Janni and the Draken Chàng Janni và Lũ Ác Quỷ Draken |
|
---|---|
Once there was a man who shunned the world, and lived in the wilderness. | Ngày xửa ngày xưa, có một người đàn ông lánh đời, sống nơi hoang dã. |
He owned nothing but a flock of sheep, whose milk and wool he sold, and so procured himself bread to eat; he also carried wooden spoons, and sold them. | Gia tài của ông chẳng có gì ngoài một đàn cừu. Ông bán sữa và lông của chúng để đong gạo, mua bánh mì. Thỉnh thoảng, ông cũng đẽo muỗng gỗ đem bán. |
He had a wife and one little girl, and after a long time his wife had another child. | Ông có một người vợ và một cô con gái nhỏ. Mãi một thời gian sau, vợ ông mới sinh thêm một đứa con trai. |
The evening it was born the man went to the nearest village to fetch a nurse, and on the way he met a monk who begged him for a night’s lodging. | Vào chính đêm đứa trẻ chào đời, người cha vào ngôi làng gần nhất để tìm một bà đỡ, và trên đường đi, ông gặp một thầy tu xin ngủ nhờ qua đêm. |
This the man willingly granted, and took him home with him. | Người đàn ông vui lòng đồng ý và đưa thầy tu về nhà mình. |
There being no one far nor near to baptize the child, the man asked the monk to do him this service, and the child was given the name of Janni. | Vì quanh vùng chẳng có ai để làm lễ rửa tội cho đứa trẻ, người cha bèn nhờ thầy tu giúp cho việc này. Đứa trẻ được đặt tên là Janni. |
In the course of time Janni’s parents died, and he and his sister were left alone in the world; soon affairs went badly with them, so they determined to wander away to seek their fortune. | Thời gian thấm thoát thoi đưa, cha mẹ Janni lần lượt qua đời, chỉ còn lại hai chị em bơ vơ trên cõi đời. Chẳng lâu sau, cảnh nhà sa sút, họ quyết định lên đường phiêu bạt để tìm vận may. |
In packing up, the sister found a knife which the monk had left for his godson, and this she gave to her brother. | Khi thu dọn hành trang, người chị tìm thấy một con dao mà vị thầy tu đã để lại cho đứa con đỡ đầu của mình, và cô đưa nó cho em trai. |
Then they went on their way, taking with them the three sheep which were all that remained of their flocks. | Rồi họ lên đường, dắt theo ba con cừu là tài sản cuối cùng còn sót lại. |
After wandering for three days they met a man with three dogs who proposed that they should exchange animals, he taking the sheep, and they the dogs. | Sau ba ngày lang thang, họ gặp một người đàn ông dắt ba con chó. Người này ngỏ ý muốn đổi động vật, hắn lấy cừu còn họ lấy chó. |
The brother and sister were quite pleased at this arrangement, and after the exchange was made they separated, and went their different ways. | Hai chị em rất hài lòng với sự trao đổi này, và sau khi đổi xong, họ chào tạm biệt rồi mỗi người đi một ngả. |
Janni and his sister in course of time came to a great castle, in which dwelt forty Draken, who, when they heard that Janni had come, fled forty fathoms underground. | Một ngày kia, Janni và chị gái đến trước một tòa lâu đài vĩ đại. Nơi đây là sào huyệt của bốn mươi tên Ác quỷ Draken, nhưng khi nghe tin Janni đến, chúng đã hoảng sợ chạy trốn sâu xuống lòng đất bốn mươi sải. |
So Janni found the castle deserted, and abode there with his sister, and every day went out to hunt with the weapons the Draken had left in the castle. | Thế là Janni thấy tòa lâu đài bị bỏ hoang, chàng bèn cùng chị gái trú ngụ tại đó. Mỗi ngày, chàng lại dùng vũ khí mà lũ Ác quỷ bỏ lại để vào rừng săn bắn. |
One day, when he was away hunting, one of the Draken came up to get provisions, not knowing that there was anyone in the castle. | Một hôm, khi Janni đi săn, một trong những tên Ác quỷ mò lên để tìm lương thực, không ngờ rằng trong lâu đài có người. |
When he saw Janni’s sister he was terrified, but she told him not to be afraid, and by-and-by they fell in love with each other, for every time that Janni went to hunt the sister called the Drakos up. | Khi trông thấy chị gái của Janni, hắn kinh hoàng tột độ, nhưng cô gái bảo hắn đừng sợ. Dần dà, chúng nảy sinh tình cảm với nhau, vì mỗi lần Janni đi săn, người chị lại gọi tên Ác quỷ (Drakos) lên. |
Thus they went on making love to each other till at length, unknown to Janni, they got married. | Cứ thế, chúng quấn quýt bên nhau cho đến khi bí mật kết hôn mà Janni không hề hay biết. |
Then, when it was too late, the sister repented, and was afraid of Janni’s wrath when he found it out. | Đến khi mọi sự đã rồi, người chị mới hối hận và lo sợ cơn thịnh nộ của Janni khi em trai phát hiện ra sự thật. |
One day the Drakos came to her, and said: ‘You must pretend to be ill, and when Janni asks what ails you, and what you want, you must answer: “Cherries,” and when he inquires where these are to be found, you must say: “There are some in a garden a day’s journey from here.” | Một ngày nọ, tên Ác quỷ đến gặp cô ta và nói: “Nàng phải giả vờ ốm nặng. Khi Janni hỏi nàng bị làm sao và muốn gì, hãy trả lời rằng nàng muốn ăn ‘anh đào’. Khi nó hỏi tìm thứ quả đó ở đâu, hãy bảo: ‘Có trong một khu vườn cách đây một ngày đường’.” |
Then your brother will go there, and will never come back, for there dwell three of my brothers who will look after him well.’ | “Em trai nàng sẽ đến đó và không bao giờ trở về nữa, vì ở đó có ba đứa anh em của ta, chúng sẽ ‘chăm sóc’ nó thật chu đáo.” |
Then the sister did as the Drakos advised, and next day Janni set out to fetch the cherries, taking his three dogs with him. | Người chị làm theo lời tên Ác quỷ. Ngày hôm sau, Janni lên đường đi tìm anh đào, mang theo ba con chó của mình. |
When he came to the garden where the cherries grew he jumped off his horse, drank some water from the spring, which rose there, and fell directly into a deep sleep. | Khi đến khu vườn, chàng nhảy xuống ngựa, uống vài ngụm nước từ con suối gần đó và lập tức chìm vào giấc ngủ sâu. |
The Draken came round about to eat him, but the dogs flung themselves on them and tore them in pieces, and scratched a grave in the ground with their paws, and buried the Draken so that Janni might not see their dead bodies. | Lũ Ác quỷ liền xúm lại định ăn thịt chàng, nhưng bầy chó đã lao vào tấn công, xé chúng thành từng mảnh. Sau đó, chúng dùng móng vuốt đào huyệt và chôn xác lũ Ác quỷ để Janni không nhìn thấy. |
When Janni awoke, and saw his dogs all covered with blood, he believed that they had caught, somewhere, a wild beast, and was angry because they had left none of it for him. | Khi Janni tỉnh dậy, thấy bầy chó mình mẩy đầy máu, chàng ngỡ rằng chúng đã săn được con thú hoang nào đó và giận dỗi vì chúng đã không để lại chút thịt nào cho mình. |
But he plucked the cherries, and took them back to his sister. | Nhưng rồi chàng cũng hái anh đào và mang về cho chị gái. |
When the Drakos heard that Janni had come back, he fled for fear forty fathoms underground. | Khi tên Ác quỷ nghe tin Janni đã trở về, hắn hoảng sợ trốn sâu xuống lòng đất bốn mươi sải. |
And the sister ate the cherries and declared herself well again. | Còn người chị ăn quả anh đào và tuyên bố mình đã khỏi bệnh. |
The next day, when Janni was gone to hunt, the Drakos came out, and advised the sister that she should pretend to be ill again, and when her brother asked her what she would like, she should answer ‘Quinces,’ and when he inquired where these were to be found, she should say: ‘In a garden distant about two days’ journey.’ | Ngày hôm sau, khi Janni đi săn, tên Ác quỷ lại trồi lên và xúi giục người chị tiếp tục giả bệnh. Lần này, khi em trai hỏi nàng muốn gì, hãy trả lời là “quả mộc qua”, và nói rằng phải đi đến một khu vườn cách đó hai ngày đường mới có. |
Then would Janni certainly be destroyed, for there dwelt six brothers of the Drakos, each of whom had two heads. | Như vậy, Janni chắc chắn sẽ bị tiêu diệt, vì nơi đó có sáu tên anh em của Drakos, mỗi tên có tới hai cái đầu. |
The sister did as she was advised, and next day Janni again set off, taking his three dogs with him. | Người chị lại làm theo lời hắn. Ngày hôm sau, Janni lại lên đường cùng ba con chó của mình. |
When he came to the garden he dismounted, sat down to rest a little, and fell fast asleep. | Khi đến khu vườn, chàng ngồi xuống nghỉ ngơi và ngủ thiếp đi. |
First there came three Draken round about to eat him, and when these three had been worried by the dogs, there came three others who were worried in like manner. | Đầu tiên, ba tên Ác quỷ vây quanh định ăn thịt chàng. Sau khi bị bầy chó hạ gục, ba tên khác lại xông tới và cũng chịu chung số phận. |
Then the dogs again dug a grave and buried the dead Draken, that their master might not see them. | Một lần nữa, bầy chó lại đào huyệt chôn xác lũ quỷ để chủ không nhìn thấy. |
When Janni awoke and beheld the dogs all covered with blood, he thought, as before, that they had killed a wild beast, and was again angry with them for leaving him nothing. | Khi Janni tỉnh dậy, thấy mình mẩy bầy chó lại đầy máu, chàng lại nghĩ như lần trước rằng chúng đã giết một con thú hoang, và lại hờn giận vì không được chia phần. |
But he took the quinces and brought them back to his sister, who, when she had eaten them, declared herself better. | Nhưng chàng vẫn lấy quả mộc qua và mang về cho chị gái. Sau khi ăn xong, cô ta tuyên bố mình đã khỏe lại. |
The Drakos, when he heard that Janni had come back, fled for fear forty fathoms deeper underground. | Tên Ác quỷ, khi hay tin Janni trở về, vì quá sợ hãi, hắn liền trốn sâu thêm bốn mươi sải nữa dưới lòng đất. |
Next day, when Janni was hunting, the Drakos went to the sister and advised that she should again pretend to be ill, and should beg for some pears, which grew in a garden three days’ journey from the castle. | Ngày hôm sau, khi Janni đi săn, tên Ác quỷ lại tìm đến người chị và xúi giục: “Nàng hãy lại giả ốm và đòi ăn quả lê, thứ quả mọc trong một khu vườn cách lâu đài ba ngày đường.” |
From this quest Janni would certainly never return, for there dwelt nine brothers of the Drakos, each of whom had three heads. | “Trong chuyến đi này, Janni chắc chắn không thể trở về, vì nơi đó có chín tên anh em của ta, mỗi tên có đến ba cái đầu.” |
The sister did as she was told, and next day Janni, taking his three dogs with him, went to get the pears. | Người chị lại làm theo lời hắn. Ngày hôm sau, Janni cùng ba con chó của mình lên đường đi tìm lê. |
When he came to the garden he laid himself down to rest, and soon fell asleep. | Khi đến khu vườn, chàng nằm xuống nghỉ và chẳng bao lâu sau đã ngủ say. |
Then first came three Draken to eat him, and when the dogs had worried these, six others came and fought the dogs a long time. | Đầu tiên, ba tên Ác quỷ xông đến định ăn thịt chàng, và bị bầy chó tiêu diệt. Sau đó, sáu tên khác xông vào chiến đấu với bầy chó một trận dữ dội. |
The noise of this combat awoke Janni, and he slew the Draken, and knew at last why the dogs were covered with blood. | Tiếng giao tranh ồn ào đã đánh thức Janni. Chàng vung vũ khí giết hết lũ Ác quỷ và cuối cùng đã hiểu tại sao bầy chó của mình lúc nào cũng đẫm máu. |
After that he freed all whom the Draken held prisoners, amongst others, a king’s daughter. | Sau đó, chàng giải thoát cho tất cả những người bị lũ Ác quỷ giam cầm, trong số đó có cả một nàng công chúa. |
Out of gratitude she would have taken him for her husband; but he put her off, saying: ‘For the kindness that I have been able to do to you, you shall receive in this castle all the blind and lame who pass this way.’ | Để tạ ơn, công chúa ngỏ ý muốn lấy chàng làm chồng, nhưng Janni từ chối và nói: “Để đáp lại lòng tốt mà ta đã làm cho nàng, xin nàng hãy ở lại tòa lâu đài này và cưu mang tất cả những người mù lòa, tàn tật đi qua đây.” |
The princess promised him to do so, and on his departure gave him a ring. | Công chúa hứa sẽ làm theo lời chàng. Trước khi chàng đi, nàng đã tặng chàng một chiếc nhẫn. |
So Janni plucked the pears and took them to his sister, who, when she had eaten them, declared she felt better. | Janni hái lê và mang về cho chị gái. Sau khi ăn xong, cô ta tuyên bố mình đã khỏe hơn. |
When, however, the Drakos heard that Janni had come back yet a third time safe and sound, he fled for fright forty fathoms deeper underground; and, next day, when Janni was away hunting, he crept out and said to the sister: ‘Now are we indeed both lost, unless you find out from him wherein his strength lies, and then between us we will contrive to do away with him.’ | Tuy nhiên, khi tên Ác quỷ biết rằng Janni lần thứ ba vẫn bình an trở về, hắn sợ đến mức trốn sâu thêm bốn mươi sải nữa dưới lòng đất. Ngày hôm sau, khi Janni đi săn, hắn lén trồi lên và nói với người chị: “Lần này thì cả hai chúng ta đều tiêu đời rồi, trừ phi nàng tìm cách hỏi cho ra sức mạnh của nó nằm ở đâu, rồi chúng ta sẽ cùng nhau tìm cách thủ tiêu nó.” |
When, therefore, Janni had come back from hunting, and sat at evening with his sister by the fire, she begged him to tell her wherein lay his strength, and he answered: ‘It lies in my two fingers; if these are bound together then all my strength disappears.’ | Bởi vậy, khi Janni đi săn về, lúc hai chị em ngồi bên bếp lửa vào buổi tối, người chị ngọt ngào hỏi em trai xem sức mạnh của chàng nằm ở đâu. Janni trả lời: “Nó nằm ở hai ngón tay của anh. Nếu trói chúng lại với nhau, anh sẽ mất hết sức mạnh.” |
‘That I will not believe,’ said the sister, ‘unless I see it for myself.’ | “Em không tin,” người chị nói, “trừ khi em được tự mắt thấy.” |
Then he let her tie his fingers together with a thread, and immediately he became powerless. | Thế là Janni để cho chị mình dùng một sợi chỉ buộc hai ngón tay lại. Ngay lập tức, chàng trở nên yếu ớt vô lực. |
Then the sister called up the Drakos, who, when he had come forth, tore out Janni’s eyes, gave them to his dogs to eat, and threw him into a dry well. | Người chị liền gọi tên Ác quỷ lên. Khi hắn xuất hiện, hắn liền móc mắt Janni, ném cho lũ chó ăn, rồi quẳng chàng xuống một cái giếng cạn. |
Now it happened that some travellers, going to draw water from this well, heard Janni groaning at the bottom. | Tình cờ thay, có vài người lữ khách đi ngang qua, định múc nước từ giếng thì nghe thấy tiếng Janni rên rỉ dưới đáy. |
They came near, and asked him where he was, and he begged them to draw him up from the well, for he was a poor unfortunate man. | Họ lại gần hỏi thăm. Janni van xin họ kéo mình lên, vì chàng là một kẻ khốn khổ bất hạnh. |
The travellers let a rope down and drew him up to daylight. | Những người lữ khách bèn thả một sợi dây thừng xuống và kéo chàng lên. |
It was not till then that he first became aware that he was blind, and he begged the travellers to lead him to the country of the king whose daughter he had freed, and they would be well repaid for their trouble. | Mãi đến lúc đó chàng mới nhận ra mình đã bị mù. Chàng懇 xin những người lữ khách đưa mình đến vương quốc của vị công chúa mà chàng đã cứu, hứa rằng họ sẽ được đền đáp hậu hĩnh. |
When they had brought him there he sent to beg the princess to come to him; but she did not recognise him till he had shown her the ring she had given him. | Khi đến nơi, chàng cho người mời công chúa ra gặp. Nàng không nhận ra chàng cho đến khi Janni đưa cho nàng chiếc nhẫn mà nàng đã tặng. |
Then she remembered him, and took him with her into the castle. | Lúc ấy nàng mới nhớ ra và đưa chàng vào trong cung điện. |
When she learnt what had befallen him she called together all the sorceresses in the country in order that they should tell her where the eyes were. | Khi biết được những gì đã xảy đến với Janni, nàng triệu tập tất cả các bà phù thủy trong xứ để hỏi xem đôi mắt của chàng ở đâu. |
At last she found one who declared that she knew where they were, and that she could restore them. | Cuối cùng, nàng tìm được một bà phù thủy quả quyết rằng mình biết đôi mắt ở đâu và có thể chữa lành cho chàng. |
This sorceress then went straight to the castle where dwelt the sister and the Drakos, and gave something to the dogs to eat which caused the eyes to reappear. | Bà phù thủy này liền đi thẳng đến tòa lâu đài của người chị và tên Ác quỷ, bà cho bầy chó ăn một thứ thuốc khiến chúng nôn ra đôi mắt đã nuốt. |
She took them with her and put them back in Janni’s head, so that he saw as well as before. | Bà mang đôi mắt về và lắp lại vào hốc mắt cho Janni, giúp chàng nhìn lại được như xưa. |
Then he returned to the castle of the Drakos, whom he slew as well as his sister; and, taking his dogs with him, went back to the princess and they were immediately married. | Ngay lập tức, Janni quay về tòa lâu đài của lũ Ác quỷ, giết chết tên gian phu cùng người chị gái bội bạc. Rồi chàng cùng bầy chó trung thành của mình trở về với nàng công chúa, và họ lập tức cử hành hôn lễ. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.