| The Jackal and the Spring | Chó Rừng và Dòng Suối |
|---|---|
| Once upon a time all the streams and rivers ran so dry that the animals did not know how to get water. | Ngày xửa ngày xưa, tất cả sông ngòi đều khô cạn đến mức muôn thú không biết phải tìm nước ở đâu. |
| After a very long search, which had been quite in vain, they found a tiny spring, which only wanted to be dug deeper so as to yield plenty of water. | Sau một hồi lâu tìm kiếm hoàn toàn vô vọng, chúng tìm thấy một mạch nước nhỏ, chỉ cần đào sâu thêm chút nữa là sẽ tuôn trào dòng nước dồi dào. |
| So the beasts said to each other, ‘Let us dig a well, and then we shall not fear to die of thirst;’ and they all consented except the jackal, who hated work of any kind, and generally got somebody to do it for him. | Vậy là các loài thú bảo nhau: “Chúng ta hãy đào một cái giếng, rồi chúng ta sẽ không còn lo chết khát nữa”; và tất cả đều đồng tình, trừ chó rừng, kẻ vốn ghét mọi loại việc nặng nhọc và thường đùn đẩy cho kẻ khác làm thay mình. |
| When they had finished their well, they held a council as to who should be made the guardian of the well, so that the jackal might not come near it, for, they said, ‘he would not work, therefore he shall not drink.’ | Khi đào giếng xong xuôi, chúng họp bàn xem ai sẽ là người canh giữ giếng nước để chó rừng không thể lại gần, vì chúng bảo: “Kẻ nào không làm thì kẻ ấy không được uống”. |
| After some talk it was decided that the rabbit should be left in charge; then all the other beasts went back to their homes. | Sau một hồi bàn bạc, thỏ được giao nhiệm vụ trông coi; sau đó, muôn thú ai nấy trở về nhà nấy. |
| When they were out of sight the jackal arrived. | Khi bóng các loài vật khác vừa khuất, chó rừng liền mò tới. |
| ‘Good morning! Good morning, rabbit!’ and the rabbit politely said, ‘Good morning!’ | “Chào buổi sáng! Chào buổi sáng nhé thỏ!” và thỏ lịch sự đáp: “Chào buổi sáng!” |
| Then the jackal unfastened the little bag that hung at his side, and pulled out of it a piece of honeycomb which he began to eat, and turning to the rabbit he remarked: | Sau đó, chó rừng cởi cái túi nhỏ đeo bên hông, lôi ra một miếng sáp ong và bắt đầu ăn ngon lành, hắn quay sang thỏ rồi nhận xét: |
| ‘As you see, rabbit, I am not thirsty in the least, and this is nicer than any water.’ | “Như cậu thấy đấy thỏ ạ, tớ chẳng khát chút nào, thứ này còn ngon hơn bất kỳ loại nước nào.” |
| ‘Give me a bit,’ asked the rabbit. So the jackal handed him a very little morsel. | “Cho tớ một miếng với,” thỏ hỏi xin. Vậy là chó rừng đưa cho thỏ một mẩu bé tí teo. |
| ‘Oh, how good it is!’ cried the rabbit; ‘give me a little more, dear friend!’ | “Ôi, sao mà ngon thế!” thỏ thốt lên; “cho tớ thêm chút nữa đi, bạn hiền!” |
| But the jackal answered, ‘If you really want me to give you some more, you must have your paws tied behind you, and lie on your back, so that I can pour it into your mouth.’ | Nhưng chó rừng đáp: “Nếu cậu thực sự muốn tớ cho thêm, cậu phải để hai chân trói ra sau lưng và nằm ngửa ra, để tớ có thể rót thẳng mật vào miệng cậu.” |
| The rabbit did as he was bid, and when he was tied tight and popped on his back, the jackal ran to the spring and drank as much as he wanted. | Thỏ làm theo lời hắn bảo, và khi đã bị trói chặt và ngửa kềnh ra đó, chó rừng chạy tới dòng suối và uống thỏa thích. |
| When he had quite finished he returned to his den. | Khi đã uống xong xuôi, hắn quay trở về hang của mình. |
| In the evening the animals all came back, and when they saw the rabbit lying with his paws tied, they said to him: ‘Rabbit, how did you let yourself be taken in like this?’ | Đến chiều tối, các loài vật quay trở lại, và khi thấy thỏ nằm đó với bốn chân bị trói, chúng hỏi: “Thỏ này, sao cậu lại để mình bị lừa một vố như thế kia?” |
| ‘It was all the fault of the jackal,’ replied the rabbit; ‘he tied me up like this, and told me he would give me something nice to eat. | “Tất cả là lỗi của chó rừng,” thỏ đáp; “hắn trói tôi lại thế này, và bảo rằng sẽ cho tôi thứ gì đó ngon tuyệt để ăn. |
| It was all a trick just to get at our water.’ | Đó chỉ là cái mẹo để hắn trộm nước của chúng ta thôi.” |
| ‘Rabbit, you are no better than an idiot to have let the jackal drink our water when he would not help to find it. | “Thỏ ạ, cậu cũng chẳng hơn gì đồ ngốc khi để chó rừng uống nước của chúng ta trong khi hắn không thèm mó tay vào tìm nó. |
| Who shall be our next watchman? | Ai sẽ là người canh gác tiếp theo đây? |
| We must have somebody a little sharper than you!’ and the little hare called out, ‘I will be the watchman.’ | Chúng ta cần ai đó khôn ngoan hơn cậu một chút!” và chú thỏ rừng nhỏ lên tiếng: “Tôi sẽ làm người canh gác.” |
| The following morning the animals all went their various ways, leaving the little hare to guard the spring. | Sáng hôm sau, muôn thú lại tản đi làm công việc của mình, để thỏ rừng nhỏ ở lại canh giếng. |
| When they were out of sight the jackal came back. | Khi họ vừa đi khuất, chó rừng quay lại. |
| ‘Good morning! good morning, little hare,’ and the little hare politely said, ‘Good morning.’ | “Chào buổi sáng! Chào buổi sáng, thỏ rừng nhỏ,” và thỏ rừng lịch sự đáp: “Chào buổi sáng.” |
| ‘Can you give me a pinch of snuff?’ said the jackal. | “Cậu có tí thuốc hít nào không?” chó rừng hỏi. |
| ‘I am so sorry, but I have none,’ answered the little hare. | “Rất tiếc, tôi không có,” thỏ rừng trả lời. |
| The jackal then came and sat down by the little hare, and unfastened his little bag, pulling out of it a piece of honeycomb. | Chó rừng bèn đến ngồi cạnh thỏ rừng, mở cái túi nhỏ và lôi ra một miếng sáp ong. |
| He licked his lips and exclaimed, ‘Oh, little hare, if you only knew how good it is!’ | Hắn liếm mép và thốt lên: “Ôi thỏ rừng ơi, giá mà cậu biết thứ này ngon thế nào!” |
| ‘What is it?’ asked the little hare. | “Đó là cái gì vậy?” thỏ rừng hỏi. |
| ‘It is something that moistens my throat so deliciously,’ answered the jackal, ‘that after I have eaten it I don’t feel thirsty any more, while I am sure that all you other beasts are for ever wanting water.’ | “Thứ này làm cổ họng tớ dịu đi một cách ngon lành,” chó rừng đáp, “đến nỗi ăn xong tớ chẳng thấy khát nữa, trong khi tớ chắc mẩm là lũ các cậu lúc nào cũng thèm nước.” |
| ‘Give me a bit, dear friend,’ asked the little hare. | “Cho tớ một miếng đi, bạn hiền,” thỏ rừng nài nỉ. |
| ‘Not so fast,’ replied the jackal. | “Không nhanh thế đâu,” chó rừng đáp. |
| ‘If you really wish to enjoy what you are eating, you must have your paws tied behind you, and lie on your back, so that I can pour it into your mouth.’ | “Nếu cậu thực sự muốn tận hưởng thứ cậu đang ăn, cậu phải để hai chân trói ra sau lưng và nằm ngửa ra, để tớ có thể rót thẳng nó vào miệng cậu.” |
| ‘You can tie them, only be quick,’ said the little hare, and when he was tied tight and popped on his back, the jackal went quietly down to the well, and drank as much as he wanted. | “Cậu cứ trói đi, nhưng nhanh lên nhé,” thỏ rừng nói, và khi cậu ta đã bị trói chặt rồi nằm ngửa ra, chó rừng thong thả đi xuống giếng và uống nhiều như hắn muốn. |
| When he had quite finished he returned to his den. | Uống xong xuôi, hắn lại trở về hang. |
| In the evening the animals all came back; and when they saw the little hare with his paws tied, they said to him: ‘Little hare, how did you let yourself be taken in like this? | Chiều tối hôm ấy các con vật quay về; và khi thấy thỏ rừng nằm đó chân cẳng bị trói, chúng nói: “Thỏ rừng ơi, sao cậu lại để mình bị lừa thế này? |
| Didn’t you boast you were very sharp? | Chẳng phải cậu khoe mình khôn lanh lắm sao? |
| You undertook to guard our water; now show us how much is left for us to drink!’ | Cậu đã nhận trọng trách giữ nước, giờ thì chỉ cho chúng tớ xem còn lại bao nhiêu nước nào!” |
| ‘It is all the fault of the jackal,’ replied the little hare. | “Tất cả là lỗi tại tên chó rừng,” thỏ rừng đáp. |
| ‘He told me he would give me something nice to eat if I would just let him tie my hands behind my back.’ | “Hắn bảo sẽ cho tôi thứ gì đó ngon tuyệt để ăn nếu tôi chỉ cần để hắn trói tay ra sau lưng.” |
| Then the animals said, ‘Who can we trust to mount guard now?’ | Sau đó các loài vật bàn: “Giờ chúng ta tin ai để canh gác đây?” |
| And the panther answered, ‘Let it be the tortoise.’ | Và báo trả lời: “Hãy để rùa đi.” |
| The following morning the animals all went their various ways, leaving the tortoise to guard the spring. | Sáng hôm sau, các loài thú lại tản đi các ngả, để rùa ở lại canh giếng. |
| When they were out of sight the jackal came back. | Khi bóng chúng vừa khuất, chó rừng quay lại. |
| ‘Good morning, tortoise; good morning.’ | “Chào buổi sáng, rùa; chào nhé.” |
| But the tortoise took no notice. | Nhưng rùa chẳng hề bận tâm. |
| ‘Good morning, tortoise; good morning.’ But still the tortoise pretended not to hear. | “Chào buổi sáng, rùa; chào nhé.” Nhưng rùa vẫn vờ như không nghe thấy. |
| Then the jackal said to himself, ‘Well, to-day I have only got to manage a bigger idiot than before. | Chó rừng bèn tự nhủ: “Chà, hôm nay mình chỉ phải đối phó với một tên còn ngốc hơn mấy hôm trước. |
| I shall just kick him on one side, and then go and have a drink.’ | Mình sẽ đá phăng hắn sang một bên rồi đi làm một ngụm nước.” |
| So he went up to the tortoise and said to him in a soft voice, ‘Tortoise! tortoise!’ but the tortoise took no notice. | Thế là hắn tiến lại gần rùa và nói với giọng ngọt xớt: “Rùa ơi! Rùa à!” nhưng rùa vẫn chẳng thèm đếm xỉa. |
| Then the jackal kicked him out of the way, and went to the well and began to drink, but scarcely had he touched the water, than the tortoise seized him by the leg. | Chó rừng liền tung chân đá rùa cho khuất mắt để tiến đến giếng, nhưng chân vừa chạm đến nước, rùa đã đớp chặt lấy chân hắn. |
| The jackal shrieked out: ‘Oh, you will break my leg!’ but the tortoise only held on the tighter. | Chó rừng hét toáng lên: “Ôi, gãy chân tao mất!” nhưng rùa càng ngoạm chặt hơn. |
| The jackal then took his bag and tried to make the tortoise smell the honeycomb he had inside; but the tortoise turned away his head and smelt nothing. | Chó rừng bèn lấy cái túi, cố gí vào mũi rùa để hắn ngửi mùi sáp ong bên trong; nhưng rùa ngoảnh mặt đi, chẳng ngửi thấy gì. |
| At last the jackal said to the tortoise, ‘I should like to give you my bag and everything in it,’ but the only answer the tortoise made was to grasp the jackal’s leg tighter still. | Cuối cùng chó rừng bảo rùa: “Tao sẽ cho mày cái túi này và tất cả những gì bên trong”, nhưng câu trả lời duy nhất của rùa là siết chặt chân chó rừng hơn nữa. |
| So matters stood when the other animals came back. | Tình thế vẫn nguyên như vậy khi các loài thú khác quay về. |
| The moment he saw them, the jackal gave a violent tug, and managed to free his leg, and then took to his heels as fast as he could. | Ngay khoảnh khắc nhìn thấy chúng, chó rừng giật mạnh một cái, thoát được chân ra và rồi ba chân bốn cẳng chạy thục mạng. |
| And the animals all said to the tortoise: | Và muôn thú đều khen rùa: |
| ‘Well done, tortoise, you have proved your courage; now we can drink from our well in peace, as you have got the better of that thieving jackal!’ | “Làm tốt lắm rùa ơi, cậu đã chứng tỏ lòng dũng cảm của mình; giờ thì chúng ta có thể yên tâm uống nước giếng, vì cậu đã đánh bại được tên chó rừng trộm cướp kia rồi!” |
| [Contes Populaires des Bassoutos, recueillis et traduits par E. Jacottet. Paris: Leroux, editeur.] | |
| [Truyện dân gian của người Basotho, được sưu tầm và biên dịch bởi E. Jacottet. Xuất bản tại Paris bởi nhà xuất bản Leroux.] | |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.