The Fox and the Lapp | Cáo và người xứ Lapp |
---|---|
Once upon a time a fox lay peeping out of his hole, watching the road that ran by at a little distance, and hoping to see something that might amuse him, for he was feeling very dull and rather cross. | Ngày xửa ngày xưa, có một con cáo đang nằm rình trong hang, ngó ra con đường mòn chạy ngang qua đằng xa, bụng bảo dạ mong có chuyện gì vui vui cho đỡ buồn, vì nó đang cảm thấy rất chán ngán và hơi cáu kỉnh. |
For a long while he watched in vain; everything seemed asleep, and not even a bird stirred overhead. | Nó rình mãi mà chẳng thấy gì; mọi vật dường như đang say ngủ, đến một con chim trên đầu cũng chẳng buồn cựa quậy. |
The fox grew crosser than ever, and he was just turning away in disgust from his place when he heard the sound of feet coming over the snow. | Cáo ta càng lúc càng bực mình hơn, nó vừa định bực dọc quay đi thì bỗng nghe tiếng chân người loạt xoạt trên tuyết. |
He crouched eagerly down at the edge of the road and said to himself: 'I wonder what would happen if I were to pretend to be dead! | Nó vội nấp mình vào mép đường, lẩm bẩm: "Ta thử giả vờ chết xem sao nhỉ! |
This is a man driving a reindeer sledge, I know the tinkling of the harness. | Nghe tiếng lục lạc trên cương ngựa thì biết là một người đàn ông đang đánh xe trượt tuyết tuần lộc. |
And at any rate I shall have an adventure, and that is always something!' | Kiểu gì cũng có một cuộc phiêu lưu, thế là đủ rồi!" |
So he stretched himself out by the side of the road, carefully choosing a spot where the driver could not help seeing him, yet where the reindeer would not tread on him; and all fell out just as he had expected. | Thế là nó duỗi thẳng người bên vệ đường, chọn một chỗ thật khéo để người đánh xe không thể không nhìn thấy, nhưng cũng đủ xa để con tuần lộc không giẫm phải mình; và mọi chuyện diễn ra đúng như nó dự tính. |
The sledge-driver pulled up sharply, as his eyes lighted on the beautiful animal lying stiffly beside him, and jumping out he threw the fox into the bottom of the sledge, where the goods he was carrying were bound tightly together by ropes. | Người đánh xe vội giật cương dừng lại tức khắc, khi ánh mắt ông bắt gặp con vật tuyệt đẹp đang nằm cứng đơ bên cạnh, ông nhảy xuống, ném bẵng con cáo vào thùng xe, nơi hàng hóa của ông được buộc chặt bằng dây thừng. |
The fox did not move a muscle though his bones were sore from the fall, and the driver got back to his seat again and drove on merrily. | Con cáo chẳng nhúc nhích lấy một ly, dẫu cho cú ném làm xương cốt nó đau ê ẩm, và người đánh xe trở lại chỗ ngồi và vui vẻ đánh xe đi tiếp. |
But before they had gone very far, the fox, who was near the edge, contrived to slip over, and when the Laplander saw him stretched out on the snow he pulled up his reindeer and put the fox into one of the other sledges that was fastened behind, for it was market-day at the nearest town, and the man had much to sell. | Nhưng đi chưa được bao xa, con cáo nằm gần mép xe liền tìm cách lọt ra ngoài, và khi người đàn ông xứ Lapp nhìn thấy nó nằm sõng soài trên tuyết, ông liền cho tuần lộc dừng lại rồi nhặt con cáo đặt vào một trong những chiếc xe trượt tuyết khác buộc ở phía sau, vì hôm đó là ngày phiên chợ ở thị trấn gần nhất, và ông có rất nhiều hàng hóa để bán. |
They drove on a little further, when some noise in the forest made the man turn his head, just in time to see the fox* fall with a heavy thump* on to the frozen snow. | Họ đi thêm một đoạn, bỗng có tiếng động trong rừng khiến người đàn ông ngoảnh đầu lại, vừa kịp nhìn thấy con cáo* rơi một cái bịch* nặng nề xuống nền tuyết đông cứng. |
'That beast is bewitched!' he said to himself, and then he threw the fox into the last sledge of all, which had a cargo of fishes. | "Con vật này bị ma ám rồi!" ông lẩm bẩm, rồi lại nhặt nó lên và quẳng vào chiếc xe cuối cùng, chiếc xe chở đầy cá. |
This was exactly what the cunning creature wanted, and he wriggled gently to the front and bit the cord which tied the sledge to the one before it so that it remained standing in the middle of the road. | Đây chính xác là điều mà sinh vật láu cá này mong muốn, nó nhẹ nhàng lách người lên phía trước rồi gặm đứt sợi dây thừng buộc chiếc xe trượt tuyết vào chiếc xe phía trước, khiến nó đứng trơ trọi giữa đường. |
Now there were so many sledges that the Lapp did not notice for a long while that one was missing; indeed, he would have entered the town without knowing if snow had not suddenly begun to fall. | Vì có quá nhiều xe nên mãi một lúc sau người đàn ông xứ Lapp mới nhận ra một chiếc đã biến mất; thực ra, có lẽ ông đã vào đến thị trấn mà không hay biết nếu tuyết không đột ngột bắt đầu rơi. |
Then he got down to secure more firmly the cloths that kept his goods dry, and going to the end of the long row, discovered that the sledge containing the fish and the fox was missing. | Khi đó, ông mới xuống xe để buộc lại tấm vải che hàng cho chắc chắn hơn, và khi đi đến cuối hàng xe, ông phát hiện ra chiếc xe chở cá và con cáo đã biến mất. |
He quickly unharnessed one of his reindeer and rode back along the way he had come, to find the sledge standing safe in the middle of the road; but as the fox had bitten off the cord close to the noose there was no means of moving it away. | Ông vội tháo một con tuần lộc khỏi xe và cưỡi nó quay ngược lại con đường mình đã đi, rồi thấy chiếc xe đang đứng an toàn giữa đường; nhưng vì con cáo đã cắn sợi dây ngay sát nút thắt, nên ông chẳng còn cách nào để buộc nó lại nữa. |
The fox meanwhile was enjoying himself mightily. | Trong khi đó, cáo ta đang hả hê vô cùng. |
As soon as he had loosened the sledge, he had taken his favourite fish from among the piles neatly arranged for sale, and had trotted off to the forest with it in his mouth. | Ngay khi nới lỏng được chiếc xe trượt tuyết, nó đã chọn lấy con cá mình thích nhất trong đống cá được xếp ngay ngắn để bán, rồi tha vào rừng. |
By-and-by he met a bear, who stopped and said: 'Where did you find that fish, Mr. Fox?' | Đi được một quãng, nó gặp một con gấu, gấu chặn đường hỏi: "Bác Cáo tìm được con cá này ở đâu thế?" |
'Oh, not far off,' answered he; 'I just stuck my tail in the stream close by the place where the elves dwell, and the fish hung on to it of itself.' | "Ồ, cũng gần đây thôi," cáo đáp, "tôi chỉ nhúng đuôi xuống dòng suối gần chỗ các vị tiên ở, thế là cá tự khắc cắn vào thôi." |
'Dear me,' snarled the bear, who was hungry and not in a good temper, 'if the fish hung on to your tail, I suppose he will hang on to mine.' | "Thật thế sao," gấu gầm gừ, bụng đói meo nên tính khí chẳng vui vẻ gì, "nếu cá cắn vào đuôi bác, chắc nó cũng sẽ cắn vào đuôi tôi thôi." |
'Yes, certainly, grandfather,' replied the fox, 'if you have patience to suffer what I suffered.' | "Chắc chắn rồi, ông nội ạ," cáo đáp, "miễn là ông đủ kiên nhẫn chịu đựng như tôi đã chịu." |
'Of course I can,' replied the bear, 'what nonsense you talk! Show me the way.' | "Dĩ nhiên là ta làm được," gấu càu nhàu, "ngươi nói nhảm gì thế! Dẫn đường đi." |
So the fox led him to the bank of a stream, which, being in a warm place, had only lightly frozen in places, and was at this moment glittering in the spring sunshine. | Thế là cáo dẫn gấu đến bờ một dòng suối, nơi này khá ấm áp nên chỉ có vài chỗ đóng băng mỏng, mặt nước lúc ấy đang lấp lánh dưới ánh nắng mùa xuân. |
'The elves bathe here,' he said, 'and if you put in your tail the fish will catch hold of it. But it is no use being in a hurry, or you will spoil everything.' | "Các vị tiên thường tắm ở đây," cáo nói, "nếu ông nhúng đuôi vào, cá sẽ cắn câu ngay. Nhưng chớ có vội vàng, kẻo lại hỏng hết việc." |
Then he trotted off, but only went out of sight of the bear, who stood still on the bank with his tail deep in the water. | Nói rồi, nó lon ton chạy đi, nhưng chỉ nấp ở một nơi khuất tầm mắt gấu, gấu đứng yên trên bờ, nhúng sâu cái đuôi xuống làn nước lạnh. |
Soon the sun set and it grew very cold and the ice formed rapidly, and the bear's tail was fixed as tight as if a vice had held it; and when the fox saw that everything had happened just as he had planned it, he called out loudly: | Chẳng mấy chốc, mặt trời lặn, trời trở nên lạnh buốt, băng đông lại rất nhanh, và đuôi gấu bị đóng băng cứng ngắc như bị kẹp trong một cái ê-tô vậy; khi cáo thấy mọi chuyện đã diễn ra đúng như kế hoạch, nó liền cất tiếng la lớn: |
'Be quick, good people, and come with your bows and spears. A bear has been fishing in your brook!' | "Mau lên, mau lên hỡi các vị tiên tốt bụng! Có con gấu đang câu trộm cá trong suối của các vị kìa!" |
And in a moment the whole place was full of little creatures each one with a tiny bow and a spear hardly big enough for a baby; but both arrows and spears could sting, as the bear knew very well, and in his fright he gave such a tug to his tail that it broke short off, and he rolled away into the forest as fast as his legs could carry him. | Ngay lập tức, cả khu rừng rộn lên bóng dáng của những sinh vật nhỏ bé, mỗi vị cầm một cây cung tí hon và một ngọn giáo nhỏ như đồ chơi trẻ con; nhưng cả tên và giáo đều có thể châm chích rất đau, gấu biết rõ điều đó, trong cơn hoảng loạn, nó giật mạnh một cái khiến chiếc đuôi đứt phựt đi, rồi nó cuống cuồng chạy vào rừng sâu nhanh hết mức có thể. |
At this sight the fox held his sides for laughing, and then scampered away in another direction. | Thấy cảnh đó, cáo ta ôm bụng cười ngặt nghẽo, rồi cũng co giò chạy về một hướng khác. |
By-and-by he came to a fir tree, and crept into a hole under the root. After that he did something very strange. | Lát sau, nó đến một cây thông, rồi chui vào một cái hốc dưới gốc cây. Sau đó, nó làm một việc rất kỳ lạ. |
Taking one of his hind feet between his two front paws, he said softly: 'What would you do, my foot, if someone was to betray me?' | Nó lấy hai chân trước ôm lấy một chân sau và khẽ hỏi: "Hỡi chân của ta, nếu có kẻ phản bội ta, ngươi sẽ làm gì?" |
'I would run so quickly that he should not catch you.' | "Ta sẽ chạy thật nhanh để hắn không tài nào bắt kịp." |
'What would you do, mine ear, if someone was to betray me?' | "Hỡi tai của ta, nếu có kẻ phản bội ta, ngươi sẽ làm gì?" |
'I would listen so hard that I should hear all his plans.' | "Ta sẽ lắng nghe thật kỹ để biết hết mọi kế hoạch của hắn." |
'What would you do, my nose, if someone was to betray me?' | "Hỡi mũi của ta, nếu có kẻ phản bội ta, ngươi sẽ làm gì?" |
'I would smell so sharply that I should know from afar that he was coming.' | "Ta sẽ đánh hơi thật thính để biết hắn đang đến từ xa." |
'What would you do, my tail, if someone was to betray me?' | "Hỡi đuôi của ta, nếu có kẻ phản bội ta, ngươi sẽ làm gì?" |
'I would steer you so straight a course that you would soon be beyond his reach. Let us be off; I feel as if danger was near.' | "Ta sẽ lèo lái cho ngươi một đường thẳng tắp để ngươi nhanh chóng thoát khỏi tầm với của hắn. Đi thôi; ta cảm thấy nguy hiểm đang đến gần." |
But the fox was comfortable where he was, and did not hurry himself to take his tail's advice. | Nhưng cáo ta đang nằm êm trong hang, chẳng buồn nghe theo lời khuyên của cái đuôi. |
And before very long he found he was too late, for the bear had come round by another path, and guessing where his enemy was began to scratch at the roots of the tree. | Và chẳng bao lâu sau, nó nhận ra đã quá muộn, vì con gấu đã đi vòng một con đường khác, và đoán được kẻ thù đang ở đâu, nó bắt đầu cào bới gốc cây. |
The fox made himself as small as he could, but a scrap of his tail peeped out, and the bear seized it and held it tight. | Con cáo co mình nhỏ hết mức có thể, nhưng một mẩu đuôi của nó lòi ra ngoài, và gấu chộp lấy, giữ chặt. |
Then the fox dug his claws into the ground, but he was not strong enough to pull against the bear, and slowly he was dragged forth and his body flung over the bear's neck. | Cáo bèn cắm móng vuốt vào đất, nhưng nó không đủ sức để kéo lại con gấu, nó từ từ bị lôi ra ngoài, rồi thân nó bị quẳng lên vai gấu. |
In this manner they set out down the road, the fox's tail being always in the bear's mouth. | Cứ thế, chúng đi xuống con đường, với cái đuôi cáo lúc nào cũng nằm trong miệng gấu. |
After they had gone some way, they passed a tree-stump, on which a bright coloured woodpecker was tapping. | Đi được một đoạn, chúng đi ngang qua một gốc cây, trên đó có một con chim gõ kiến màu sắc sặc sỡ đang gõ lốc cốc. |
'Ah! those were better times when I used to paint all the birds such gay colours,' sighed the fox. | "Haizz, nhớ thời xưa huy hoàng quá, khi ta còn đi tô vẽ cho muôn loài chim những bộ lông rực rỡ," cáo thở dài. |
'What are you saying, old fellow?' asked the bear. | "Anh bạn lẩm bẩm gì thế?" gấu hỏi. |
'I? Oh, I was saying nothing,' answered the fox drearily. 'Just carry me to your cave and eat me up as quick as you can.' | "Tôi ư? Ồ, tôi có nói gì đâu," cáo uể oải đáp. "Cứ mang tôi về hang của ông rồi ăn thịt tôi cho nhanh đi." |
The bear was silent, and thought of his supper; and the two continued their journey till they reached another tree with a woodpecker tapping on it. | Gấu im lặng, bụng nghĩ đến bữa tối; cả hai tiếp tục cuộc hành trình cho đến khi đến một cây khác, cũng có một con chim gõ kiến đang gõ. |
'Ah! those were better times when I used to paint all the birds such gay colours,' said the fox again to himself. | "Haizz, nhớ thời xưa huy hoàng quá, khi ta còn đi tô vẽ cho muôn loài chim những bộ lông rực rỡ," cáo lại tự nói với mình. |
'Couldn't you paint me too?' asked the bear suddenly. | "Bác không tô màu cho tôi được à?" gấu đột ngột hỏi. |
But the fox shook his head; for he was always acting, even if no one was there to see him do it. | Nhưng cáo lắc đầu; nó lúc nào cũng diễn, ngay cả khi không có ai xem. |
'You bear pain so badly,' he replied, in a thoughtful voice, 'and you are impatient besides, and could never put up with all that is necessary. | "Ông chịu đau kém lắm," nó đáp với giọng đăm chiêu, "lại còn thiếu kiên nhẫn nữa, chẳng bao giờ chịu nổi những công đoạn cần thiết đâu. |
Why, you would first have to dig a pit, and then twist ropes of willow, and drive in posts and fill the hole with pitch, and, last of all, set it on fire. Oh, no; you would never be able to do all that.' | Này nhé, trước tiên ông phải đào một cái hố, rồi bện dây thừng bằng cành liễu, đóng cọc xuống và đổ đầy hắc ín vào hố, cuối cùng là châm lửa. Ồ không, ông không đời nào làm nổi tất cả những việc đó đâu." |
'It does not matter a straw how hard the work is,' answered the bear eagerly, 'I will do it every bit.' And as he spoke he began tearing up the earth so fast that soon a deep pit was ready, deep enough to hold him. | "Công việc khó khăn đến đâu cũng chẳng là gì," gấu háo hức đáp, "tôi sẽ làm hết." Vừa nói, nó vừa bắt đầu cào đất nhanh đến mức chẳng mấy chốc đã có một cái hố sâu, đủ sâu để chứa cả thân nó. |
'That is all right,' said the fox at last, 'I see I was mistaken in you. Now sit here, and I will bind you.' | "Được rồi đấy," cáo nói, "xem ra tôi đã nhầm về ông. Giờ hãy ngồi đây, để tôi trói ông lại." |
So the bear sat down on the edge of the pit, and the fox sprang on his back, which he crossed with the willow ropes, and then set fire to the pitch. | Gấu liền ngồi xuống mép hố, cáo nhảy lên lưng nó, dùng dây liễu buộc chéo, rồi châm lửa đốt hắc ín. |
It burnt up in an instant, and caught the bands of willow and the bear's rough hair; but he did not stir, for he thought that the fox was rubbing the bright colours into his skin, and that he would soon be as beautiful as a whole meadow of flowers. | Lửa bùng lên ngay lập tức, bén vào những sợi dây liễu và bộ lông xù của gấu; nhưng gấu không hề nhúc nhích, vì nó nghĩ rằng cáo đang xoa những màu sắc rực rỡ lên da mình, và chẳng mấy chốc nữa nó sẽ đẹp như cả một đồng hoa. |
But when the fire grew hotter still he moved uneasily from one foot to the other, saying, imploringly: 'It is getting rather warm, old man.' | Nhưng khi ngọn lửa ngày càng nóng, nó bắt đầu đứng ngồi không yên, van lơn: "Hơi nóng rồi đấy, anh bạn già." |
But all the answer he got was: 'I thought you would never be able to suffer pain like those little birds.' | Nhưng câu trả lời duy nhất nó nhận được là: "Tôi cứ nghĩ ông chẳng bao giờ chịu đau giỏi bằng mấy chú chim bé nhỏ ấy chứ." |
The bear did not like being told that he was not as brave as a bird, so he set his teeth and resolved to endure anything sooner than speak again; but by this time the last willow band had burned through, and with a push the fox sent his victim tumbling into the grass, and ran off to hide himself in the forest. | Gấu không thích bị chê là không dũng cảm bằng một con chim, nên nó nghiến răng quyết tâm chịu đựng mọi thứ chứ không nói thêm lời nào; nhưng đến lúc này, sợi dây liễu cuối cùng đã cháy đứt, và chỉ với một cú đẩy, cáo đã hất nạn nhân của mình ngã lăn ra cỏ, rồi chạy biến vào rừng để trốn. |
After a while he stole cautiously and found, as he expected, nothing left but a few charred bones. | Một lúc sau, nó lẻn ra và đúng như dự đoán, chẳng còn lại gì ngoài một vài mẩu xương cháy xém. |
These he picked up and put in a bag, which he slung over his back. | Nó nhặt những mẩu xương này cho vào một cái túi rồi quàng qua lưng. |
By-and-by he met a Lapp driving his team of reindeer along the road, and as he drew near, the fox rattled the bones gaily. | Đi được một đoạn, nó gặp một người đàn ông xứ Lapp đang lùa đàn tuần lộc trên đường, khi đến gần, cáo lắc chiếc túi kêu lóc cóc nghe rất vui tai. |
'That sounds like silver or gold,' thought the man to himself. And he said politely to the fox: 'Good-day, friend! What have you got in your bag that makes such a strange sound?' | "Nghe như tiếng vàng bạc va vào nhau ấy nhỉ," người đàn ông thầm nghĩ. Và ông lịch sự nói với con cáo: "Chào bạn! Bạn có gì trong túi mà kêu lạ thế?" |
'All the wealth my father left me,' answered the fox. 'Do you feel inclined to bargain?' | "Đây là tất cả gia tài cha tôi để lại," cáo đáp. "Ông có muốn đổi chác gì không?" |
'Well, I don't mind,' replied the Lapp, who was a prudent man, and did not wish the fox to think him too eager; 'but show me first what money you have got.' | "Ừm, tôi cũng không phiền," người đàn ông đáp, ông ta là một người thận trọng và không muốn để con cáo nghĩ mình quá háo hức, "nhưng hãy cho tôi xem trước trong túi có gì đã." |
'Ah, but I can't do that,' answered the fox, 'my bag is sealed up. But if you will give me those three reindeer, you shall take it as it is, with all its contents.' | "À, cái đó thì không được," cáo nói, "túi của tôi đã niêm phong rồi. Nhưng nếu ông đưa cho tôi ba con tuần lộc kia, tôi sẽ giao cho ông cả cái túi này, nguyên xi không thiếu thứ gì." |
The Lapp did not quite like it, but the fox spoke with such an air that his doubts melted away. He nodded, and stretched out his hand; the fox put the bag into it, and unharnessed the reindeer he had chosen. | Người đàn ông không thực sự thích điều đó, nhưng con cáo nói với một vẻ tự tin đến nỗi mọi nghi ngờ của ông tan biến. Ông gật đầu và chìa tay ra; cáo đặt chiếc túi vào tay ông rồi tháo dây cương cho ba con tuần lộc mà nó đã chọn. |
'Oh, I forgot!' he exclaimed, turning round, as he was about to drive them in the opposite direction, 'you must be sure not to open the bag until you have gone at least five miles, right on the other side of those hills out there. | "Ồ, suýt quên!" nó kêu lên, quay lại khi đang chuẩn bị lùa chúng đi về hướng ngược lại, "nhưng ông nhớ là không được mở túi ra cho đến khi đi được ít nhất năm dặm, qua hẳn phía bên kia những ngọn đồi đằng đó. |
If you do, you will find that all the gold and silver has changed into a parcel of charred bones.' Then he whipped up his reindeer, and was soon out of sight. | Nếu không, ông sẽ thấy tất cả vàng bạc biến thành một bọc xương cháy đấy." Rồi nó quất roi lùa tuần lộc đi, chẳng mấy chốc đã khuất bóng. |
For some time the Lapp was satisfied with hearing the bones rattle, and thinking to himself what a good bargain he had made, and of all the things he would buy with the money. | Một lúc đầu, người đàn ông cứ hài lòng với việc nghe tiếng xương kêu lóc cóc và tự nhủ rằng mình đã có một món hời, rồi nghĩ về tất cả những thứ ông sẽ mua bằng số tiền đó. |
But, after a bit, this amusement ceased to content him, and besides, what was the use of planning when you did not know for certain how rich you were? | Nhưng một lúc sau, thú vui này không còn làm ông thỏa mãn nữa; vả lại, lên kế hoạch mà không biết chắc mình giàu đến đâu thì có ích gì? |
Perhaps there might be a great deal of silver and only a little gold in the bag; or a great deal of gold, and only a little silver. Who could tell? | Biết đâu trong túi lại nhiều bạc ít vàng, hay là nhiều vàng ít bạc? Ai mà biết được? |
He would not, of course, take the money out to count it, for that might bring him bad luck. But there could be no harm in just one peep! | Dĩ nhiên là ông sẽ không lấy tiền ra đếm, vì điều đó có thể mang lại xui xẻo. Nhưng chỉ nhìn trộm một chút thôi thì chắc không sao! |
So he slowly broke the seal, and untied the strings, and, behold, a heap of burnt bones lay before him! | Thế là ông từ từ bóc niêm phong, cởi dây buộc, và kìa, trước mắt ông là một đống xương cháy! |
In a minute he knew he had been tricked, and flinging the bag to the ground in a rage, he ran after the fox as fast as his snow-shoes would carry him. | Ngay lập tức, ông biết mình đã bị lừa, và trong cơn thịnh nộ, ông ném cái túi xuống đất rồi mang giày trượt tuyết chạy theo con cáo nhanh hết sức có thể. |
Now the fox had guessed exactly what would happen, and was on the look out. | Con cáo đã đoán trước được mọi chuyện sẽ xảy ra và đang cảnh giác. |
Directly he saw the little speck coming towards him, he wished that the man's snow-shoes might break, and that very instant the Lapp's shoes snapped in two. | Ngay khi nhìn thấy một chấm nhỏ đang tiến về phía mình, nó liền ước cho đôi giày trượt tuyết của người đàn ông bị gãy, và ngay tức khắc, đôi giày của ông ta gãy làm đôi. |
The Lapp did not know that this was the fox's work, but he had to stop and fetch one of his other reindeer, which he mounted, and set off again in pursuit of his enemy. | Người đàn ông không biết đây là do con cáo làm, nhưng ông phải dừng lại để dắt một con tuần lộc khác của mình, rồi cưỡi nó tiếp tục truy đuổi kẻ thù. |
The fox soon heard him coming, and this time he wished that the reindeer might fall and break its leg. And so it did; and the man felt it was a hopeless chase, and that he was no match for the fox. | Cáo sớm nghe thấy tiếng ông ta đang đến, và lần này, nó ước cho con tuần lộc bị ngã gãy chân. Và điều đó đã xảy ra; người đàn ông cảm thấy cuộc rượt đuổi này thật vô vọng và ông không phải là đối thủ của con cáo. |
So the fox drove on in peace till he reached the cave where all his stores were kept, and then he began to wonder whom he could get to help him kill his reindeer, for though he could steal reindeer he was too small to kill them. | Thế là cáo ung dung đi tiếp cho đến khi về đến hang, nơi nó cất giữ tất cả chiến lợi phẩm, rồi nó bắt đầu tự hỏi làm sao để giết mấy con tuần lộc, vì tuy nó có thể trộm được tuần lộc, nó lại quá nhỏ để giết chúng. |
'After all, it will be quite easy,' thought he, and he bade a squirrel, who was watching him on a tree close by, take a message to all the robber beasts of the forest, and in less than half an hour a great crashing of branches was heard, and bears, wolves, snakes, mice, frogs, and other creatures came pressing up to the cave. | 'Suy cho cùng cũng dễ thôi,' nó nghĩ, rồi ra lệnh cho một con sóc đang theo dõi nó trên cây gần đó đi nhắn tin cho tất cả các loài thú săn mồi trong rừng. Chưa đầy nửa giờ sau, một tiếng cành cây gãy răng rắc vang lên, và gấu, sói, rắn, chuột, ếch và các sinh vật khác lũ lượt kéo đến hang. |
When they heard why they had been summoned, they declared themselves ready each one to do his part. | Khi nghe lý do chúng được triệu tập, tất cả đều tuyên bố sẵn sàng góp sức. |
The bear took his crossbow from his neck and shot the reindeer in the chin; and, from that day to this, every reindeer has a mark in that same spot, which is always known as the bear's arrow. | Gấu lấy cây nỏ từ cổ xuống và bắn con tuần lộc vào cằm; và từ ngày đó cho đến nay, mỗi con tuần lộc đều có một dấu vết ở đúng vị trí đó, mà người ta vẫn gọi là mũi tên của gấu. |
The wolf shot him in the thigh, and the sign of his arrow still remains; and so with the mouse and the viper and all the rest, even the frog; and at the last the reindeer all died. | Sói bắn vào đùi, và dấu vết mũi tên của nó vẫn còn; chuột, rắn vi-pe và tất cả các loài khác, ngay cả ếch, cũng vậy. Cuối cùng, tất cả tuần lộc đều chết. |
And the fox did nothing, but looked on. | Còn con cáo thì chẳng làm gì cả, chỉ đứng nhìn. |
'I really must go down to the brook and wash myself,' said he (though he was perfectly clean), and he went under the bank and hid himself behind a stone. | 'Ta thực sự phải xuống suối rửa mặt mới được,' nó nói (mặc dù nó sạch bong), rồi đi xuống bờ suối và nấp sau một tảng đá. |
From there he set up the most frightful shrieks, so that the animals fled away in all directions. | Từ đó, nó bắt đầu phát ra những tiếng la hét kinh hoàng nhất, khiến muông thú sợ hãi bỏ chạy tán loạn. |
Only the mouse and the ermine remained where they were, for they thought that they were much too small to be noticed. | Chỉ có chuột và chồn ermine ở lại, vì chúng nghĩ mình quá nhỏ bé để bị để ý. |
The fox continued his shrieks till he felt sure that the animals must have got to a safe distance; then he crawled out of his hiding-place and went to the bodies of the reindeer, which he now had all to himself. | Cáo tiếp tục la hét cho đến khi nó chắc chắn rằng các loài vật khác đã chạy đi đủ xa; sau đó, nó mới bò ra khỏi chỗ nấp và đi đến xác những con tuần lộc, giờ đây tất cả đã thuộc về một mình nó. |
He gathered a bundle of sticks for a fire, and was just preparing to cook a steak, when his enemy, the Lapp, came up, panting with haste and excitement. | Nó gom một bó củi để nhóm lửa, và đang chuẩn bị nướng một miếng bít tết thì kẻ thù của nó, người đàn ông xứ Lapp, chạy đến, thở hổn hển vì vội vã và kích động. |
'What are you doing there?' cried he; 'why did you palm off those bones on me? And why, when you had got the reindeer, did you kill them?' | 'Ngươi đang làm gì ở đây?' ông hét lên, 'tại sao ngươi lại lừa ta bằng đống xương đó? Và tại sao khi đã có tuần lộc rồi, ngươi lại giết chúng?' |
'Dear brother,' answered the fox with a sob, 'do not blame me for this misfortune. It is my comrades who have slain them in spite of my prayers.' | 'Anh bạn thân mến,' cáo đáp với một tiếng nấc, 'xin đừng trách tôi về sự không may này. Chính các bạn đồng hành của tôi đã giết chúng mặc cho tôi hết lời van xin.' |
The man made no reply, for the white fur of the ermine, who was crouching with the mouse behind some stones, had just caught his eye. | Người đàn ông không trả lời, vì bộ lông trắng của con chồn ermine, đang thu mình cùng con chuột sau mấy tảng đá, vừa lọt vào mắt ông. |
He hastily seized the iron hook which hung over the fire and flung it at the little creature; but the ermine was too quick for him, and the hook only touched the top of its tail, and that has remained black to this day. | Ông vội tóm lấy cái móc sắt treo trên đống lửa và ném vào sinh vật nhỏ bé; nhưng con chồn ermine quá nhanh, cái móc chỉ sượt qua chóp đuôi nó, và cái chóp đuôi ấy đã đen như vậy cho đến tận ngày nay. |
As for the mouse, the Lapp threw a half-burnt stick after him, and though it was not enough to hurt him, his beautiful white skin was smeared all over with it, and all the washing in the world would not make him clean again. | Còn con chuột, người đàn ông ném một thanh củi cháy dở về phía nó, và mặc dù không đủ để làm nó bị thương, bộ lông trắng tuyệt đẹp của nó đã bị bôi bẩn, và dù có gột rửa thế nào cũng không thể sạch lại được. |
And the man would have been wiser if he had let the ermine and the mouse alone, for when he turned round again he found he was alone. | Và có lẽ người đàn ông đã khôn ngoan hơn nếu ông không bận tâm đến chồn và chuột, vì khi ông quay lại, ông thấy mình chỉ còn trơ trọi một mình. |
Directly the fox noticed that his enemy's attention had wandered from himself he watched his chance, and stole softly away till he had reached a clump of thick bushes, when he ran as fast as he could, till he reached a river, where a man was mending his boat. | Ngay khi cáo nhận thấy sự chú ý của kẻ thù đã không còn hướng về mình, nó liền chớp lấy cơ hội, nhẹ nhàng lẩn đi cho đến khi đến một lùm cây rậm rạp, rồi nó chạy nhanh hết sức có thể đến một con sông, nơi có một người đàn ông đang sửa thuyền. |
'Oh, I wish, I wish, I had a boat to mend too!' he cried, sitting up on his hind-legs and looking into the man's face. | 'Ồ, ước gì, ước gì mình cũng có một chiếc thuyền để sửa!' nó kêu lên, ngồi chồm hỗm bằng hai chân sau và nhìn vào mặt người đàn ông. |
'Stop your silly chatter!' answered the man crossly, 'or I will give you a bath in the river.' | 'Thôi ngay cái giọng ngớ ngẩn đó đi!' người đàn ông gắt gỏng, 'bằng không ta cho ngươi tắm sông bây giờ.' |
'Oh, I wish, I do wish, I had a boat to mend,' cried the fox again, as if he had not heard. And the man grew angry and seized him by the tail, and threw him far out in the stream close to the edge of an island; which was just what the fox wanted. | 'Ồ, tôi ước, tôi thực sự ước mình có một chiếc thuyền để sửa,' cáo lại kêu lên, như thể không nghe thấy gì. Người đàn ông nổi giận, tóm lấy đuôi nó và ném thật xa ra giữa dòng, gần mép một hòn đảo; đó chính xác là điều con cáo muốn. |
He easily scrambled up, and sitting on the top, he called: 'Hasten, hasten, O fishes, and carry me to the other side!' | Nó dễ dàng trèo lên, và ngồi trên đỉnh đảo, nó gọi: 'Mau lên, mau lên, hỡi các loài cá, hãy đưa ta qua bờ bên kia!' |
And the fishes left the stones where they had been sleeping, and the pools where they had been feeding, and hurried to see who could get to the island first. | Và cá liền rời khỏi những tảng đá nơi chúng đang ngủ, những vũng nước nơi chúng đang kiếm ăn, và vội vã xem ai có thể đến đảo trước. |
'I have won,' shouted the pike. 'Jump on my back, dear fox, and you will find yourself in a trice on the opposite shore.' | 'Ta thắng rồi,' cá chó hét lên. 'Nhảy lên lưng ta đi, cáo thân mến, và chỉ trong nháy mắt, ngươi sẽ ở bờ đối diện.' |
'No, thank you,' answered the fox, 'your back is much too weak for me. I should break it.' | 'Không, cảm ơn bác,' cáo đáp, 'lưng bác yếu quá, ta sẽ làm gãy mất.' |
'Try mine,' said the eel, who had wriggled to the front. | 'Thử lưng tôi đi,' lươn nói, lúc này đã lách lên phía trước. |
'No, thank you,' replied the fox again, 'I should slip over your head and be drowned.' | 'Không, cảm ơn bác,' cáo lại đáp, 'tôi sẽ trượt khỏi đầu bác mà chết đuối mất.' |
'You won't slip on MY back,' said the perch, coming forward. | 'Bác sẽ không trượt trên lưng TÔI đâu,' cá pecca tiến lên. |
'No; but you are really TOO rough,' returned the fox. | 'Không, nhưng bác xù xì quá,' cáo đáp. |
'Well, you can have no fault to find with ME,' put in the trout. | 'Chà, bác không thể chê TÔI được điểm nào đâu,' cá hồi chen vào. |
'Good gracious! are YOU here?' exclaimed the fox. 'But I'm afraid to trust myself to you either.' | 'Trời đất! BÁC cũng ở đây à?' cáo kêu lên. 'Nhưng tôi cũng không dám tin tưởng bác đâu.' |
At this moment a fine salmon swam slowly up. | Đúng lúc này, một con cá hồi lớn bơi từ từ đến. |
'Ah, yes, you are the person I want,' said the fox; 'but come near, so that I may get on your back, without wetting my feet.' | 'A, đúng rồi, bác chính là người tôi cần,' cáo nói, 'nhưng hãy đến gần đây, để tôi có thể lên lưng bác mà không bị ướt chân.' |
So the salmon swam close under the island, and when he was touching it the fox seized him in his claws and drew him out of the water, and put him on a spit, while he kindled a fire to cook him by. | Thế là con cá hồi bơi sát dưới hòn đảo, và khi nó vừa chạm vào bờ, cáo liền tóm lấy nó bằng móng vuốt và lôi nó lên khỏi mặt nước, rồi xiên nó vào một cái que, trong khi nhóm lửa để nướng. |
When everything was ready, and the water in the pot was getting hot, he popped him in, and waited till he thought the salmon was nearly boiled. But as he stooped down the water gave a sudden fizzle, and splashed into the fox's eyes, blinding him. | Khi mọi thứ đã sẵn sàng và nước trong nồi bắt đầu nóng, nó thả con cá vào và chờ cho đến khi nó nghĩ rằng cá hồi đã gần chín. Nhưng khi nó cúi xuống, nước trong nồi bỗng reo lên xèo một tiếng rồi bắn cả vào mắt cáo, làm nó mù lòa. |
He started backwards with a cry of pain, and sat still for some minutes, rocking himself to and fro. | Nó giật lùi lại với một tiếng kêu đau đớn, và ngồi yên trong vài phút, người lắc lư qua lại. |
When he was a little better he rose and walked down a road till he met a grouse, who stopped and asked what was the matter. | Khi đã đỡ hơn một chút, nó đứng dậy và đi dọc theo một con đường cho đến khi gặp một con gà gô. Gà gô dừng lại hỏi có chuyện gì. |
'Have you a pair of eyes anywhere about you?' asked the fox politely. | 'Bác có cặp mắt nào dư ra ở đâu không ạ?' cáo lịch sự hỏi. |
'No, I am afraid I haven't,' answered the grouse, and passed on. | 'Không, e là tôi không có,' gà gô trả lời rồi đi tiếp. |
A little while after the fox heard the buzzing of an early bee, whom a gleam of sun had tempted out. | Một lúc sau, cáo nghe thấy tiếng vo ve của một con ong vừa được một tia nắng sớm dụ ra ngoài. |
'Do you happen to have an extra pair of eyes anywhere?' asked the fox. | 'Bác có tình cờ có thêm cặp mắt nào không ạ?' cáo hỏi. |
'I am sorry to say I have only those I am using,' replied the bee. And the fox went on till he nearly fell over an asp who was gliding across the road. | 'Rất tiếc, tôi chỉ có cặp mắt tôi đang dùng thôi,' ong đáp. Và cáo tiếp tục đi cho đến khi suýt vấp phải một con rắn vi-pe đang trườn qua đường. |
'I should be SO glad if you would tell me where I could get a pair of eyes,' said the fox. 'I suppose you don't happen to have any you could lend me?' | 'Tôi sẽ rất mừng nếu bác có thể chỉ cho tôi nơi nào có thể kiếm được một đôi mắt,' cáo nói. 'Tôi đoán là bác không tình cờ có đôi nào cho tôi mượn chứ?' |
'Well, if you only want them for a short time, perhaps I could manage,' answered the asp; 'but I can't do without them for long.' | 'Chà, nếu ngươi chỉ cần dùng một lúc thôi, có lẽ ta xoay xở được,' rắn đáp, 'nhưng ta không thể thiếu chúng lâu đâu.' |
'Oh, it is only for a very short time that I need them,' said the fox; 'I have a pair of my own just behind that hill, and when I find them I will bring yours back to you. Perhaps you will keep these till them.' So he took the eyes out of his own head and popped them into the head of the asp, and put the asp's eyes in their place. | 'Ồ, tôi chỉ cần trong một thời gian rất ngắn thôi,' cáo nói, 'tôi có một cặp mắt của riêng mình ngay sau ngọn đồi kia, và khi tìm thấy chúng, tôi sẽ mang trả lại đôi mắt của bác. Có lẽ bác sẽ giữ giúp đôi này cho đến lúc đó.' Thế là nó lấy đôi mắt ra khỏi đầu mình và lắp chúng vào đầu con rắn, rồi lấy mắt của con rắn lắp vào chỗ của mình. |
As he was running off he cried over his shoulder: 'As long as the world lasts the asps' eyes will go down in the heads of foxes from generation to generation.' | Khi chạy đi, nó còn ngoái lại nói: 'Chừng nào thế gian còn tồn tại, mắt của loài rắn vi-pe sẽ truyền từ đời này sang đời khác trong đầu của loài cáo.' |
And so it has been; and if you look at the eyes of an asp you will see that they are all burnt; and though thousands and thousands of years have gone by since the fox was going about playing tricks upon everybody he met, the asp still bears the traces of the day when the sly creature cooked the salmon. | Và chuyện đã là như vậy; nếu bạn nhìn vào mắt của một con rắn vi-pe, bạn sẽ thấy chúng đều bị cháy sém; và mặc dù hàng ngàn, hàng ngàn năm đã trôi qua kể từ khi con cáo đi khắp nơi bày trò trêu chọc mọi người nó gặp, con rắn vi-pe vẫn còn mang dấu vết của cái ngày mà sinh vật xảo quyệt ấy nướng cá hồi. |
[Lapplandische Mahrchen.] | [Dựa theo Truyện cổ Lappland] |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.