Which was the Foolishest? | Chàng Ngốc Nào Ngốc Hơn? |
---|---|
In a little village that stood on a wide plain, where you could see the sun from the moment he rose to the moment he set, there lived two couples side by side. | Tại một ngôi làng nhỏ nằm trên một cánh đồng bát ngát, nơi người ta có thể trông thấy mặt trời từ lúc rạng đông cho đến khi hoàng hôn buông xuống, có hai cặp vợ chồng sống cạnh nhà nhau. |
The men, who worked under the same master, were quite good friends, but the wives were always quarrelling, and the subject they quarrelled most about was—which of the two had the stupidest husband. | Hai người chồng làm cùng một chủ nên là bạn khá thân, nhưng hai bà vợ thì lúc nào cũng hục hặc cãi nhau, mà chủ đề khiến họ tranh cãi nhiều nhất chính là—chồng của ai mới là kẻ ngốc hơn. |
Unlike most women—who think that anything that belongs to them must be better than what belongs to anyone else—each thought her husband the more foolish of the two. | Lạ một nỗi, không như các bà vợ khác, lúc nào cũng cho rằng của mình là hơn tất thảy, thì hai bà này lại khăng khăng rằng chồng mình mới là người ngốc hơn. |
‘You should just see what he does!’ one said to her neighbour. | “Bà cứ xem ông ấy làm gì thì biết!” một bà nói với cô hàng xóm. |
‘He puts on the baby’s frock upside down, and, one day, I found him trying to feed her with boiling soup, and her mouth was scalded for days after. | “Ông ấy mặc ngược áo cho con bé. Có hôm, tôi bắt gặp ông ấy cố đút cho nó món súp đang sôi sùng sục, làm con bé bị bỏng miệng mấy ngày liền. |
Then he picks up stones in the road and sows them instead of potatoes, and one day he wanted to go into the garden from the top window, because he declared it was a shorter way than through the door.’ | Rồi ông ấy còn nhặt đá ngoài đường về trồng thay vì khoai tây. Lại có hôm, ông ấy đòi trèo qua cửa sổ trên gác để xuống vườn, vì ông ấy cho rằng đó là đường tắt, nhanh hơn đi cửa chính.” |
‘That is bad enough, of course,’ answered the other; ‘but it is really NOTHING to what I have to endure every day from MY husband. | “Thế thì cũng tệ thật,” bà kia đáp, “nhưng thật sự CHẲNG LÀ GÌ so với những gì tôi phải chịu đựng mỗi ngày từ chồng TÔI đâu. |
If, when I am busy, I ask him to go and feed the poultry, he is certain to give them some poisonous stuff instead of their proper food, and when I visit the yard next I find them all dead. | Mỗi khi tôi đang bận mà nhờ ông ấy đi cho gia cầm ăn, thì y như rằng ông ấy cho chúng ăn phải thứ gì đó độc hại thay vì thức ăn quen thuộc, và khi tôi ra sân thì thấy chúng đã chết cả đàn. |
Once he even took my best bonnet, when I had gone away to my sick mother, and when I came back I found he had given it to the hen to lay her eggs in. | Có lần tôi đi thăm mẹ ốm, lúc về nhà thì phát hiện ông ấy đã lấy cái mũ đẹp nhất của tôi đem cho gà mái ấp trứng. |
And you know yourself that, only last week, when I sent him to buy a cask of butter, he returned driving a hundred and fifty ducks which someone had induced him to take, and not one of them would lay.’ | Bà cũng biết đấy, mới tuần trước thôi, tôi sai ông ấy đi mua một thùng bơ, ông ấy lại lùa về một trăm năm mươi con vịt do bị ai đó dụ dỗ đổi lấy, mà không một con nào chịu đẻ trứng.” |
‘Yes, I am afraid he IS trying,’ replied the first; ‘but let us put them to the proof, and see which of them is the most foolish.’ | “Vâng, tôi e là chồng bà cũng đáng ngại thật,” bà đầu tiên đáp, “nhưng chúng ta hãy thử họ một phen xem, để biết ai trong hai người mới là kẻ ngốc nhất.” |
So, about the time that she expected her husband home from work, she got out her spinning-wheel, and sat busily turning it, taking care not even to look up from her work when the man came in. | Thế rồi, vào khoảng thời gian bà đoán chồng mình sắp đi làm về, bà lôi xa quay sợi ra, ngồi xuống và mải miết quay, cố tình không thèm ngước lên nhìn khi chồng bước vào. |
For some minutes he stood with his mouth open watching her, and as she still remained silent, he said at last: | Trong vài phút, ông chồng đứng há hốc miệng nhìn vợ, và vì bà vẫn im lặng, cuối cùng ông lên tiếng: |
‘Have you gone mad, wife, that you sit spinning without anything on the wheel?‘ | “Bà điên rồi hả, sao lại ngồi quay xa không thế này?” |
‘YOU may think that there is nothing on it,’ answered she, ‘but I can assure you that there is a large skein of wool, so fine that nobody can see it, which will be woven into a coat for you.’ | “Ông có thể nghĩ là trên đó không có gì,” bà vợ đáp, “nhưng tôi có thể cam đoan với ông rằng đây là một cuộn len lớn, nhưng sợi của nó mảnh đến nỗi không ai nhìn thấy được, và tôi sẽ dùng nó để dệt một chiếc áo choàng cho ông.” |
‘Dear me!’ he replied, ‘what a clever wife I have got! If you had not told me I should never have known that there was any wool on the wheel at all. | “Trời ơi!” ông chồng reo lên, “Vợ mình thật là tài giỏi! Nếu bà không nói thì tôi chẳng bao giờ biết có len trên guồng quay cả. |
But now I really do seem to see something.’ | Nhưng bây giờ thì tôi thực sự có cảm giác là mình thấy cái gì đó rồi.” |
The woman smiled and was silent, and after spinning busily for an hour more, she got up from her stoop, and began to weave as fast as she could. | Người vợ mỉm cười và im lặng. Sau khi cần mẫn quay thêm một giờ nữa, bà đứng dậy khỏi ghế và bắt đầu dệt nhanh hết mức có thể. |
At last she got up, and said to her husband: ‘I am too tired to finish it to-night, so I shall go to bed, and to-morrow I shall only have the cutting and stitching to do.’ | Cuối cùng, bà đứng lên và nói với chồng: “Tôi mệt quá không thể làm xong tối nay được, nên tôi sẽ đi ngủ. Mai tôi chỉ còn việc cắt và may thôi.” |
So the next morning she got up early, and after she had cleaned her house, and fed her chickens, and put everything in its place again, she bent over the kitchen table, and the sound of her big scissors might be heard snip! snap! as far as the garden. | Thế là sáng hôm sau, bà dậy sớm, và sau khi dọn dẹp nhà cửa, cho gà ăn và sắp xếp lại mọi thứ, bà cúi xuống chiếc bàn bếp, và tiếng cây kéo lớn của bà vang lên xoẹt! xoẹt! ra tận ngoài vườn. |
Her husband could not see anything to snip at; but then he was so stupid that was not surprising! | Chồng bà chẳng thấy có gì để cắt cả; nhưng vì ông vốn ngốc nghếch nên điều đó cũng chẳng có gì đáng ngạc nhiên! |
After the cutting came the sewing. The woman patted and pinned and fixed and joined, and then, turning to the man, she said: ‘Now it is ready for you to try on.’ | Cắt xong là đến khâu. Bà vợ vỗ vỗ, ghim ghim, chỉnh chỉnh rồi nối lại. Xong xuôi, bà quay sang người chồng và bảo: “Giờ thì xong rồi đấy, ông mặc thử xem nào.” |
And she made him take off his coat, and stand up in front of her, and once more she patted an pinned and fixed and joined, and was very careful in smoothing out every wrinkle. | Rồi bà bắt chồng cởi áo khoác ngoài, đứng trước mặt bà. Một lần nữa, bà lại vỗ, ghim, chỉnh, nối và cẩn thận vuốt phẳng mọi nếp nhăn. |
‘It does not feel very warm,’ observed the man at last, when he had borne all this patiently for a long time. | “Tôi chẳng thấy ấm gì cả,” người chồng nhận xét sau một hồi lâu kiên nhẫn chịu trận. |
‘That is because it is so fine,’ answered she; ‘you do not want it to be as thick as the rough clothes you wear every day.’ | “Đó là vì nó quá mảnh,” bà vợ đáp, “chẳng lẽ ông muốn nó dày như mấy bộ đồ thô kệch ông mặc hằng ngày sao?” |
He DID, but was ashamed to say so, and only answered: ‘Well, I am sure it must be beautiful since you say so, and I shall be smarter than anyone in the whole village. | Thật ra ông ẤY CÓ muốn, nhưng lại xấu hổ không dám nói, nên chỉ đáp: “Chà,既然 bà đã nói vậy thì chắc chắn nó phải đẹp lắm, và tôi sẽ trở thành người bảnh bao nhất cả làng này. |
“What a splendid coat!” they will exclaim when they see me. But it is not everybody who has a wife as clever as mine.’ | ‘Chiếc áo choàng mới lộng lẫy làm sao!’ họ sẽ trầm trồ khi thấy tôi. Nhưng đâu phải ai cũng có được một người vợ tài giỏi như vợ tôi.” |
Meanwhile the other wife was not idle. As soon as her husband entered she looked at him with such a look of terror that the poor man was quite frightened. | Trong lúc đó, bà vợ kia cũng không hề nhàn rỗi. Ngay khi chồng vừa bước vào nhà, bà nhìn ông với một vẻ mặt kinh hoàng khiến người đàn ông tội nghiệp sợ hết hồn. |
‘Why do you stare at me so? Is there anything the matter?’ asked he. | “Sao bà cứ nhìn tôi chằm chằm vậy? Có chuyện gì không?” ông hỏi. |
‘Oh! go to bed at once,’ she cried; ‘you must be very ill indeed to look like that!’ | “Ôi! Ông đi nằm ngay đi,” bà kêu lên, “trông ông thế kia chắc là ốm nặng lắm rồi!” |
The man was rather surprised at first, as he felt particularly well that evening; but the moment his wife spoke he became quite certain that he had something dreadful the matter with him, and grew quite pale. | Lúc đầu người chồng khá ngạc nhiên, vì tối hôm đó ông cảm thấy đặc biệt khỏe khoắn; nhưng ngay khi vợ vừa dứt lời, ông liền tin chắc rằng mình đang mắc phải một căn bệnh khủng khiếp nào đó, và mặt ông tái mét đi. |
‘I dare say it would be the best place for me,’ he answered, trembling; and he suffered his wife to take him upstairs, and to help him off with his clothes. | “Chắc là tôi nên lên giường thì hơn,” ông run rẩy đáp, rồi để mặc cho vợ đưa lên lầu và giúp ông cởi quần áo. |
‘If you sleep well during the might there MAY be a chance for you,’ said she, shaking her head, as she tucked him up warmly; ‘but if not—’ And of course the poor man never closed an eye till the sun rose. | “Nếu đêm nay ông ngủ ngon thì MAY RA còn có cơ hội,” bà nói, lắc đầu khi đắp chăn ấm cho chồng, “còn nếu không thì—” Và dĩ nhiên là người đàn ông tội nghiệp ấy không hề chợp mắt được chút nào cho đến khi mặt trời mọc. |
‘How do you feel this morning?’ asked the woman, coming in on tip-toe when her house-work was finished. | “Sáng nay ông cảm thấy thế nào?” người vợ hỏi, rón rén bước vào phòng sau khi đã làm xong việc nhà. |
‘Oh, bad; very bad indeed,’ answered he; ‘I have not slept for a moment. Can you think of nothing to make me better?’ | “Ôi, tệ lắm, tệ lắm,” ông đáp, “tôi không ngủ được một giây nào. Bà có nghĩ ra cách nào giúp tôi đỡ hơn không?” |
‘I will try everything that is possible,’ said the wife, who did not in the least wish her husband to die, but was determined to show that he was more foolish that the other man. | “Tôi sẽ cố gắng hết sức,” bà vợ nói. Bà chẳng mong chồng mình chết thật, nhưng quyết tâm phải chứng minh được rằng ông ngốc hơn chồng bà hàng xóm. |
‘I will get some dried herbs and make you a drink, but I am very much afraid that it is too late. Why did you not tell me before?’ | “Tôi sẽ đi lấy ít thảo dược khô sắc nước cho ông uống, nhưng tôi sợ là đã quá muộn rồi. Sao ông không nói với tôi sớm hơn?” |
‘I thought perhaps the pain would go off in a day or two; and, besides, I did not want to make you unhappy,’ answered the man, who was by this time quite sure he had been suffering tortures, and had borne them like a hero. | “Tôi cứ nghĩ cơn đau sẽ qua trong một hai ngày; vả lại, tôi không muốn làm bà buồn,” người chồng trả lời. Đến lúc này ông đã hoàn toàn tin rằng mình đã phải chịu đựng những cơn đau tra tấn và đã cố gắng chịu đựng như một người hùng. |
‘Of course, if I had had any idea how ill I really was, I should have spoken at once.’ | “Dĩ nhiên, nếu tôi biết mình bệnh nặng đến thế này, tôi đã nói ngay lập tức.” |
‘Well, well, I will see what can be done,’ said the wife, ‘but talking is not good for you. Lie still, and keep yourself warm.’ | “Thôi được rồi, tôi sẽ xem có làm được gì không,” bà vợ nói, “nhưng nói nhiều không tốt cho ông đâu. Cứ nằm yên và giữ ấm nhé.” |
All that day the man lay in bed, and whenever his wife entered the room and asked him, with a shake of the head, how he felt, he always replied that he was getting worse. | Suốt cả ngày hôm đó, người đàn ông nằm lì trên giường. Mỗi khi vợ vào phòng và lắc đầu hỏi ông cảm thấy thế nào, ông luôn trả lời rằng mình đang yếu đi. |
At last, in the evening, she burst into tears, and when he inquired what was the matter, she sobbed out: | Cuối cùng, vào buổi tối, bà bật khóc nức nở. Khi ông hỏi có chuyện gì, bà sụt sùi: |
‘Oh, my poor, poor husband, are you really dead? I must go to-morrow and order your coffin.’ | “Ôi, chồng tôi ơi là chồng tôi, ông thực sự đã chết rồi sao? Sáng mai tôi phải đi đặt mua cho ông một cỗ quan tài thôi.” |
Now, when the man heard this, a cold shiver ran through his body, and all at once he knew that he was as well as he had ever been in his life. | Khi người đàn ông nghe thấy điều này, một luồng khí lạnh chạy dọc sống lưng, và ông đột nhiên nhận ra rằng mình vẫn khỏe mạnh như xưa. |
‘Oh, no, no!’ he cried, ‘I feel quite recovered! Indeed, I think I shall go out to work.’ | “Ôi, không, không!” ông la lên, “Tôi cảm thấy khỏe lại rồi! Thật đấy, tôi nghĩ tôi sẽ ra ngoài đi làm.” |
‘You will do no such thing,’ replied his wife. ‘Just keep quite quiet, for before the sun rises you will be a dead man.’ | “Ông sẽ không làm chuyện đó đâu,” bà vợ đáp. “Cứ nằm yên đi, vì trước khi mặt trời mọc, ông sẽ là một người chết.” |
The man was very frightened at her words, and lay absolutely still while the undertaker came and measured him for his coffin; and his wife gave orders to the gravedigger about his grave. | Người đàn ông vô cùng sợ hãi trước những lời của vợ, và nằm im thin thít trong khi người làm dịch vụ tang lễ đến đo kích thước cho quan tài của ông; rồi bà vợ còn dặn dò người đào huyệt về phần mộ. |
That evening the coffin was sent home, and in the morning at nine o’clock the woman put him on a long flannel garment, and called to the undertaker’s men to fasten down the lid and carry him to the grave, where all their friends were waiting them. | Tối hôm đó, cỗ quan tài được gửi đến nhà. Vào chín giờ sáng hôm sau, bà vợ mặc cho ông một bộ đồ liệm dài bằng vải nỉ, rồi gọi những người của nhà đòn đến đóng nắp quan tài và khiêng ông ra huyệt, nơi tất cả bạn bè của họ đang chờ sẵn. |
Just as the body was being placed in the ground the other woman’s husband came running up, dressed, as far as anyone could see, in no clothes at all. | Ngay khi linh cữu sắp được hạ xuống đất, thì chồng của bà hàng xóm chạy tới, trong bộ dạng trần như nhộng, chẳng mặc gì trên người cả. |
Everybody burst into shouts of laughter at the sight of him, and the men laid down the coffin and laughed too, till their sides nearly split. | Mọi người đều phá lên cười ngặt nghẽo khi thấy cảnh tượng đó. Những người phu khiêng cũng đặt quan tài xuống đất và cười đến vỡ bụng. |
The dead man was so astonished at this behaviour, that he peeped out of a little window in the side of the coffin, and cried out: | Người đàn ông đã “chết” vô cùng ngạc nhiên trước hành động này, bèn liếc nhìn qua một ô cửa sổ nhỏ bên hông cỗ quan tài và kêu lên: |
‘I should laugh as loudly as any of you, if I were not a dead man.’ | “Nếu không phải ta đây là một người chết rồi, thì ta cũng đã cười to như các người.” |
When they heard the voice coming from the coffin the other people suddenly stopped laughing, and stood as if they had been turned into stone. | Khi nghe thấy tiếng nói phát ra từ trong quan tài, những người khác bỗng dưng im bặt, đứng sững như trời trồng. |
Then they rushed with one accord to the coffin, and lifted the lid so that the man could step out amongst them. | Sau đó, họ đồng loạt xúm lại, nhấc nắp quan tài lên để người đàn ông có thể bước ra ngoài. |
‘Were you really not dead after all?’ asked they. ‘And if not, why did you let yourself be buried?’ | “Rốt cuộc là ông không chết thật à?” họ hỏi. “Nếu vậy, tại sao ông lại để mình bị đem đi chôn?” |
At this the wives both confessed that they had each wished to prove that her husband was stupider than the other. | Lúc này, hai bà vợ mới thú nhận rằng mỗi người chỉ muốn chứng minh chồng mình ngốc hơn chồng người kia. |
But the villagers declared that they could not decide which was the most foolish—the man who allowed himself to be persuaded that he was wearing fine clothes when he was dressed in nothing, or the man who let himself be buried when he was alive and well. | Nhưng dân làng tuyên bố rằng họ không thể quyết định được ai mới là kẻ ngốc hơn—người đàn ông để bị thuyết phục rằng mình đang mặc một bộ quần áo sang trọng trong khi trên người chẳng có gì, hay người đàn ông chấp nhận để mình bị chôn sống trong khi vẫn đang khỏe mạnh. |
So the women quarrelled just as much as they did before, and no one ever knew whose husband was the most foolish. | Thế là hai bà vợ vẫn tiếp tục cãi nhau như trước, và không ai biết được rốt cuộc chồng của ai mới là người ngốc hơn. |
[Adapted from the Neuislandische Volksmarchen.] | [Phỏng theo truyện dân gian Iceland] |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.