Donkey Skin / Da Lừa | |
---|---|
There was once upon a time a king who was so much beloved by his subjects that he thought himself the happiest monarch in the whole world, and he had everything his heart could desire. | Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua được thần dân vô cùng yêu mến, đến nỗi ông tự cho mình là vị quân vương hạnh phúc nhất trần đời, và nhà vua có mọi thứ mà lòng mình hằng mong ước. |
His palace was filled with the rarest of curiosities, and his gardens with the sweetest flowers, while in the marble stalls of his stables stood a row of milk-white Arabs, with big brown eyes. | Cung điện của vua tràn ngập những món kỳ trân dị bảo hiếm có nhất, còn khu vườn ngự uyển thì ngát hương những đóa hoa ngọt ngào nhất, trong khi những chuồng ngựa bằng cẩm thạch là một hàng tuấn mã Ả Rập trắng như sữa, với đôi mắt to tròn, nâu huyền. |
Strangers who had heard of the marvels which the king had collected, and made long journeys to see them, were, however, surprised to find the most splendid stall of all occupied by a donkey, with particularly large and drooping ears. | Tuy nhiên, những khách lạ phương xa nghe danh về các báu vật mà nhà vua sưu tập, chẳng quản đường xa đến chiêm ngưỡng, lại vô cùng ngạc nhiên khi thấy ô chuồng lộng lẫy nhất lại dành cho một con lừa với đôi tai to lạ thường và luôn rũ xuống. |
It was a very fine donkey; but still, as far as they could tell, nothing so very remarkable as to account for the care with which it was lodged; and they went away wondering, for they could not know that every night, when it was asleep, bushels of gold pieces tumbled out of its ears, which were picked up each morning by the attendants. | Đó là một con lừa rất đẹp mã; nhưng dẫu vậy, theo họ thấy, nó cũng chẳng có gì quá phi thường để đáng được chăm chút kỹ lưỡng đến thế; và họ ra về mà lòng đầy băn khoăn, bởi họ nào có biết rằng cứ mỗi đêm, khi nó say ngủ, hàng đấu tiền vàng lại tuôn ra từ đôi tai nó, và được những người hầu cận nhặt hết vào mỗi buổi sáng. |
After many years of prosperity a sudden blow fell upon the king in the death of his wife, whom he loved dearly. | Sau nhiều năm thịnh vượng, một biến cố đột ngột ập xuống nhà vua khi hoàng hậu, người ông hết mực yêu thương, qua đời. |
But before she died, the queen, who had always thought first of his happiness, gathered all her strength, and said to him: | Nhưng trước khi băng hà, hoàng hậu, người luôn nghĩ đến hạnh phúc của vua trước tiên, đã dồn hết sức tàn, nói với vua rằng: |
‘Promise me one thing: you must marry again, I know, for the good of your people, as well as of yourself. | “Thiếp xin Bệ hạ hãy hứa một điều: Thiếp biết rồi Bệ hạ cũng phải tái giá, vì hạnh phúc của chính Bệ hạ và vì giang sơn xã tắc. |
But do not set about it in a hurry. | Nhưng xin đừng vội vàng. |
Wait until you have found a woman more beautiful and better formed than myself.’ | Hãy chờ cho đến khi tìm được một người phụ nữ xinh đẹp và hoàn mỹ hơn thiếp.” |
‘Oh, do not speak to me of marrying,’ sobbed the king; ‘rather let me die with you!’ | “Ôi, xin đừng nói chuyện tái giá nữa,” nhà vua nức nở, “thà hãy để trẫm chết cùng hoàng hậu!” |
But the queen only smiled faintly, and turned over on her pillow and died. | Nhưng hoàng hậu chỉ mỉm cười yếu ớt, rồi quay mình trên gối và trút hơi thở cuối cùng. |
For some months the king’s grief was great; then gradually he began to forget a little, and, besides, his counsellors were always urging him to seek another wife. | Trong vài tháng, nỗi đau của nhà vua vẫn còn vô hạn; rồi dần dần, nỗi buồn cũng nguôi ngoai đi phần nào, thêm vào đó, các quan đại thần không ngừng thúc giục ngài tìm một vị hoàng hậu mới. |
At first he refused to listen to them, but by-and-by he allowed himself to be persuaded to think of it, only stipulating that the bride should be more beautiful and attractive than the late queen, according to the promise he had made her. | Ban đầu, vua từ chối lắng nghe, nhưng rồi dần dần cũng bị thuyết phục, chỉ đặt ra một điều kiện rằng vị hôn thê phải xinh đẹp và quyến rũ hơn hoàng hậu quá cố, đúng như lời ông đã hứa với bà. |
Overjoyed at having obtained what they wanted, the counsellors sent envoys far and wide to get portraits of all the most famous beauties of every country. | Vui mừng vì đã đạt được mục đích, các quan đại thần liền cử sứ giả đi khắp nơi để thu thập chân dung của các bậc giai nhân nổi tiếng nhất mọi xứ sở. |
The artists were very busy and did their best, but, alas! nobody could even pretend that any of the ladies could compare for a moment with the late queen. | Các họa sĩ đã làm việc hết sức mình, nhưng than ôi! chẳng có ai dám nói rằng bất kỳ người phụ nữ nào có thể sánh được với vị hoàng hậu đã khuất, dù chỉ trong một khoảnh khắc. |
At length, one day, when he had turned away discouraged from a fresh collection of pictures, the king’s eyes fell on his adopted daughter, who had lived in the palace since she was a baby, and he saw that, if a woman existed on the whole earth more lovely than the queen, this was she! | Cuối cùng, vào một ngày nọ, khi thất vọng ngoảnh đi khỏi một loạt tranh mới, ánh mắt vua tình cờ bắt gặp người con gái nuôi của mình, người đã sống trong cung điện từ thuở ấu thơ, và nhà vua bỗng nhận ra rằng, nếu trên đời này có một người phụ nữ diễm lệ hơn cả hoàng hậu, thì đó chính là nàng! |
He at once made known what his wishes were, but the young girl, who was not at all ambitious, and had not the faintest desire to marry him, was filled with dismay, and begged for time to think about it. | Vua liền công bố ý định của mình, nhưng cô gái trẻ vốn không màng danh vọng, và chẳng hề có ý muốn lấy vua, đã hoàn toàn kinh hãi và xin thêm thời gian để suy nghĩ. |
That night, when everyone was asleep, she started in a little car drawn by a big sheep, and went to consult her fairy godmother. | Đêm đó, khi mọi người đã say ngủ, nàng lên một cỗ xe nhỏ do một con cừu to lớn kéo và đi tìm bà tiên đỡ đầu của mình để xin lời khuyên. |
‘I know what you have come to tell me,’ said the fairy, when the maiden stepped out of the car; ‘and if you don’t wish to marry him, I will show you how to avoid it. | “Ta biết con đến đây vì chuyện gì rồi,” bà tiên nói khi cô gái bước xuống xe, “nếu con không muốn lấy nhà vua, ta sẽ chỉ cho con cách né tránh. |
Ask him to give you a dress that exactly matches the sky. | Hãy yêu cầu vua ban cho con một chiếc váy màu trời. |
It will be impossible for him to get one, so you will be quite safe.’ | Đó là điều không thể, nên con sẽ được an toàn.” |
The girl thanked the fairy and returned home again. | Cô gái cảm ơn bà tiên rồi trở về nhà. |
The next morning, when her father (as she had always called him) came to see her, she told him that she could give him no answer until he had presented her with a dress the colour of the sky. | Sáng hôm sau, khi phụ vương (cách nàng vẫn luôn gọi ông) đến thăm, nàng nói rằng nàng không thể trả lời cho đến khi được vua tặng một chiếc váy màu trời. |
The king, overjoyed at this answer, sent for all the choicest weavers and dressmakers in the kingdom, and commanded them to make a robe the colour of the sky without an instant’s delay, or he would cut off their heads at once. | Nhà vua mừng rỡ khôn xiết, liền cho triệu tập tất cả những thợ dệt và thợ may tài giỏi nhất vương quốc, ra lệnh phải may cho xong một chiếc áo choàng màu trời ngay tức khắc, nếu không tất cả sẽ bị chém đầu. |
Dreadfully frightened at this threat, they all began to dye and cut and sew, and in two days they brought back the dress, which looked as if it had been cut straight out of the heavens! | Quá sợ hãi trước lời đe dọa, họ liền bắt tay vào nhuộm, cắt, và may, và chỉ hai ngày sau, họ đã mang về chiếc váy, trông cứ như thể được cắt ra từ chính bầu trời vậy! |
The poor girl was thunderstruck, and did not know what to do; so in the night she harnessed her sheep again, and went in search of her godmother. | Cô gái đáng thương sững sờ, chẳng biết phải làm sao; thế là đêm đến, nàng lại thắng cỗ xe cừu và tìm đến bà tiên đỡ đầu. |
‘The king is cleverer than I thought,’ said the fairy; ‘but tell him you must have a dress of moonbeams.’ | “Nhà vua thông minh hơn ta tưởng,” bà tiên nói, “nhưng hãy bảo ông ta rằng con cần một chiếc váy dệt bằng ánh trăng.” |
And the next day, when the king summoned her into his presence, the girl told him what she wanted. | Và ngày hôm sau, khi nhà vua cho triệu kiến, cô gái đã nói ra yêu cầu của mình. |
‘Madam, I can refuse you nothing,’ said he; and he ordered the dress to be ready in twenty-four hours, or every man should be hanged. | “Thưa tiểu thư, ta không thể từ chối nàng bất cứ điều gì,” vua nói, rồi hạ lệnh chiếc váy phải sẵn sàng trong hai mươi bốn giờ, nếu không tất cả sẽ bị treo cổ. |
They set to work with all their might, and by dawn next day, the dress of moonbeams was laid across her bed. | Họ làm việc với tất cả sức lực, và đến rạng đông ngày hôm sau, chiếc váy dệt bằng ánh trăng đã được đặt ngay ngắn trên giường nàng. |
The girl, though she could not help admiring its beauty, began to cry, till the fairy, who heard her, came to her help. | Cô gái, dù không khỏi ngưỡng mộ vẻ đẹp của nó, bắt đầu bật khóc, cho đến khi bà tiên nghe thấy và hiện ra giúp đỡ. |
‘Well, I could not have believed it of him!’ said she; ‘but ask for a dress of sunshine, and I shall be surprised indeed if he manages that! ‘ | “Chà, ta đúng là không thể tin được!” bà tiên thốt lên, “vậy thì hãy xin một chiếc váy dệt bằng ánh nắng, và nếu ông ta làm được thì ta sẽ thực sự kinh ngạc đấy! “ |
The goddaughter did not feel much faith in the fairy after her two previous failures; but not knowing what else to do, she told her father what she was bid. | Cô con gái đỡ đầu không còn tin tưởng mấy vào bà tiên sau hai lần thất bại trước đó, nhưng vì chẳng biết làm gì khác, nàng đành làm theo lời dặn. |
The king made no difficulties about it, and even gave his finest rubies and diamonds to ornament the dress, which was so dazzling, when finished, that it could not be looked at save through smoked glasses! | Nhà vua không chút đắn đo, thậm chí còn tặng cả những viên hồng ngọc và kim cương quý giá nhất của mình để trang hoàng cho chiếc váy, khi hoàn thành, nó chói lọi đến mức người ta không thể nhìn vào nếu không có kính sẫm màu! |
When the princess saw it, she pretended that the sight hurt her eyes, and retired to her room, where she found the fairy awaiting her, very much ashamed of herself. | Khi công chúa trông thấy nó, nàng giả vờ bị ánh sáng làm chói mắt rồi lui về phòng, nơi nàng thấy bà tiên đang đợi sẵn với vẻ mặt vô cùng xấu hổ. |
‘There is only one thing to be done now,’ cried she; ‘you must demand the skin of the ass he sets such store by. | “Bây giờ chỉ còn một cách duy nhất thôi,” bà kêu lên, “con phải yêu cầu tấm da của con lừa mà vua rất quý trọng. |
It is from that donkey he obtains all his vast riches, and I am sure he will never give it to you.’ | Chính từ con lừa đó mà nhà vua có được cả gia tài khổng lồ, và ta chắc chắn ông ta sẽ không bao giờ đưa nó cho con.” |
The princess was not so certain; however, she went to the king, and told him she could never marry him till he had given her the ass’s skin. | Công chúa không chắc chắn lắm; tuy nhiên, nàng vẫn đến gặp vua và nói rằng nàng sẽ không bao giờ lấy ngài cho đến khi có được tấm da lừa. |
The king was both astonished and grieved at this new request, but did not hesitate an instant. | Nhà vua vừa kinh ngạc vừa đau lòng trước yêu cầu mới này, nhưng không do dự một giây. |
The ass was sacrificed, and the skin laid at the feet of the princess. | Con lừa bị hiến tế, và tấm da của nó được đặt dưới chân công chúa. |
The poor girl, seeing no escape from the fate she dreaded, wept afresh, and tore her hair; when, suddenly, the fairy stood before her. | Cô gái đáng thương, thấy không còn lối thoát khỏi số phận mà nàng hằng kinh sợ, lại bật khóc nức nở và vò đầu bứt tai; bỗng nhiên, bà tiên hiện ra trước mặt nàng. |
‘Take heart,’ she said, ‘ all will now go well! Wrap yourself in this skin, and leave the palace and go as far as you can. | “Can đảm lên con,” bà nói, “mọi chuyện rồi sẽ ổn thôi! Hãy khoác tấm da này lên người, rời khỏi cung điện và đi xa hết mức có thể. |
I will look after you. | Ta sẽ trông chừng con. |
Your dresses and your jewels shall follow you underground, and if you strike the earth whenever you need anything, you will have it at once. | Váy vóc và châu báu của con sẽ đi theo con dưới lòng đất, và mỗi khi cần gì, con chỉ cần gõ chân xuống đất là sẽ có ngay. |
But go quickly: you have no time to lose.’ | Nhưng hãy đi nhanh lên, con không có nhiều thời gian đâu.” |
So the princess clothed herself in the ass’s skin, and slipped from the palace without being seen by anyone. | Thế là công chúa khoác tấm da lừa lên người và lẻn khỏi cung điện mà không ai hay biết. |
Directly she was missed there was a great hue and cry, and every corner, possible and impossible, was searched. | Ngay khi người ta phát hiện nàng mất tích, cả cung điện náo loạn, và mọi ngóc ngách, dù là có thể hay không thể, đều bị lục soát. |
Then the king sent out parties along all the roads, but the fairy threw her invisible mantle over the girl when they approached, and none of them could see her. | Sau đó, nhà vua cho các đội quân tỏa đi khắp các nẻo đường, nhưng bà tiên đã phủ chiếc áo choàng tàng hình của mình lên người cô gái mỗi khi họ đến gần, nên chẳng ai có thể thấy nàng. |
The princess walked on a long, long way, trying to find some one who would take her in, and let her work for them; but though the cottagers, whose houses she passed, gave her food from charity, the ass’s skin was so dirty they would not allow her to enter their houses. | Công chúa đi mãi, đi mãi, cố tìm một nơi nào đó có thể cho nàng ở nhờ và làm việc; nhưng dù những người nông dân, nơi nàng đi qua, cho nàng thức ăn vì lòng từ thiện, tấm da lừa quá bẩn thỉu đến nỗi họ không cho nàng vào nhà. |
For her flight had been so hurried she had had no time to clean it. | Vì cuộc tẩu thoát quá vội vã, nàng đã không có thời gian để làm sạch nó. |
Tired and disheartened at her ill-fortune, she was wandering, one day, past the gate of a farmyard, situated just outside the walls of a large town, when she heard a voice calling to her. | Mệt mỏi và chán nản vì vận rủi, một ngày nọ, khi đang lang thang qua cổng một trang trại nằm ngay ngoài tường thành của một thị trấn lớn, nàng nghe có tiếng gọi. |
She turned and saw the farmer’s wife standing among her turkeys, and making signs to her to come in. | Nàng quay lại và thấy bà chủ trang trại đang đứng giữa đàn gà tây, ra hiệu cho nàng vào. |
‘I want a girl to wash the dishes and feed the turkeys, and clean out the pig-sty,’ said the woman, ‘and, to judge by your dirty clothes, you would not be too fine for the work.’ | “Ta đang cần một đứa con gái rửa bát, cho gà tây ăn, và dọn chuồng lợn,” người phụ nữ nói, “và nhìn bộ dạng bẩn thỉu của cô thì chắc không chê việc này đâu.” |
The girl accepted her offer with joy, and she was at once set to work in a corner of the kitchen, where all the farm servants came and made fun of her, and the ass’s skin in which she was wrapped. | Cô gái vui mừng nhận lời và ngay lập tức được giao việc ở một góc bếp, nơi tất cả những người làm trong trang trại đều đến chế nhạo nàng và tấm da lừa mà nàng khoác trên người. |
But by-and-by they got so used to the sight of it that it ceased to amuse them, and she worked so hard and so well, that her mistress grew quite fond of her. | Nhưng dần dần, họ quen với cảnh tượng đó đến mức chẳng còn thấy buồn cười nữa, và nàng làm việc rất chăm chỉ và khéo léo, đến nỗi bà chủ ngày càng quý mến nàng. |
And she was so clever at keeping sheep and herding turkeys that you would have thought she had done nothing else during her whole life! | Và nàng chăn cừu và lùa gà tây thành thạo đến mức, ai cũng nghĩ rằng cả đời nàng chỉ làm mỗi việc đó! |
One day she was sitting on the banks of a stream bewailing her wretched lot, when she suddenly caught sight of herself in the water. | Một ngày nọ, nàng đang ngồi bên bờ suối than khóc cho số phận hẩm hiu của mình thì bỗng thấy bóng mình soi dưới mặt nước. |
Her hair and part of her face was quite concealed by the ass’s head, which was drawn right over like a hood, and the filthy matted skin covered her whole body. | Mái tóc và một phần gương mặt nàng bị che khuất hoàn toàn bởi chiếc đầu lừa được trùm lên như một cái mũ trùm, và tấm da bẩn thỉu, bết dính che kín cả người nàng. |
It was the first time she had seen herself as other people saw her, and she was filled with shame at the spectacle. | Đó là lần đầu tiên nàng thấy mình qua con mắt của người khác, và nàng thấy hổ thẹn vì cảnh tượng đó. |
Then she threw off her disguise and jumped into the water, plunging in again and again, till she shone like ivory. | Thế rồi nàng trút bỏ lớp hóa trang và nhảy xuống dòng nước, vẫy vùng hết lần này đến lần khác, cho đến khi làn da nàng trắng ngà. |
When it was time to go back to the farm, she was forced to put on the skin which disguised her, and now seemed more dirty than ever; but, as she did so, she comforted herself with the thought that to-morrow was a holiday, and that she would be able for a few hours to forget that she was a farm girl, and be a princess once more. | Khi đến lúc phải trở về trang trại, nàng buộc phải khoác lại tấm da giả dạng, giờ đây trông còn bẩn thỉu hơn bao giờ hết; nhưng khi làm vậy, nàng tự an ủi mình với ý nghĩ rằng ngày mai là ngày lễ, và trong vài giờ, nàng sẽ có thể quên đi mình là một cô gái làm thuê ở trang trại để một lần nữa được làm công chúa. |
So, at break of day, she stamped on the ground, as the fairy had told her, and instantly the dress like the sky lay across her tiny bed. | Vậy là, lúc rạng đông, nàng gõ chân xuống đất, như lời bà tiên đã dặn, và ngay lập tức chiếc váy màu trời hiện ra, vắt ngang chiếc giường nhỏ bé của nàng. |
Her room was so small that there was no place for the train of her dress to spread itself out, but she pinned it up carefully when she combed her beautiful hair and piled it up on the top of her head, as she had always worn it. | Căn phòng quá nhỏ để có thể trải rộng tà váy, nhưng nàng đã vén nó lên một cách cẩn thận khi chải mái tóc mượt mà và búi cao lên đỉnh đầu như nàng vẫn thường làm. |
When she had done, she was so pleased with herself that she determined never to let a chance pass of putting on her splendid clothes, even if she had to wear them in the fields, with no one to admire her but the sheep and turkeys. | Khi xong xuôi, nàng hài lòng với bản thân đến mức tự nhủ sẽ không bao giờ bỏ lỡ cơ hội nào để mặc lại những bộ xiêm y lộng lẫy của mình, dù cho có phải mặc chúng ngoài đồng, chẳng có ai chiêm ngưỡng ngoài đàn cừu và lũ gà tây. |
Now the farm was a royal farm, and, one holiday, when ‘Donkey Skin‘ (as they had nicknamed the princess) had locked the door of her room and clothed herself in her dress of sunshine, the king’s son rode through the gate, and asked if he might come and rest himself a little after hunting. | Chuyện kể rằng, trang trại ấy lại thuộc về hoàng gia, và vào một ngày lễ nọ, khi ‘Da Lừa’ (biệt danh người ta đặt cho công chúa) đã khóa trái cửa phòng và khoác lên mình chiếc váy dệt bằng ánh nắng, thì hoàng tử con vua tình cờ ghé qua sau chuyến đi săn và xin được nghỉ chân đôi chút. |
Some food and milk were set before him in the garden, and when he felt rested he got up, and began to explore the house, which was famous throughout the whole kingdom for its age and beauty. | Người ta dọn thức ăn và sữa cho chàng ngoài vườn, và khi đã lại sức, chàng đứng dậy, bắt đầu đi khám phá ngôi nhà, một công trình nổi tiếng khắp vương quốc vì vẻ đẹp và nét cổ kính của nó. |
He opened one door after the other, admiring the old rooms, when he came to a handle that would not turn. | Chàng mở hết cánh cửa này đến cánh cửa khác, chiêm ngưỡng những gian phòng cũ kỹ, cho đến khi đến trước một tay nắm cửa không tài nào xoay được. |
He stooped and peeped through the keyhole to see what was inside, and was greatly astonished at beholding a beautiful girl, clad in a dress so dazzling that he could hardly look at it. | Chàng cúi xuống nhìn qua lỗ khóa để xem bên trong có gì, và sững sờ khi thấy một thiếu nữ diễm lệ, diện một bộ xiêm y lộng lẫy đến chói mắt. |
The dark gallery seemed darker than ever as he turned away, but he went back to the kitchen and inquired who slept in the room at the end of the passage. | Khi chàng quay đi, hành lang tối tăm dường như càng thêm tăm tối, nhưng chàng trở lại nhà bếp và hỏi xem ai ngủ trong căn phòng cuối hành lang. |
The scullery maid, they told him, whom everybody laughed at, and called ‘Donkey Skin;’ and though he perceived there was some strange mystery about this, he saw quite clearly there was nothing to be gained by asking any more questions. | Họ nói với chàng đó là cô gái rửa bát đĩa, người mà ai cũng cười nhạo và gọi là “Da Lừa“; và dù nhận ra có một bí ẩn lạ lùng nào đó, chàng thừa hiểu rằng có hỏi thêm cũng vô ích. |
So he rode back to the palace, his head filled with the vision he had seen through the keyhole. | Vậy là chàng trở về cung điện, tâm trí tràn ngập hình bóng vừa thoáng thấy qua lỗ khóa. |
All night long he tossed about, and awoke the next morning in a high fever. | Cả đêm chàng trằn trọc, và sáng hôm sau thức dậy trong một cơn sốt cao. |
The queen, who had no other child, and lived in a state of perpetual anxiety about this one, at once gave him up for lost, and indeed his sudden illness puzzled the greatest doctors, who tried the usual remedies in vain. | Hoàng hậu, người chỉ có duy nhất một mụn con và luôn sống trong nỗi lo lắng triền miên về chàng, gần như tuyệt vọng ngỡ đã mất con, và quả thực cơn bạo bệnh đột ngột của hoàng tử đã làm bó tay cả những ngự y tài giỏi nhất, mọi phương thuốc thông thường đều vô hiệu. |
At last they told the queen that some secret sorrow must be at the bottom of all this, and she threw herself on her knees beside her son’s bed, and implored him to confide his trouble to her. | Cuối cùng, họ tâu với hoàng hậu rằng chắc hẳn có nỗi niềm u uất nào đó là căn nguyên của mọi chuyện, và bà quỳ xuống bên giường con trai, van nài chàng hãy thổ lộ tâm sự với mình. |
If it was ambition to be king, his father would gladly resign the cares of the crown, and suffer him to reign in his stead; or, if it was love, everything should be sacrificed to get for him the wife he desired, even if she were daughter of a king with whom the country was at war at present! | Nếu đó là tham vọng làm vua, phụ vương chàng sẽ vui lòng từ bỏ gánh nặng vương quyền để nhường ngôi cho chàng; hay nếu đó là tình yêu, họ sẽ hy sinh tất cả để cưới cho chàng người vợ chàng mong muốn, dẫu cho nàng là công chúa của một vương quốc đang có chiến tranh! |
‘Madam,’ replied the prince, whose weakness would hardly allow him to speak, ‘do not think me so unnatural as to wish to deprive my father of his crown. | “Mẫu hậu,” hoàng tử đáp, giọng yếu ớt gần như không thành tiếng, “xin đừng nghĩ con là kẻ bất nhân đến mức mong muốn đoạt ngôi báu của phụ vương. |
As long as he lives I shall remain the most faithful of his subjects! | Chừng nào người còn sống, con mãi là thần dân trung thành nhất của người! |
And as to the princesses you speak of, I have seen none that I should care for as a wife, though I would always obey your wishes, whatever it might cost me.’ | Còn về các công chúa mà người nhắc tới, con chưa từng thấy ai khiến con muốn lấy làm vợ, dù con sẽ luôn tuân theo ý người, bất kể phải trả giá nào.” |
‘Ah! my son,’ cried she, ‘we will do anything in the world to save your life ——and ours too, for if you die, we shall die also.’ | “Ôi, con trai của ta,” bà kêu lên, “chúng ta sẽ làm mọi điều trên thế gian này để cứu mạng con—và cả mạng chúng ta nữa, vì nếu con chết, chúng ta cũng sẽ chết theo.” |
‘Well, then,’ replied the prince, ‘I will tell you the only thing that will cure me —-a cake made by the hand of “Donkey Skin.” ‘ | “Vậy thì,” hoàng tử đáp, “con sẽ nói cho người điều duy nhất có thể chữa lành cho con—đó là một chiếc bánh do chính tay “Da Lừa” làm.” |
‘Donkey Skin?’ exclaimed the queen, who thought her son had gone mad; ‘and who or what is that?’ | “Da Lừa ư?” hoàng hậu thốt lên, ngỡ rằng con trai mình đã hóa điên, “đó là ai hay là cái gì vậy?” |
‘Madam,’ answered one of the attendants present, who had been with the prince at the farm, “‘Donkey Skin” is, next to the wolf, the most disgusting creature on the face of the earth. | “Thưa Hoàng hậu,” một trong những thị vệ có mặt, người đã đi cùng hoàng tử đến trang trại, trả lời, “‘Da Lừa’, nếu không kể đến loài sói, thì chính là sinh vật gớm ghiếc nhất trần đời. |
She is a girl who wears a black, greasy skin, and lives at your farmer’s as hen-wife.’ | Nàng là một cô gái khoác tấm da đen đúa, nhờn mỡ, sống ở trang trại của Bệ hạ và chuyên lo việc gà qué.” |
‘Never mind,’ said the queen; ‘my son seems to have eaten some of her pastry. | “Đừng bận tâm,” hoàng hậu nói, “chắc con trai ta đã ăn thử món bánh nào đó của cô ta. |
It is the whim of a sick man, no doubt; but send at once and let her bake a cake.’ | Chắc chỉ là cơn đỏng đảnh của người bệnh thôi; nhưng hãy sai người đi ngay và bảo cô ta nướng một cái bánh.” |
The attendant bowed and ordered a page to ride with the message. | Viên thị vệ cúi đầu và ra lệnh cho một tiểu đồng cưỡi ngựa đi truyền tin. |
Now it is by no means certain that ‘Donkey Skin‘ had not caught a glimpse of the prince, either when his eyes looked through the keyhole, or else from her little window, which was over the road. | Chẳng ai dám chắc Da Lừa đã không thoáng thấy hoàng tử, có thể là qua lỗ khóa, hoặc từ ô cửa sổ nhỏ nhìn ra con đường của nàng. |
But whether she had actually seen him or only heard him spoken of, directly she received the queen’s command, she flung off the dirty skin, washed herself from head to foot, and put on a skirt and bodice of shining silver. | Nhưng dù nàng đã thực sự thấy chàng hay chỉ nghe người ta kể lại, ngay khi nhận được lệnh của hoàng hậu, nàng liền trút bỏ tấm da bẩn thỉu, tắm rửa sạch sẽ từ đầu đến chân, và mặc vào bộ xiêm y bằng bạc lấp lánh. |
Then, locking herself into her room, she took the richest cream, the finest flour, and the freshest eggs on the farm, and set about making her cake. | Sau đó, nàng khóa mình trong phòng, lấy loại kem béo ngậy nhất, thứ bột hảo hạng nhất, và những quả trứng tươi ngon nhất trong trang trại để bắt tay vào làm bánh. |
As she was stirring the mixture in the saucepan a ring that she sometimes wore in secret slipped from her finger and fell into the dough. | Khi đang khuấy bột trong nồi, một chiếc nhẫn nàng thỉnh thoảng vẫn lén đeo đã tuột khỏi ngón tay và rơi vào hỗn hợp. |
Perhaps ‘Donkey Skin‘ saw it, or perhaps she did not; but, any way, she went on stirring, and soon the cake was ready to be put in the oven. | Có lẽ Da Lừa đã thấy, mà cũng có lẽ không; nhưng dẫu sao, nàng vẫn tiếp tục khuấy, và chẳng mấy chốc chiếc bánh đã sẵn sàng để cho vào lò. |
When it was nice and brown she took off her dress and put on her dirty skin, and gave the cake to the page, asking at the same time for news of the prince. | Khi bánh đã chín vàng thơm phức, nàng cởi bộ váy lộng lẫy, khoác lại tấm da bẩn thỉu của mình, và đưa bánh cho viên tiểu đồng, đồng thời hỏi thăm tin tức của hoàng tử. |
But the page turned his head aside, and would not even condescend to answer. | Nhưng viên tiểu đồng ngoảnh mặt đi, thậm chí không thèm hạ cố trả lời. |
The page rode like the wind, and as soon as he arrived at the palace he snatched up a silver tray and hastened to present the cake to the prince. | Viên tiểu đồng phi ngựa nhanh như gió, và vừa về đến cung điện, cậu ta vội đặt bánh lên một chiếc khay bạc và nhanh chóng dâng lên hoàng tử. |
The sick man began to eat it so fast that the doctors thought he would choke; and, indeed, he very nearly did, for the ring was in one of the bits which he broke off, though he managed to extract it from his mouth without anyone seeing him. | Người bệnh bắt đầu ăn ngấu nghiến đến nỗi các ngự y sợ rằng chàng sẽ nghẹn; và quả thực, chàng suýt nghẹn thật, vì chiếc nhẫn nằm trong một miếng bánh chàng bẻ ra, may thay, chàng đã kịp lấy nó ra khỏi miệng mà không ai nhìn thấy. |
The moment the prince was left alone he drew the ring from under his pillow and kissed it a thousand times. | Ngay khi chỉ còn lại một mình, hoàng tử lấy chiếc nhẫn từ dưới gối ra và hôn nó cả ngàn lần. |
Then he set his mind to find how he was to see the owner—-for even he did not dare to confess that he had only beheld ‘Donkey Skin‘ through a keyhole, lest they should laugh at this sudden passion. | Rồi chàng vắt óc suy nghĩ làm sao để tìm được chủ nhân của nó—bởi ngay cả chàng cũng không dám thú nhận rằng mình chỉ nhìn trộm “Da Lừa” qua một lỗ khóa, sợ rằng người ta sẽ cười nhạo mối tình sét đánh này. |
All this worry brought back the fever, which the arrival of the cake had diminished for the time; and the doctors, not knowing what else to say, informed the queen that her son was simply dying of love. | Bao nỗi muộn phiền khiến cơn sốt, vốn đã thuyên giảm khi có chiếc bánh, lại quay trở lại; và các ngự y, không biết nói gì khác, đành tâu với hoàng hậu rằng hoàng tử đang chết dần chết mòn vì tương tư. |
The queen, stricken with horror, rushed into the king’s presence with the news, and together they hastened to their son’s bedside. | Hoàng hậu kinh hoàng, vội chạy đến báo tin cho đức vua, và cả hai cùng hối hả đến bên giường con trai. |
‘My boy, my dear boy!’ cried the king, ‘who is it you want to marry? | “Con trai của ta, con trai yêu dấu!” nhà vua kêu lên, “con muốn cưới ai? |
We will give her to you for a bride; even if she is the humblest of our slaves. | Chúng ta sẽ hỏi nàng về làm vợ con, dù nàng có là nữ tỳ hèn mọn nhất. |
What is there in the whole world that we would not do for you?’ | Có điều gì trên đời này mà chúng ta không làm cho con chứ?” |
The prince, moved to tears at these words, drew the ring, which was an emerald of the purest water, from under his pillow. | Hoàng tử, cảm động đến rơi lệ trước những lời này, lấy ra từ dưới gối chiếc nhẫn, một viên ngọc lục bảo trong vắt không tì vết. |
‘Ah, dear father and mother, let this be a proof that she whom I love is no peasant girl. | “Thưa phụ vương và mẫu hậu kính yêu, đây là bằng chứng cho thấy người con yêu không phải là một cô gái quê mùa. |
The finger which that ring fits has never been thickened by hard work. | Ngón tay đeo vừa chiếc nhẫn này chưa bao giờ chai sần vì lao động vất vả. |
But be her condition what it may, I will marry no other.’ | Nhưng dù thân phận nàng có ra sao, con cũng sẽ không lấy ai khác.” |
The king and queen examined the tiny ring very closely, and agreed, with their son, that the wearer could be no mere farm girl. | Vua và hoàng hậu xem xét kỹ chiếc nhẫn nhỏ xíu và đồng ý với con trai rằng người đeo nó không thể nào chỉ là một cô thôn nữ. |
Then the king went out and ordered heralds and trumpeters to go through the town, summoning every maiden to the palace. | Sau đó, nhà vua ra lệnh cho sứ giả và lính kèn đi khắp kinh thành, triệu tập mọi thiếu nữ đến cung điện. |
And she whom the ring fitted would some day be queen. | Và ai đeo vừa chiếc nhẫn sẽ trở thành hoàng hậu tương lai. |
First came all the princesses, then all the duchesses’ daughters, and so on, in proper order. | Đầu tiên là các công chúa, rồi đến các tiểu thư công tước, và cứ thế tiếp diễn theo đúng thứ bậc. |
But not one of them could slip the ring over the tip of her finger, to the great joy of the prince, whom excitement was fast curing. | Nhưng chẳng một ai có thể xỏ lọt chiếc nhẫn qua đầu ngón tay, trước niềm vui sướng của hoàng tử, người đang dần bình phục nhờ phấn chấn. |
At last, when the high-born damsels had failed, the shopgirls and chambermaids took their turn; but with no better fortune. | Cuối cùng, khi các tiểu thư khuê các đã thất bại, đến lượt các cô gái bán hàng và thị nữ; nhưng vận may cũng chẳng mỉm cười với họ. |
‘Call in the scullions and shepherdesses,’ commanded the prince; but the sight of their fat, red fingers satisfied everybody. | “Hãy cho gọi cả những người rửa bát và những cô gái chăn cừu vào,” hoàng tử ra lệnh; nhưng chỉ cần nhìn những ngón tay mập mạp, đỏ ửng của họ là đủ để mọi người thấy kết quả. |
‘There is not a woman left, your Highness,’ said the chamberlain; but the prince waved him aside. | “Thưa Điện hạ, không còn một người phụ nữ nào nữa ạ,” quan thị vệ tâu, nhưng hoàng tử gạt ông ta sang một bên. |
‘Have you sent for “Donkey Skin,” who made me the cake?’ asked he, and the courtiers began to laugh, and replied that they would not have dared to introduce so dirty a creature into the palace. | “Các ngươi đã cho người gọi ‘Da Lừa’, người đã làm bánh cho ta chưa?” chàng hỏi, và các triều thần phá lên cười, và đáp rằng họ không dám dẫn một kẻ bẩn thỉu như vậy vào cung điện. |
‘Let some one go for her at once,’ ordered the king. ‘ I commanded the presence of every maiden, high or low, and I meant it.’ | “Cho người đi đón cô ta ngay lập tức,” nhà vua hạ lệnh. “Ta đã ra lệnh triệu tập tất cả thiếu nữ, dù sang hay hèn, và ta không nói đùa.” |
The princess had heard the trumpets and the proclamations, and knew quite well that her ring was at the bottom of it all. | Công chúa đã nghe tiếng kèn và lời hiệu triệu, và nàng biết rõ rằng chiếc nhẫn của mình chính là căn nguyên của mọi chuyện. |
She, too, had fallen in love with the prince in the brief glimpse she had had of him, and trembled with fear lest someone else’s finger might be as small as her own. | Nàng cũng đã yêu hoàng tử ngay từ cái nhìn thoáng qua, và run lên vì sợ rằng ngón tay của người khác cũng có thể nhỏ bé như của mình. |
When, therefore, the messenger from the palace rode up to the gate, she was nearly beside herself with delight. | Vì vậy, khi sứ giả từ cung điện đến tận cổng, nàng gần như vui đến phát điên. |
Hoping all the time for such a summons, she had dressed herself with great care, putting on the garment of moonlight, whose skirt was scattered over with emeralds. | Vốn đã hy vọng vào một cuộc triệu kiến như vậy, nàng đã ăn vận thật lộng lẫy, khoác lên mình bộ xiêm y dệt bằng ánh trăng, có tà váy điểm xuyết những viên ngọc lục bảo. |
But when they began calling to her to come down, she hastily covered herself with her donkey-skin and announced she was ready to present herself before his Highness. | Nhưng khi họ bắt đầu gọi nàng xuống, nàng vội vàng trùm tấm da lừa lên người và nói rằng mình đã sẵn sàng trình diện Điện hạ. |
She was taken straight into the hall, where the prince was awaiting her, but at the sight of the donkey-skin his heart sank. Had he been mistaken after all? | Nàng được đưa thẳng vào đại sảnh, nơi hoàng tử đang đợi, nhưng khi nhìn thấy tấm da lừa, trái tim chàng chùng xuống. Lẽ nào chàng đã nhầm? |
‘Are you the girl,’ he said, turning his eyes away as he spoke, ‘are you the girl who has a room in the furthest corner of the inner court of the farmhouse?’ | “Có phải cô là người,” chàng nói, ánh mắt nhìn đi nơi khác, “sống trong căn phòng ở góc xa nhất của sân trong trang trại không?” |
‘Yes, my lord, I am,’ answered she. | “Vâng, thưa Hoàng tử, chính là thần,” nàng đáp. |
‘Hold out your hand then,’ continued the prince, feeling that he must keep his word, whatever the cost, and, to the astonishment of every one present, a little hand, white and delicate, came from beneath the black and dirty skin. | “Vậy thì đưa tay ra,” hoàng tử nói tiếp, cảm thấy mình phải giữ lời, bất kể giá nào, và, trước sự kinh ngạc của tất cả mọi người có mặt, một bàn tay nhỏ nhắn, trắng ngần và thanh tú, thò ra từ bên dưới tấm da đen đúa, bẩn thỉu. |
The ring slipped on with the utmost ease, and, as it did so, the skin fell to the ground, disclosing a figure of such beauty that the prince, weak as he was, fell on his knees before her, while the king and queen joined their prayers to his. | Chiếc nhẫn lướt vào một cách dễ dàng, và cùng lúc đó, tấm da rơi xuống đất, để lộ ra một dung nhan diễm lệ đến nỗi hoàng tử, dù còn yếu, cũng phải quỳ xuống trước mặt nàng, trong khi vua và hoàng hậu cùng chung lời cầu nguyện với chàng. |
Indeed, their welcome was so warm, and their caresses so bewildering, that the princess hardly knew how to find words to reply, when the ceiling of the hall opened, and the fairy godmother appeared, seated in a car made entirely of white lilac. | Thật vậy, sự chào đón của họ nồng nhiệt đến mức, những cử chỉ âu yếm của họ khiến nàng bối rối không biết đáp lời ra sao, thì bỗng trần của đại sảnh mở ra, và bà tiên đỡ đầu xuất hiện, ngự trên một cỗ xe làm hoàn toàn bằng hoa tử đinh hương trắng. |
In a few words she explained the history of the princess, and how she came to be there, and, without losing a moment, preparations of the most magnificent kind were made for the wedding. | Chỉ trong vài lời, bà đã giải thích toàn bộ câu chuyện của công chúa, và vì sao nàng lại ở đây; và không một chút trì hoãn, một hôn lễ lộng lẫy nhất đã được chuẩn bị. |
The kings of every country in the earth were invited, including, of course, the princess’s adopted father (who by this time had married a widow), and not one refused. | Các vị vua của mọi xứ sở trên thế gian đều được mời, dĩ nhiên bao gồm cả phụ vương nuôi của công chúa (lúc này đã tục huyền với một góa phụ), và không một ai từ chối. |
But what a strange assembly it was! Each monarch travelled in the way he thought most impressive; and some came borne in litters, others had carriages of every shape and kind, while the rest were mounted on elephants, tigers, and even upon eagles. | Nhưng đó quả là một buổi hội ngộ kỳ lạ! Mỗi vị quân vương đều đến theo cách mà họ cho là ấn tượng nhất; người thì được kiệu rước, người khác thì ngồi trên những cỗ xe đủ hình đủ kiểu, số còn lại thì cưỡi trên voi, cọp, và thậm chí cả đại bàng. |
So splendid a wedding had never been seen before; and when it was over the king announced that it was to be followed by a coronation, for he and the queen were tired of reigning, and the young couple must take their place. | Một đám cưới huy hoàng đến thế chưa từng có ai được thấy trước đây; và khi hôn lễ kết thúc, nhà vua tuyên bố sẽ là một lễ đăng quang, vì ngài và hoàng hậu đã mỏi mệt với việc trị vì, và cặp đôi trẻ sẽ thay thế họ. |
The rejoicings lasted for three whole months, then the new sovereigns settled down to govern their kingdom, and made themselves so much beloved by their subjects, that when they died, a hundred years later, each man mourned them as his own father and mother. | Lễ hội kéo dài suốt ba tháng ròng; sau đó, đôi tân vương bắt đầu cai quản vương quốc của mình, và họ được thần dân yêu mến đến nỗi, một trăm năm sau, khi họ qua đời, muôn dân đều thương tiếc họ như cha mẹ ruột của mình. |
[From le Cabinet de Fées.] |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.