vương mới. |
All the principal citizens had formed themselves into two parties, and it was not until after a prolonged squabble that they agreed that the person to whom the most singular thing happened should be Emir. | Tất cả những công dân chủ chốt đã chia thành hai phe, và chỉ sau một cuộc cãi vã kéo dài, họ mới đồng ý rằng người nào gặp được điều kỳ lạ nhất sẽ trở thành tiểu vương. |
Our young traveller entered the town at this juncture, with his agreeable face and jaunty air, and all at once felt something alight upon his head, which proved to be a snow-white pigeon. | Chàng trai trẻ của chúng ta vào thành đúng lúc này, với khuôn mặt dễ mến và dáng vẻ vui tươi. Bỗng nhiên, cậu cảm thấy có thứ gì đó đậu trên đầu mình, hóa ra đó là một con chim bồ câu trắng như tuyết. |
Thereupon all the people began to stare, and to run after him, so that he presently reached the palace with the pigeon upon his head and all the inhabitants of the city at his heels, and before he knew where he was they made him Emir, to his great astonishment. | Ngay lập tức, mọi người bắt đầu đổ dồn ánh mắt và chạy theo cậu, đến nỗi cậu đến được cung điện với con chim bồ câu trên đầu và tất cả cư dân thành phố theo sau gót. Và trước khi cậu kịp hiểu chuyện gì đang xảy ra, họ đã tôn cậu lên làm tiểu vương trong sự kinh ngạc tột độ. |
As there is nothing more agreeable than to command, and nothing to which people get accustomed more quickly, the young Emir soon felt quite at his ease in his new position; but this did not prevent him from making every kind of mistake, and so misgoverning the kingdom that at last the whole city rose in revolt and deprived him at once of his authority and his life—a punishment which he richly deserved, for in the days of his prosperity he disowned the Fowler and his wife, and allowed them to die in poverty. | Vì không có gì dễ chịu hơn việc ra lệnh, và cũng chẳng có gì khiến người ta quen nhanh hơn, nên vị tiểu vương trẻ chẳng mấy chốc đã cảm thấy hoàn toàn thoải mái trong vị trí mới của mình. Nhưng điều đó không ngăn cậu phạm hết sai lầm này đến sai lầm khác, và cai trị vương quốc một cách tồi tệ đến nỗi cuối cùng cả thành phố đã nổi dậy, phế truất cậu và lấy đi cả mạng sống của cậu – một hình phạt mà cậu hoàn toàn xứng đáng, vì trong những ngày thịnh vượng, cậu đã chối bỏ người thợ bẫy chim và vợ ông, để mặc họ chết trong cảnh nghèo đói. |
‘I have told you this story, my dear Sylvain and Jocosa,’ added the Fairy, ‘to prove to you that this little cottage and all that belongs to it is a gift more likely to bring you happiness and contentment than many things that would at first seem grander and more desirable. | “Ta kể cho các con nghe câu chuyện này, Sylvain và Jocosa yêu quý của ta,” nàng Tiên nói thêm, “để chứng tỏ rằng ngôi nhà nhỏ này và mọi thứ thuộc về nó là một món quà có khả năng mang lại hạnh phúc và sự mãn nguyện hơn nhiều những thứ thoạt trông có vẻ lớn lao và đáng khao khát hơn. |
If you will faithfully promise me to till your fields and feed your flocks, and will keep your word better than you did before, I will see that you never lack anything that is really for your good.’ | Nếu các con thành tâm hứa với ta sẽ chăm chỉ cày cấy trên cánh đồng, chăn dắt bầy gia súc của mình, và giữ lời hứa tốt hơn lần trước, ta sẽ đảm bảo rằng các con sẽ không bao giờ thiếu thốn bất cứ thứ gì thực sự tốt cho mình.” |
Sylvain and Jocosa gave their faithful promise, and as they kept it they always enjoyed peace and prosperity. | Sylvain và Jocosa thành tâm hứa, và vì họ đã giữ lời, họ luôn được hưởng sự bình yên và thịnh vượng. |
The Fairy had asked all their friends and neighbours to their wedding, which took place at once with great festivities and rejoicings, and they lived to a good old age, always loving one another with all their hearts. | Nàng Tiên đã mời tất cả bạn bè và hàng xóm đến dự đám cưới của họ, một đám cưới diễn ra ngay sau đó với những lễ hội và niềm vui tưng bừng. Họ sống đến già, và luôn yêu thương nhau bằng cả trái tim. |
By the Comte de Caylus. | Dựa trên tác phẩm của Bá tước de Caylus. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.