The Story of the Yara | Truyền Thuyết Về Yara |
---|---|
Down in the south, where the sun shines so hotly that everything and everybody sleeps all day, and even the great forests seem silent, except early in the morning and late in the evening—down in this country there once lived a young man and a maiden. | Tít tận miền phương Nam, nơi mặt trời thiêu đốt đến độ vạn vật và con người đều chìm trong giấc ngủ suốt cả ngày, nơi những cánh rừng đại ngàn cũng dường như nín lặng, chỉ trừ những lúc tinh sương và hoàng hôn – ở xứ sở ấy, có một chàng trai và một nàng thiếu nữ. |
The girl had been born in the town, and had scarcely ever left it; but the young man was a native of another country, and had only come to the city near the great river because he could find no work to do where he was. | Cô gái sinh ra và lớn lên trong thị trấn, gần như chưa bao giờ rời bước khỏi nơi đây; còn chàng trai lại là người xứ khác, phiêu bạt đến thành phố ven sông này chỉ vì quê nhà không còn việc để làm. |
A few months after his arrival, when the days were cooler, and the people did not sleep so much as usual, a great feast was held a little way out of the town, and to this feast everyone flocked from thirty miles and more. | Vài tháng sau khi chàng đến, vào những ngày trời đã dịu mát và người ta không còn ngủ nhiều như trước, một lễ hội lớn được tổ chức ở ngay ngoại ô thị trấn, và dân chúng từ khắp nơi cách xa ba mươi dặm đổ về. |
Some walked and some rode, some came in beautiful golden coaches; but all had on splendid dresses of red or blue, while wreaths of flowers rested on their hair. | Người đi bộ, kẻ cưỡi ngựa, người lại ngồi trong những cỗ xe ngựa mạ vàng lộng lẫy; nhưng ai nấy cũng đều vận những bộ xiêm y rực rỡ sắc đỏ, sắc xanh, trên mái tóc cài những vòng hoa tươi thắm. |
It was the first time that the youth had been present on such an occasion, and he stood silently aside watching the graceful dances and the pretty games played by the young people. | Đây là lần đầu tiên chàng trai có mặt trong một dịp hội hè như thế, và chàng lặng lẽ đứng nép mình sang một bên, ngắm nhìn những điệu múa uyển chuyển và những trò chơi duyên dáng của các nam thanh nữ tú. |
And as he watched, he noticed one girl, dressed in white with scarlet pomegranates in her hair, who seemed to him lovelier than all the rest. | Và khi mải mê ngắm nhìn, chàng để ý đến một cô gái vận bộ váy trắng muốt, mái tóc cài những đoá hoa lựu đỏ thắm, người mà trong mắt chàng, kiều diễm hơn tất thảy. |
When the feast was over, and the young man returned home, his manner was so strange that it drew the attention of all his friends. | Khi lễ hội tàn, chàng trai trở về nhà, cử chỉ dáng điệu của chàng trở nên khác lạ đến nỗi bạn bè ai cũng nhận ra. |
Through his work next day the youth continued to see the girl's face, throwing the ball to her companions, or threading her way between them as she danced. | Ngày hôm sau, suốt cả buổi làm việc, tâm trí chàng vẫn không ngừng hiện lên gương mặt nàng thiếu nữ, khi nàng tung trái bóng cho bạn, khi nàng lướt đi giữa mọi người trong điệu vũ. |
At night sleep fled from him, and after tossing for hours on his bed, he would get up and plunge into a deep pool that lay a little way in the forest. | Đêm đến, giấc ngủ chẳng màng tìm đến chàng, và sau nhiều giờ trằn trọc trên giường, chàng lại dậy và gieo mình xuống một hồ nước sâu thẳm nằm khuất trong rừng. |
This state of things went on for some weeks, then at last chance favoured him. | Tình trạng này kéo dài suốt mấy tuần, cho đến khi cơ duyên mỉm cười với chàng. |
One evening, as he was passing near the house where she lived, he saw her standing with her back to the wall, trying to beat off with her fan the attacks of a savage dog that was leaping at her throat. | Một buổi tối, khi đi ngang qua ngôi nhà nàng ở, chàng thấy nàng đang tựa lưng vào tường, dùng quạt cố xua đuổi một con chó dữ đang chồm lên chực vồ vào cổ họng. |
Alonzo, for such was his name, sprang forward, and with one blow of his fist stretched the creature dead upon the road. | Alonzo, tên của chàng, liền lao tới, một cú đấm đã khiến con vật nằm sõng soài trên đường. |
He then helped the frightened and half-fainting girl into the large cool verandah where her parents were sitting, and from that hour he was a welcome guest in the house, and it was not long before he was the promised husband of Julia. | Chàng đỡ cô gái đang sợ hãi đến gần ngất lịm vào hiên nhà rộng và mát, nơi cha mẹ nàng đang ngồi, và từ giờ phút đó, chàng trở thành vị khách quý của gia đình, và chẳng bao lâu sau, chàng đã là vị hôn phu của Julia. |
Every day, when his work was done, he used to go up to the house, half hidden among flowering plants and brilliant creepers, where humming-birds darted from bush to bush, and parrots of all colours, red and green and grey, shrieked in chorus. | Mỗi ngày, sau khi xong việc, chàng lại đến ngôi nhà gần như ẩn mình giữa những bụi hoa và giàn dây leo rực rỡ, nơi lũ chim ruồi ríu rít chuyền cành, còn lũ vẹt đủ màu xanh, đỏ, xám thì đồng thanh la lối. |
There he would find the maiden waiting for him, and they would spend an hour or two under the stars, which looked so large and bright that you felt as if you could almost touch them. | Nơi đó chàng sẽ thấy nàng thiếu nữ đang đợi mình, và họ sẽ cùng nhau ngồi lại đôi ba giờ dưới bầu trời sao, những vì tinh tú trông to và sáng đến nỗi ngỡ như có thể đưa tay là chạm tới. |
'What did you do last night after you went home?' suddenly asked the girl one evening. | "Tối qua sau khi về nhà, anh đã làm gì?" một buổi tối, cô gái đột nhiên hỏi. |
'Just the same as I always do,' answered he. | "Anh vẫn làm như mọi khi thôi," chàng đáp. |
'It was too hot to sleep, so it was no use going to bed, and I walked straight of to the forest and bathed in one of those deep dark pools at the edge of the river. | "Trời nóng quá không ngủ được, nên có về giường cũng vô ích, và anh đi thẳng vào rừng và tắm ở một trong những hồ nước sâu và tối ven sông ấy. |
I have been there constantly for several months, but last night a strange thing happened. | Anh đến đó mấy tháng nay rồi, nhưng tối qua có một chuyện lạ xảy ra. |
I was taking my last plunge, when I heard—sometimes from one side, and sometimes from another—the sound of a voice singing more sweetly than any nightingale, though I could not catch any words. | Lúc anh đang ngụp lặn lần cuối, anh nghe thấy – lúc bên này, lúc bên kia – một giọng hát ngọt ngào hơn bất cứ tiếng họa mi nào, dù anh chẳng nghe rõ lời. |
I left the pool, and, dressing myself as fast as I could, I searched every bush and tree round the water, as I fancied that perhaps it was my friend who was playing a trick on me, but there was not a creature to be seen; and when I reached home I found my friend fast asleep.' | Anh rời hồ nước, và mặc quần áo nhanh hết mức có thể, anh tìm khắp các bụi cây quanh đó, vì ngỡ có người bạn nào đang trêu mình, nhưng chẳng có một bóng người; và khi về nhà thì bạn anh đã ngủ say." |
As Julia listened her face grew deadly white, and her whole body shivered as if with cold. | Khi Julia lắng nghe, gương mặt nàng bỗng tái nhợt như không còn giọt máu, và cả người run lên như bị cơn sốt rét. |
From her childhood she had heard stories of the terrible beings that lived in the forests and were hidden under the banks of the rivers, and could only be kept off by powerful charms. | Từ thuở nhỏ, nàng đã nghe những câu chuyện về những sinh vật khủng khiếp sống trong rừng, ẩn mình dưới bờ sông, và chỉ có thể bị xua đuổi bởi những bùa chú linh thiêng. |
Could the voice which had bewitched Alonzo have come from one of these? | Phải chăng giọng hát đã mê hoặc Alonzo đến từ một trong những sinh vật đó? |
Perhaps, who knows, it might be the voice of the dreaded Yara herself, who sought young men on the eve of their marriage as her prey. | Có lẽ, ai biết được, đó chính là giọng hát của nữ yêu Yara đáng sợ, kẻ chuyên đi săn lùng những chàng trai sắp cưới làm con mồi. |
For a moment the girl sat choked with fear, as these thoughts rushed through her; then she said: 'Alonzo, will you promise something?' | Trong một khoảnh khắc, cô gái nghẹt thở vì sợ hãi khi những ý nghĩ đó lướt qua; rồi nàng cất lời: "Alonzo, anh hứa với em một điều được không?" |
'What is that?' asked he. | "Điều gì vậy?" chàng hỏi. |
'It is something that has to do with our future happiness.' | "Điều này liên quan đến hạnh phúc tương lai của chúng ta." |
'Oh! it is serious, then? Well, of course I promise. Now tell me!' | "Ồ! Nghiêm túc vậy sao? Dĩ nhiên là anh hứa. Giờ nói cho anh nghe đi!" |
'I want you to promise,' she answered, lowering her voice to a whisper, 'never to bathe in those pools again.' | "Em muốn anh hứa," nàng đáp, hạ giọng thì thầm, "sẽ không bao giờ tắm ở những hồ nước đó nữa." |
'But why not, queen of my soul; have I not gone there always, and nothing has harmed me, flower of my heart?' | "Nhưng tại sao, nữ hoàng của lòng anh; chẳng phải anh vẫn luôn đến đó mà có sao đâu, đóa hoa của tim anh?" |
'No; but perhaps something will. If you will not promise I shall go mad with fright. Promise me.' | "Không; nhưng có lẽ sắp có chuyện đó. Nếu anh không hứa, em sẽ phát điên vì sợ hãi mất. Hứa với em đi." |
'Why, what is the matter? You look so pale! Tell me why you are so frightened?' | "Có chuyện gì vậy? Em trông xanh xao quá! Nói cho anh biết tại sao em lại sợ đến thế?" |
'Did you not hear the song?' she asked, trembling. | "Anh không nghe thấy tiếng hát đó sao?" nàng hỏi, giọng run run. |
'Suppose I did, how could that hurt me? It was the loveliest song I ever heard!' | "Kể cả anh có nghe thì làm sao nó hại được anh? Đó là tiếng hát hay nhất anh từng nghe mà!" |
'Yes, and after the song will come the apparition; and after that— after that—' | "Đúng vậy, và sau tiếng hát sẽ là sự hiện hình; và sau đó – sau đó—" |
'I don't understand. Well—after that?' | "Anh không hiểu. Vậy… sau đó thì sao?" |
'After that—death.' | "Sau đó… là cái chết." |
Alonzo stared at her. Had she really gone mad? | Alonzo trố mắt nhìn nàng. Nàng thực sự hóa điên rồi sao? |
Such talk was very unlike Julia; but before he could collect his senses the girl spoke again: | Cách nói chuyện này thật không giống Julia; nhưng trước khi chàng kịp trấn tĩnh lại, cô gái đã nói tiếp: |
'That is the reason why I implore you never to go there again; at any rate till after we are married.' | "Đó là lý do em van xin anh đừng bao giờ đến đó nữa; ít nhất là cho đến sau khi chúng ta cưới nhau." |
'And what difference will our marriage make?' | "Và đám cưới của chúng ta thì có gì khác biệt chứ?" |
'Oh, there will be no danger then; you can go to bathe as often as you like!' | "Ồ, lúc đó sẽ không còn nguy hiểm nữa. Anh có thể đi tắm bao nhiêu lần tùy thích!" |
'But tell me why you are so afraid?' | "Nhưng hãy nói cho anh biết tại sao em lại sợ đến vậy?" |
'Because the voice you heard—I know you will laugh, but it is quite true—it was the voice of the Yara.' | "Bởi vì giọng hát mà anh đã nghe – em biết anh sẽ cười, nhưng đó là sự thật – đó là giọng hát của Yara." |
At these words Alonzo burst into a shout of laughter; but it sounded so harsh and loud that Julia shrank away shuddering. | Nghe đến đây, Alonzo bật lên một tràng cười ngặt nghẽo; nhưng tiếng cười vừa khô khốc vừa vang dội khiến Julia rùng mình lùi lại. |
It seemed as if he could not stop himself, and the more he laughed the paler the poor girl became, murmuring to herself as she watched him: | Chàng dường như không thể dừng lại được, và chàng càng cười, cô gái đáng thương lại càng tái nhợt, nàng nhìn chàng, miệng lẩm bẩm một mình: |
'Oh, heaven! you have seen her! you have seen her! what shall I do?' | "Ôi trời! Chàng đã gặp ả rồi! Chàng đã gặp ả rồi! Em phải làm sao đây?" |
Faint as was her whisper, it reached the ears of Alonzo, who, though he still could not speak for laughing, shook his head. | Dù lời thì thầm của nàng rất khẽ, nó vẫn lọt vào tai Alonzo, người dù vẫn còn đang cười đến không nói nên lời, vẫn lắc đầu. |
'You may not know it, but it is true. Nobody who has not seen the Yara laughs like that.' | "Có thể chàng không biết, nhưng đó là sự thật. Không ai chưa từng gặp Yara lại có điệu cười như thế." |
And Julia flung herself on the ground weeping bitterly. | Và Julia gục xuống đất, khóc nức nở. |
At this sight Alonzo became suddenly grave, and kneeling by her side, gently raised her up. | Chứng kiến cảnh đó, Alonzo bỗng nghiêm mặt lại, và quỳ xuống bên nàng, nhẹ nhàng đỡ nàng dậy. |
'Do not cry so, my angel,' he said, 'I will promise anything you please. Only let me see you smile again.' | "Đừng khóc nữa, thiên thần của anh," chàng nói, "Anh sẽ hứa bất cứ điều gì em muốn. Chỉ cần cho anh thấy em cười lại là được." |
With a great effort Julia checked her sobs, and rose to her feet. | Bằng một nỗ lực lớn, Julia nén tiếng nấc và đứng dậy. |
'Thank you,' she answered. 'My heart grows lighter as you say that! I know you will try to keep your word and to stay away from the forest. | "Cảm ơn anh," nàng đáp. "Nghe anh nói vậy, lòng em nhẹ đi hẳn! Em biết anh sẽ cố giữ lời và tránh xa khu rừng. |
But—the power of the Yara is very strong, and the sound of her voice is apt to make men forget everything else in the world. | Nhưng – sức mạnh của Yara rất lớn, và tiếng hát của ả có thể khiến đàn ông quên đi mọi thứ khác trên đời. |
Oh, I have seen it, and more than one betrothed maiden lives alone, broken-hearted. | Ôi, em đã từng thấy rồi, và không chỉ một cô gái đã đính hôn phải sống cô đơn, tan nát cõi lòng. |
If ever you should return to the pool where you first heard the voice, promise me that you will at least take this with you.' | Nếu có bao giờ anh quay lại cái hồ nơi anh lần đầu nghe thấy giọng hát đó, hãy hứa với em là ít nhất anh sẽ mang thứ này theo." |
And opening a curiously carved box, she took out a sea-shell shot with many colours, and sang a song softly into it. | Và nàng mở một chiếc hộp chạm trổ kỳ lạ, lấy ra một chiếc vỏ ốc biển ánh lên muôn màu sắc, rồi hát khẽ một bài hát vào trong đó. |
'The moment you hear the Yara's voice,' said she, 'put this to your ear, and you will hear my song instead. | "Ngay khi anh nghe thấy giọng hát của Yara," nàng nói, "hãy áp cái này vào tai, và anh sẽ nghe thấy bài hát của em thay thế. |
Perhaps—I do not know for certain—but perhaps, I may be stronger than the Yara.' | Có lẽ – em không chắc chắn – nhưng có lẽ, em sẽ mạnh hơn cả Yara." |
It was late that night when Alonzo returned home. | Đêm đó Alonzo về nhà rất muộn. |
The moon was shining on the distant river, which looked cool and inviting, and the trees of the forest seemed to stretch out their arms and beckon him near. | Ánh trăng soi bóng xuống dòng sông xa xa, trông thật mát mẻ và mời gọi, và những hàng cây trong rừng dường như vươn tay ra vẫy chàng lại gần. |
But the young man steadily turned his face in the other direction, and went home to bed. | Nhưng chàng trai kiên quyết quay mặt đi hướng khác và về nhà ngủ. |
The struggle had been hard, but Alonzo had his reward next day in the joy and relief with which Julia greeted him. | Cuộc giằng co nội tâm thật dữ dội, nhưng Alonzo đã được đền đáp vào ngày hôm sau bằng niềm vui và sự nhẹ nhõm khi Julia chào đón chàng. |
He assured her that having overcome the temptation once the danger was now over; but she, knowing better than he did the magic of the Yara's face and voice, did not fail to make him repeat his promise when he went away. | Chàng cam đoan với nàng rằng một khi đã vượt qua được cám dỗ, nguy hiểm giờ đã qua; nhưng nàng, người hiểu rõ hơn chàng về ma thuật của nhan sắc và giọng hát Yara, vẫn không quên bắt chàng nhắc lại lời hứa trước khi ra về. |
For three nights Alonzo kept his word, not because he believed in the Yara, for he thought that the tales about her were all nonsense, but because he could not bear the tears with which he knew that Julia would greet him, if he confessed that he had returned to the forest. | Suốt ba đêm, Alonzo giữ lời, không phải vì chàng tin vào Yara, vì chàng cho rằng những câu chuyện về ả chỉ là vớ vẩn, mà vì chàng không chịu nổi những giọt nước mắt mà chàng biết Julia sẽ tuôn rơi nếu chàng thú nhận đã trở lại khu rừng. |
But, in spite of this, the song rang in his ears, and daily grew louder. | Nhưng dẫu vậy, tiếng hát kia vẫn văng vẳng bên tai, và ngày một lớn hơn. |
On the fourth night the attraction of the forest grew so strong that neither the thought of Julia nor the promises he had made her could hold him back. | Đêm thứ tư, sức hút của khu rừng trở nên mãnh liệt đến nỗi cả hình ảnh của Julia lẫn lời hứa với nàng cũng không thể níu chân chàng. |
At eleven o'clock he plunged into the cool darkness of the trees, and took the path that led straight to the river. | Mười một giờ đêm, chàng lao vào bóng tối mát lạnh của cây cối, men theo con đường dẫn thẳng ra sông. |
Yet, for the first time, he found that Julia's warnings, though he had laughed at her at the moment, had remained in his memory, and he glanced at the bushes with a certain sense of fear which was quite new to him. | Tuy nhiên, lần đầu tiên, chàng nhận ra những lời cảnh báo của Julia, dù lúc đó chàng đã cười nhạo, vẫn còn đọng lại trong trí nhớ, và chàng liếc nhìn những bụi cây với một cảm giác sợ hãi lạ lẫm mà trước đây chàng chưa từng biết đến. |
When he reached the river he paused and looked round for a moment to make sure that the strange feeling of some one watching him was fancy, and he was really alone. | Khi đến bờ sông, chàng dừng lại và nhìn quanh một lát để chắc chắn rằng cái cảm giác kỳ lạ có ai đó đang theo dõi mình chỉ là tưởng tượng, và chàng thực sự chỉ có một mình. |
But the moon shone brightly on every tree, and nothing was to be seen but his own shadow; nothing was to be heard but the sound of the rippling stream. | Nhưng ánh trăng rọi sáng từng gốc cây, và chẳng có gì ngoài chiếc bóng của chính chàng; chẳng có gì để nghe ngoài tiếng suối róc rách. |
He threw off his clothes, and was just about to dive in headlong, when something—he did not know what—suddenly caused him to look round. | Chàng cởi quần áo, và vừa định lao đầu xuống nước như tên bắn, thì có điều gì đó – chàng không biết là gì – đột nhiên khiến chàng ngoái lại. |
At the same instant the moon passed from behind a cloud, and its rays fell on a beautiful golden-haired woman standing half hidden by the ferns. | Cùng lúc ấy, vầng trăng lướt ra khỏi một đám mây, những tia sáng rọi lên một người phụ nữ tóc vàng tuyệt đẹp đang đứng ẩn mình sau đám dương xỉ. |
With one bound he caught up his mantle, and rushed headlong down the path he had come, fearing at each step to feel a hand laid on his shoulder. | Chỉ bằng một cú bật nhảy, chàng chộp lấy áo choàng và lao như tên bắn về phía con đường cũ, mỗi bước chạy đều nơm nớp sợ một bàn tay nào đó sẽ đặt lên vai mình. |
It was not till he had left the last trees behind him, and was standing in the open plain, that he dared to look round, and then he thought a figure in white was still standing there waving her arms to and fro. | Mãi cho đến khi bỏ lại những hàng cây cuối cùng phía sau và đứng giữa cánh đồng quang đãng, chàng mới dám ngoái nhìn lại, và rồi chàng ngỡ như một bóng trắng vẫn còn đứng đó, vẫy vẫy đôi tay. |
This was enough; he ran along the road harder than ever, and never paused till he was save in his own room. | Thế là đủ; chàng chạy trên đường còn nhanh hơn trước, và không ngừng lại cho đến khi an toàn trong phòng mình. |
With the earliest rays of dawn he went back to the forest to see whether he could find any traces of the Yara, but though he searched every clump of bushes, and looked up every tree, everything was empty, and the only voices he heard were those of parrots, which are so ugly that they only drive people away. | Khi những tia nắng đầu tiên của bình minh ló dạng, chàng trở lại khu rừng để xem có thể tìm thấy dấu vết nào của Yara không, nhưng dù chàng tìm kiếm mọi lùm cây, và nhìn lên mọi ngọn cây, tất cả đều trống không, và giọng nói duy nhất chàng nghe thấy là tiếng của lũ vẹt, thứ âm thanh xấu xí đến mức chỉ khiến người ta muốn tránh xa. |
'I think I must be mad,' he said to himself, 'and have dreamt all that folly'; and going back to the city he began his daily work. | "Chắc mình điên rồi," chàng tự nhủ, "và đã mơ thấy những điều ngu ngốc đó"; và chàng trở về thành phố và bắt đầu công việc thường ngày. |
But either that was harder than usual, or he must be ill, for he could not fix his mind upon it, and everybody he came across during the day inquired if anything had happened to give him that white, frightened look. | Nhưng hoặc là công việc hôm đó khó hơn bình thường, hoặc là chàng bị bệnh, vì chàng không thể tập trung được, và ai gặp chàng trong ngày cũng hỏi có chuyện gì đã xảy ra mà trông chàng có vẻ mặt trắng bệch, thất thần như vậy. |
'I must be feverish,' he said to himself; 'after all, it is rather dangerous to take a cold bath when one is feeling so hot.' | "Chắc mình bị sốt rồi," chàng tự nhủ; "rốt cuộc thì tắm nước lạnh khi người đang nóng cũng khá nguy hiểm." |
Yet he knew, while he said it, that he was counting the hours for night to come, that he might return to the forest. | Dẫu vậy, trong lúc tự nói với mình, chàng biết rõ rằng chàng đang đếm từng giờ cho đêm xuống, để có thể trở lại khu rừng. |
In the evening he went as usual to the creeper-covered house. | Buổi tối, chàng vẫn đến ngôi nhà phủ đầy dây leo như thường lệ. |
But he had better have stayed away, as his face was so pale and his manner so strange, that the poor girl saw that something terrible had occurred. | Nhưng có lẽ chàng nên ở nhà thì hơn, vì gương mặt chàng quá xanh xao và cử chỉ quá khác lạ, đến nỗi cô gái đáng thương biết rằng có chuyện khủng khiếp đã xảy ra. |
Alonzo, however, refused to answer any of her questions, and all she could get was a promise to hear everything the next day. | Tuy nhiên, Alonzo từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào của nàng, và tất cả những gì nàng nhận được là lời hứa sẽ nghe mọi chuyện vào ngày hôm sau. |
On pretence of a violent headache, he left Julia much earlier than usual and hurried quickly home. | Lấy cớ đau đầu dữ dội, chàng rời nhà Julia sớm hơn thường lệ và vội vã về nhà. |
Taking down a pistol, he loaded it and put it in his belt, and a little before midnight he stole out on the tips of his toes, so as to disturb nobody. | Lấy khẩu súng lục xuống, chàng nạp đạn và dắt vào thắt lưng, và gần nửa đêm, chàng rón rén nhón chân đi để không ai hay biết. |
Once outside he hastened down the road which led to the forest. | Ra khỏi nhà, chàng vội vã đi xuống con đường dẫn vào rừng. |
He did not stop till he had reached the river pool, when holding the pistol in his hand, he looked about him. | Chàng không dừng lại cho đến khi đến hồ nước ven sông, và tay lăm lăm khẩu súng lục, chàng nhìn quanh. |
At every little noise—the falling of a leaf, the rustle of an animal in the bushes, the cry of a night-bird—he sprang up and cocked his pistol in the direction of the sound. | Mỗi một tiếng động nhỏ – chiếc lá rơi, tiếng sột soạt của con thú trong bụi rậm, tiếng kêu của chim đêm – chàng đều giật nảy mình và lên đạn khẩu súng chĩa về hướng có âm thanh. |
But though the moon still shone he saw nothing, and by and by a kind of dreamy state seemed to steal over him as he leant against a tree. | Nhưng dù trăng vẫn sáng, chàng chẳng thấy gì cả, và dần dần, một trạng thái mơ màng dường như bao trùm lấy chàng khi chàng tựa vào một gốc cây. |
How long he remained in this condition he could not have told, but suddenly he awoke with a start, on hearing his name uttered softly. | Chàng đã ở trong tình trạng đó bao lâu, chính chàng cũng không biết, nhưng đột nhiên chàng giật mình tỉnh giấc khi nghe thấy tên mình được gọi khe khẽ. |
'Who is that?' he cried, standing upright instantly; but only an echo answered him. | "Ai đó?" chàng hét lên, đứng thẳng dậy ngay lập tức; nhưng chỉ có tiếng vang đáp lại. |
Then his eyes grew fascinated with the dark waters of the pool close to his feet, and he looked at it as if he could never look away. | Rồi đôi mắt chàng như bị thôi miên bởi làn nước đen thẳm của hồ nước ngay dưới chân, và chàng nhìn vào nó như thể không bao giờ có thể rời mắt đi. |
He gazed steadily into the depths for some minutes, when he became aware that down in the darkness was a bright spark, which got rapidly bigger and brighter. | Chàng nhìn chằm chằm vào đáy sâu trong vài phút, rồi nhận ra rằng sâu dưới bóng tối có một đốm sáng, nó nhanh chóng lớn dần và sáng hơn. |
Again that feeling of awful fear took possession of him, and he tried to turn his eyes from the pool. | Cảm giác sợ hãi kinh hoàng ấy lại ập đến, chàng cố gắng quay mắt đi khỏi hồ nước. |
But it was no use; something stronger than himself compelled him to keep them there. | Nhưng vô ích, một thứ gì đó mạnh hơn cả bản thân chàng đã buộc chàng phải nhìn vào đó. |
At last the waters parted softly, and floating on the surface he saw the beautiful woman whom he had fled from only a few nights before. | Cuối cùng, mặt nước nhẹ nhàng rẽ ra, và lơ lửng trên đó, chàng thấy người phụ nữ diễm lệ mà chàng đã chạy trốn chỉ vài đêm trước. |
He turned to run, but his feet were glued to the spot. | Chàng quay người định chạy, nhưng đôi chân như bị dán chặt xuống đất. |
She smiled at him and held out her arms, but as she did so there came over him the remembrance of Julia, as he had seen her a few hours earlier, and her warnings and fears for the very danger in which he now found himself. | Nàng mỉm cười và giang tay về phía chàng, nhưng khi nàng làm vậy, hình ảnh Julia, như chàng đã thấy vài giờ trước, cùng những lời cảnh báo và nỗi sợ hãi của nàng về chính mối nguy hiểm mà chàng đang đối mặt, ùa về trong tâm trí. |
Meanwhile the figure was always drawing nearer, nearer; but, with a violent effort, Alonzo shook off his stupor, and taking aim at her shoulder he pulled the trigger. | Trong khi đó, bóng hình kia vẫn ngày một đến gần, gần hơn; nhưng bằng một nỗ lực dữ dội, Alonzo thoát khỏi cơn sững sờ, nhắm vào vai ả và bóp cò. |
The report awoke the sleeping echoes, and was repeated all through the forest, but the figure smiled still, and went on advancing. | Tiếng súng làm những âm vang say ngủ bừng tỉnh, vang dội khắp khu rừng, nhưng bóng hình kia vẫn mỉm cười và tiếp tục tiến lại. |
Again Alonzo fired, and a second time the bullet whistled through the air, and the figure advanced nearer. | Alonzo bắn thêm phát nữa, và viên đạn thứ hai lại rít lên trong không khí, và bóng hình kia vẫn tiến lại gần hơn. |
A moment more, and she would be at his side. | Chỉ một khoảnh khắc nữa thôi, ả sẽ ở bên cạnh chàng. |
Then, his pistol being empty, he grasped the barrel with both hands, and stood ready to use it as a club should the Yara approach and closer. | Khi súng lục đã hết đạn, chàng nắm lấy nòng súng bằng cả hai tay, sẵn sàng dùng nó như một cây gậy nếu Yara tiến đến gần hơn. |
But now it seemed her turn to feel afraid, for she paused an instant while he pressed forward, still holding the pistol above his head, prepared to strike. | Nhưng giờ đây, dường như đến lượt ả cảm thấy sợ hãi, vì ả dừng lại một lúc trong khi chàng tiến tới, tay vẫn giơ khẩu súng trên đầu, sẵn sàng tấn công. |
In his excitement he had forgotten the river, and it was not till the cold water touched his feet that he stood still by instinct. | Trong cơn kích động, chàng đã quên mất dòng sông, và mãi cho đến khi làn nước lạnh chạm vào chân, chàng mới theo bản năng mà đứng sững lại. |
The Yara saw that he was wavering, and suffering herself to sway gently backwards and forwards on the surface of the river, she began to sing. | Yara thấy chàng đang dao động, và để mình nhẹ nhàng lắc lư trên mặt sông, ả bắt đầu hát. |
The song floated through the trees, now far and now near; no one could tell whence it came, the whole air seemed full of it. | Tiếng hát lãng đãng qua những hàng cây, lúc xa lúc gần; không ai có thể biết nó phát ra từ đâu, cả không gian như ngập tràn trong đó. |
Alonzo felt his senses going and his will failing. | Alonzo cảm thấy tri giác mình tan đi và ý chí suy sụp. |
His arms dropped heavily to his side, but in falling struck against the sea-shell, which, as he had promised Julia, he had always carried in his coat. | Đôi tay chàng rũ xuống nặng nề, nhưng khi rơi xuống, chúng va phải chiếc vỏ ốc biển, thứ mà chàng, theo lời hứa với Julia, vẫn luôn mang trong áo khoác. |
His dimmed mind was just clear enough to remember what she had said, and with trembling fingers, that were almost powerless to grasp, he drew it out. | Tâm trí mờ mịt của chàng chỉ còn đủ minh mẫn để nhớ lại những gì nàng đã nói, và với những ngón tay run rẩy gần như không còn sức nắm, chàng rút nó ra. |
As he did so the song grew sweeter and more tender than before, but he shut his ears to it and bent his head over the shell. | Khi chàng làm vậy, tiếng hát của Yara lại càng trở nên ngọt ngào và dịu dàng hơn trước, nhưng chàng bịt tai lại trước nó và cúi đầu xuống chiếc vỏ ốc. |
Out of its depths arose the voice of Julia singing to him as she had sung when she gave him the shell, and though the notes sounded faint at first, they swelled louder and louder till the mist which had gathered about him was blown away. | Từ sâu trong chiếc vỏ ốc, vang lên giọng hát của Julia, cũng chính bài hát nàng đã hát khi trao nó cho chàng, và dù những nốt nhạc lúc đầu nghe thật yếu ớt, chúng cứ lớn dần, lớn dần cho đến khi làn sương mù vây quanh chàng tan biến. |
Then he raised his head, feeling that he had been through strange places, where he could never wander any more; and he held himself erect and strong, and looked about him. | Rồi chàng ngẩng đầu lên, cảm thấy như mình đã đi qua những miền đất lạ, nơi mà chàng sẽ không bao giờ phiêu lãng nữa; và chàng đứng thẳng, mạnh mẽ, và nhìn quanh. |
Nothing was to be seen but the shining of the river, and the dark shadows of the trees; nothing was to be heard but the hum of the insects, as they darted through the night. | Chẳng còn gì để thấy ngoài dòng sông lấp lánh và bóng tối của những hàng cây; chẳng còn gì để nghe ngoài tiếng côn trùng rả rích khi chúng lướt qua màn đêm. |
[Adapted from Folklore Bresilien.] | [Phỏng theo Folklore Bresilien.] |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.