THE STORY OF PRETTY GOLDILOCKS / CHUYỆN KỂ VỀ NÀNG CÔNG CHÚA TÓC VÀNG | |
---|---|
Once upon a time there was a princess who was the prettiest creature in the world. | Ngày xửa ngày xưa, có một nàng công chúa dung nhan kiều diễm tuyệt trần. |
And because she was so beautiful, and because her hair was like the finest gold, and waved and rippled nearly to the ground, she was called Pretty Goldilocks. | Nàng xinh đẹp đến thế, lại thêm mái tóc óng ả tựa vàng ròng, gợn sóng bồng bềnh suýt chấm gót ngọc, nên người ta trìu mến gọi nàng là Công chúa Tóc Vàng Xinh Đẹp. |
She always wore a crown of flowers, and her dresses were embroidered with diamonds and pearls, and everybody who saw her fell in love with her. | Nàng luôn cài một vầng hoa trên mái tóc, xiêm y của nàng được thêu đính kim cương và ngọc trai lộng lẫy. Bất cứ ai trông thấy nàng cũng đều đem lòng yêu mến. |
Now one of her neighbors was a young king who was not married. | Bấy giờ, ở vương quốc láng giềng có một vị vua trẻ chưa thành gia thất. |
He was very rich and handsome, and when he heard all that was said about Pretty Goldilocks, though he had never seen her, he fell so deeply in love with her that he could neither eat nor drink. | Chàng vừa tuấn tú lại giàu có vô song. Khi nghe những lời ngợi ca về vẻ đẹp của Công chúa Tóc Vàng, dù chưa một lần diện kiến, nhà vua đã phải lòng nàng sâu sắc đến độ bỏ cả ăn, quên cả ngủ. |
So he resolved to send an ambassador to ask her in marriage. | Chàng quyết định cử một vị sứ giả sang cầu hôn công chúa. |
He had a splendid carriage made for his ambassador, and gave him more than a hundred horses and a hundred servants, and told him to be sure and bring the Princess back with him. | Chàng cho đóng một cỗ xe ngựa tráng lệ, ban cho vị sứ giả hơn một trăm tuấn mã và trăm người hầu, lại dặn dò kỹ lưỡng rằng phải chắc chắn đón được công chúa về. |
After he had started nothing else was talked of at Court, and the King felt so sure that the Princess would consent that he set his people to work at pretty dresses and splendid furniture, that they might be ready by the time she came. | Sau khi đoàn sứ giả lên đường, cả triều đình không bàn tán chuyện gì khác ngoài hôn sự. Nhà vua đinh ninh rằng công chúa sẽ ưng thuận nên đã ra lệnh cho thợ may chuẩn bị những bộ lễ phục kiều diễm nhất, cho thợ mộc chế tác những món nội thất xa hoa nhất, để mọi thứ sẵn sàng khi nàng về tới. |
Meanwhile, the ambassador arrived at the Princess’s palace and delivered his little message, but whether she happened to be cross that day, or whether the compliment did not please her, is not known. | Trong khi đó, vị sứ giả đã đến cung điện của công chúa và ngỏ lời cầu hôn. Nhưng chẳng biết hôm ấy công chúa đang có chuyện không vui, hay lời lẽ của sứ giả không làm nàng vừa ý. |
She only answered that she was very much obliged to the King, but she had no wish to be married. | Nàng chỉ đáp rằng rất cảm kích tấm lòng của nhà vua, nhưng nàng chưa muốn kết hôn. |
The ambassador set off sadly on his homeward way, bringing all the King’s presents back with him, for the Princess was too well brought up to accept the pearls and diamonds when she would not accept the King, so she had only kept twenty-five English pins that he might not be vexed. | Vị sứ giả buồn bã lên đường trở về, mang theo tất cả tặng phẩm của nhà vua. Vốn được giáo dưỡng chu đáo, công chúa không đời nào nhận ngọc ngà châu báu khi đã từ chối tấm chân tình của đức vua. Nàng chỉ giữ lại hai mươi lăm chiếc ghim cài của Anh, cốt để nhà vua khỏi phật lòng. |
When the ambassador reached the city, where the King was waiting impatiently, everybody was very much annoyed with him for not bringing the Princess, and the King cried like a baby, and nobody could console him. | Khi sứ giả về đến kinh thành, nơi nhà vua đang sốt ruột mong chờ, ai nấy đều bực tức vì ông không đón được công chúa. Nhà vua thì khóc như một đứa trẻ, và không ai có thể an ủi được chàng. |
Now there was at the Court a young man, who was more clever and handsome than anyone else. | Tại triều đình lúc bấy giờ, có một chàng trai trẻ tên là Hào Hoa, chàng tuấn tú và thông minh hơn người. |
He was called Charming, and everyone loved him, excepting a few envious people who were angry at his being the King’s favorite and knowing all the State secrets. | Ai cũng yêu quý chàng, trừ một vài kẻ ganh ghét, tức tối vì chàng được nhà vua sủng ái và biết hết mọi bí mật quốc gia. |
He happened to one day be with some people who were speaking of the ambassador’s return and saying that his going to the Princess had not done much good, when Charming said rashly: | Một hôm, tình cờ chàng đang ngồi cùng vài người, nghe họ bàn tán về chuyến đi thất bại của vị sứ giả, Chàng Hào Hoa buột miệng nói: |
“If the King had sent me to the Princess Goldilocks I am sure she would have come back with me.” | “Giá như nhà vua phái thần đi gặp Công chúa Tóc Vàng, thần chắc chắn nàng đã cùng thần trở về.” |
His enemies at once went to the King and said: | Kẻ thù của chàng lập tức đến bẩm báo với nhà vua: |
“You will hardly believe, sire, what Charming has the audacity to say—that if he had been sent to the Princess Goldilocks she would certainly have come back with him. | “Muôn tâu bệ hạ, ngài sẽ khó mà tin được sự ngạo mạn của Hào Hoa đâu ạ! Hắn nói rằng nếu được cử đi, chắc chắn hắn đã đưa được Công chúa Tóc Vàng về. |
He seems to think that he is so much handsomer than you that the Princess would have fallen in love with him and followed him willingly.” | Dường như hắn cho rằng mình tuấn tú hơn bệ hạ, rằng công chúa sẽ phải lòng hắn và tự nguyện theo về.” |
The King was very angry when he heard this. | Nghe vậy, nhà vua nổi trận lôi đình. |
“Ha, ha!” said he; “does he laugh at my unhappiness, and think himself more fascinating than I am? Go, and let him be shut up in my great tower to die of hunger.” | “Ha ha!” nhà vua gầm lên, “Hắn dám cười trên nỗi đau của ta sao? Dám cho rằng mình hấp dẫn hơn cả ta ư? Bay đâu, hãy bắt hắn lại, tống vào ngục tối cho chết đói!” |
So the King’s guards went to fetch Charming, who had thought no more of his rash speech, and carried him off to prison with great cruelty. | Thế là đội cận vệ của nhà vua đến bắt Hào Hoa, khi ấy chàng đã quên bẵng lời nói lỡ lời của mình. Họ tàn nhẫn lôi chàng đến nhà ngục. |
The poor prisoner had only a little straw for his bed, and but for a little stream of water which flowed through the tower he would have died of thirst. | Người tù tội nghiệp chỉ có một ít rơm để làm giường. May mà có một dòng suối nhỏ chảy qua tháp nên chàng không chết khát. |
One day when he was in despair he said to himself: “How can I have offended the King? I am his most faithful subject, and have done nothing against him.” | Một hôm, trong cơn tuyệt vọng, chàng tự nhủ: “Ta đã đắc tội gì với nhà vua? Ta là bề tôi trung thành nhất, chưa hề làm điều gì chống lại ngài.” |
The King chanced to be passing the tower and recognized the voice of his former favorite. | Tình cờ, nhà vua đi ngang qua ngọn tháp và nhận ra giọng nói của người cận thần mình từng yêu mến. |
He stopped to listen in spite of Charming’s enemies, who tried to persuade him to have nothing more to do with the traitor. | Chàng dừng lại lắng nghe, bất chấp sự can ngăn của những kẻ thù ghét Hào Hoa, chúng cố thuyết phục nhà vua đừng bận tâm đến kẻ phản bội. |
But the King said: “Be quiet, I wish to hear what he says.” | Nhưng nhà vua gạt đi: “Im lặng, ta muốn nghe hắn nói gì.” |
And then he opened the tower door and called to Charming, who came very sadly and kissed the King’s hand, saying: “What have I done, sire, to deserve this cruel treatment?” | Rồi nhà vua mở cửa tháp và gọi Hào Hoa. Chàng trai buồn bã bước ra, hôn lên tay đức vua và nói: “Thần đã làm gì nên tội, tâu bệ hạ, mà phải chịu sự đối xử tàn nhẫn này ạ?” |
“You mocked me and my ambassador,” said the King, “and you said that if I had sent you for the Princess Goldilocks you would certainly have brought her back.” | “Ngươi đã chế nhạo ta và sứ giả của ta,” nhà vua đáp, “Ngươi nói nếu ta cử ngươi đi gặp Công chúa Tóc Vàng, chắc chắn ngươi đã đưa được nàng về.” |
“It is quite true, sire,” replied Charming; “I should have drawn such a picture of you, and represented your good qualities in such a way, that I am certain the Princess would have found you irresistible. But I cannot see what there is in that to make you angry.” | “Tâu bệ hạ, đó là sự thật ạ,” Hào Hoa đáp. “Thần sẽ vẽ nên một bức tranh hoàn mỹ về ngài, sẽ diễn tả những phẩm chất cao quý của ngài một cách khéo léo đến mức, thần chắc chắn công chúa sẽ không thể nào khước từ. Nhưng thần không hiểu điều đó có gì khiến bệ hạ nổi giận.” |
The King could not see any cause for anger either when the matter was presented to him in this light, and he began to frown very fiercely at the courtiers who had so misrepresented his favorite. | Khi sự việc được trình bày dưới góc độ này, nhà vua cũng chẳng thấy có lý do gì để nổi giận nữa. Ngài bắt đầu cau mày dữ dội nhìn những kẻ triều thần đã đặt điều vu khống cho người nhà vua sủng ái. |
So he took Charming back to the palace with him, and after seeing that he had a very good supper he said to him: | Thế là nhà vua đưa Hào Hoa trở lại hoàng cung. Sau khi đảm bảo chàng đã có một bữa tối thịnh soạn, nhà vua nói: |
“You know that I love Pretty Goldilocks as much as ever, her refusal has not made any difference to me; but I don’t know how to make her change her mind; I really should like to send you, to see if you can persuade her to marry me.” | “Ngươi biết đấy, ta vẫn yêu Công chúa Tóc Vàng tha thiết. Lời từ chối của nàng chẳng làm ta thay đổi. Nhưng ta không biết làm cách nào để nàng hồi tâm chuyển ý. Ta thực sự muốn cử ngươi đi, xem thử ngươi có thể thuyết phục nàng lấy ta không.” |
Charming replied that he was perfectly willing to go, and would set out the very next day. | Hào Hoa đáp rằng chàng hoàn toàn sẵn lòng, và sẽ lên đường ngay ngày hôm sau. |
“But you must wait till I can get a grand escort for you,” said the King. But Charming said that he only wanted a good horse to ride, and the King, who was delighted at his being ready to start so promptly, gave him letters to the Princess, and bade him good speed. | “Nhưng ngươi phải đợi ta chuẩn bị một đội hộ tống thật hoành tráng đã,” nhà vua nói. Nhưng Hào Hoa chỉ xin một con tuấn mã, và nhà vua, vui mừng vì chàng nhanh chóng lên đường, đã trao cho chàng quốc thư gửi công chúa và chúc chàng lên đường may mắn. |
It was on a Monday morning that he set out all alone upon his errand, thinking of nothing but how he could persuade the Princess Goldilocks to marry the King. | Sáng thứ Hai hôm ấy, chàng lên đường, một mình một ngựa, trong đầu chỉ nghĩ làm sao thuyết phục được Công chúa Tóc Vàng kết hôn với nhà vua. |
He had a writing-book in his pocket, and whenever any happy thought struck him he dismounted from his horse and sat down under the trees to put it into the harangue which he was preparing for the Princess, before he forgot it. | Chàng mang theo một cuốn sổ trong túi. Mỗi khi nảy ra một ý hay, chàng lại xuống ngựa, ngồi dưới gốc cây để ghi vội vào bài diễn văn mà chàng đang chuẩn bị cho công chúa, kẻo lại quên mất. |
One day when he had started at the very earliest dawn, and was riding over a great meadow, he suddenly had a capital idea, and, springing from his horse, he sat down under a willow tree which grew by a little river. | Một hôm, khi đang dong duổi trên một đồng cỏ rộng lớn từ lúc bình minh, chàng bỗng nảy ra một ý tưởng tuyệt vời. Chàng liền nhảy xuống ngựa, ngồi dưới gốc liễu bên một dòng sông nhỏ. |
When he had written it down he was looking round him, pleased to find himself in such a pretty place, when all at once he saw a great golden carp lying gasping and exhausted upon the grass. | Sau khi viết xong, chàng vui vẻ nhìn quanh khung cảnh xinh đẹp, thì bỗng thấy một con cá chép vàng khổng lồ đang nằm trên cỏ, thở hổn hển và kiệt sức. |
In leaping after little flies she had thrown herself high upon the bank, where she had lain till she was nearly dead. | Vì ham đớp những con ruồi nhỏ, nó đã nhảy vọt lên bờ và mắc cạn đến gần chết. |
Charming had pity upon her, and, though he couldn’t help thinking that she would have been very nice for dinner, he picked her up gently and put her back into the water. | Hào Hoa động lòng trắc ẩn, và dù không khỏi nghĩ rằng con cá này sẽ làm nên một bữa tối tuyệt vời, chàng vẫn nhẹ nhàng nhặt nó lên và thả lại xuống nước. |
As soon as Dame Carp felt the refreshing coolness of the water she sank down joyfully to the bottom of the river, then, swimming up to the bank quite boldly, she said: | Ngay khi cảm nhận được dòng nước mát lạnh, Bà Cá Chép vui sướng lặn xuống đáy sông, rồi mạnh dạn bơi đến sát bờ và nói: |
“I thank you, Charming, for the kindness you have done me. You have saved my life; one day I will repay you.” | “Cảm ơn chàng, Hào Hoa, vì lòng tốt của chàng. Chàng đã cứu mạng ta; một ngày nào đó, ta sẽ báo đáp.” |
So saying, she sank down into the water again, leaving Charming greatly astonished at her politeness. | Nói đoạn, bà lặn xuống nước, để lại Hào Hoa vô cùng kinh ngạc trước sự lịch thiệp của bà. |
Another day, as he journeyed on, he saw a raven in great distress. | Một ngày khác, trên đường đi, chàng thấy một con quạ đang gặp nạn. |
The poor bird was closely pursued by an eagle, which would soon have eaten it up, had not Charming quickly fitted an arrow to his bow and shot the eagle dead. | Con chim đáng thương bị một con đại bàng truy đuổi ráo riết và sắp sửa bị ăn thịt, nếu Hào Hoa không nhanh tay lắp tên vào cung và bắn chết con đại bàng. |
The raven perched upon a tree very joyfully. | Con quạ vui mừng đậu trên cành cây. |
“Charming,” said he, “it was very generous of you to rescue a poor raven; I am not ungrateful, some day I will repay you.” | “Hào Hoa,” nó nói, “chàng thật hào hiệp khi cứu một con quạ khốn khổ. Ta không phải kẻ vô ơn, một ngày nào đó ta sẽ đền đáp chàng.” |
Charming thought it was very nice of the raven to say so, and went on his way. | Hào Hoa nghĩ rằng lời nói của con quạ thật đáng quý, và chàng tiếp tục lên đường. |
Before the sun rose he found himself in a thick wood where it was too dark for him to see his path, and here he heard an owl crying as if it were in despair. | Trước lúc mặt trời mọc, chàng lạc vào một khu rừng rậm, tối tăm không thấy đường đi. Ở đây, chàng nghe tiếng cú kêu than như đang tuyệt vọng. |
“Hark!” said he, “that must be an owl in great trouble, I am sure it has gone into a snare”; and he began to hunt about, and presently found a great net which some bird-catchers had spread the night before. | “Khoan đã,” chàng nói, “chắc hẳn có một con cú đang gặp nạn, ta đoán nó đã sa vào bẫy.” Chàng bắt đầu tìm kiếm, và chẳng mấy chốc phát hiện ra một tấm lưới lớn mà những người bẫy chim đã giăng từ đêm hôm trước. |
“What a pity it is that men do nothing but torment and persecute poor creatures which never do them any harm!” said he, and he took out his knife and cut the cords of the net, and the owl flitted away into the darkness… | “Thật tệ là con người chỉ biết hành hạ và bức hại những sinh vật tội nghiệp không bao giờ làm hại đến mình!” chàng nói. Rồi chàng rút dao cắt đứt các sợi dây của tấm lưới. Con cú vụt bay vào bóng tối… |
…but then turning, with one flicker of her wings, she came back to Charming and said: “It does not need many words to tell you how great a service you have done me. I was caught; in a few minutes the fowlers would have been here—without your help I should have been killed. I am grateful, and one day I will repay you.” | …nhưng rồi vỗ cánh một cái, nó quay lại với Hào Hoa và nói: “Không cần nhiều lời để nói hết ơn cứu mạng của chàng. Ta đã bị bắt, chỉ vài phút nữa là những người thợ săn sẽ đến, không có chàng ta đã bị giết. Ta rất biết ơn, và một ngày nào đó ta sẽ báo đáp chàng.” |
These three adventures were the only ones of any consequence that befell Charming upon his journey, and he made all the haste he could to reach the palace of the Princess Goldilocks. | Ba cuộc phiêu lưu này là những sự kiện đáng kể duy nhất xảy ra với Hào Hoa trên hành trình. Chàng thúc ngựa đi nhanh nhất có thể để đến cung điện của Công chúa Tóc Vàng. |
When he arrived he thought everything he saw delightful and magnificent. Diamonds were as plentiful as pebbles, and the gold and silver, the beautiful dresses, the sweetmeats and pretty things that were everywhere quite amazed him; he thought to himself: “If the Princess consents to leave all this, and come with me to marry the King, he may think himself lucky!” | Khi đến nơi, chàng thấy mọi thứ đều tráng lệ và huy hoàng. Kim cương nhiều như sỏi đá, còn vàng bạc, xiêm y lộng lẫy, kẹo ngọt và những vật phẩm xinh xắn bày khắp nơi khiến chàng kinh ngạc. Chàng thầm nghĩ: “Nếu công chúa đồng ý từ bỏ tất cả những thứ này để theo ta về làm vợ nhà vua, thì quả là đức vua đã vô cùng may mắn!” |
Then he dressed himself carefully in rich brocade, with scarlet and white plumes, and threw a splendid embroidered scarf over his shoulder, and, looking as gay and as graceful as possible, he presented himself at the door of the palace, carrying in his arm a tiny pretty dog which he had bought on the way. | Rồi chàng cẩn thận mặc bộ áo gấm thêu sang trọng, cài chiếc lông vũ màu đỏ và trắng, choàng qua vai một chiếc khăn thêu lộng lẫy. Với vẻ ngoài rạng rỡ và duyên dáng nhất có thể, chàng tiến đến cửa cung điện, trên tay bế một chú chó nhỏ xinh xắn mà chàng đã mua trên đường. |
The guards saluted him respectfully, and a messenger was sent to the Princess to announce the arrival of Charming as ambassador of her neighbor the King. | Lính gác kính cẩn chào chàng, và một sứ giả được cử đi thông báo với công chúa về sự hiện diện của Hào Hoa, sứ giả của vị vua láng giềng. |
“Charming,” said the Princess, “the name promises well; I have no doubt that he is good looking and fascinates everybody.” | “Hào Hoa,” công chúa nói, “cái tên nghe thật hay. Chắc hẳn chàng ta rất tuấn tú và có sức quyến rũ.” |
“Indeed he does, madam,” said all her maids of honor in one breath. “We saw him from the window of the garret where we were spinning flax, and we could do nothing but look at him as long as he was in sight.” | “Quả thật vậy, thưa công chúa,” tất cả các thị nữ đồng thanh. “Chúng con đã nhìn thấy chàng từ cửa sổ gác mái nơi chúng con đang kéo sợi, và chúng con không thể rời mắt khỏi chàng cho đến khi chàng đi khuất.” |
“Well to be sure,” said the Princess, “that’s how you amuse yourselves, is it? Looking at strangers out of the window! Be quick and give me my blue satin embroidered dress, and comb out my golden hair. Let somebody make me fresh garlands of flowers, and give me my high-heeled shoes and my fan, and tell them to sweep my great hall and my throne, for I want everyone to say I am really ‘Pretty Goldilocks.'” | “Ồ, xem kìa,” công chúa nói, “đó là cách các ngươi tiêu khiển đấy à? Nhìn trộm người lạ qua cửa sổ! Mau lên, đưa cho ta bộ váy sa tanh xanh thêu hoa và chải mái tóc vàng của ta. Hãy kết cho ta những vòng hoa tươi mới, đưa cho ta đôi giày cao gót và chiếc quạt, và bảo họ quét dọn đại sảnh cùng ngai vàng của ta, vì ta muốn mọi người phải thừa nhận ta thực sự là ‘Tóc Vàng Xinh Đẹp’.” |
You can imagine how all her maids scurried this way and that to make the Princess ready, and how in their haste they knocked their heads together and hindered each other, till she thought they would never have done. | Bạn có thể tưởng tượng các thị nữ đã hối hả thế nào để sửa soạn cho công chúa, và trong lúc vội vàng, họ đã va đầu vào nhau, cản trở nhau, đến mức công chúa nghĩ rằng họ sẽ chẳng bao giờ xong việc. |
However, at last they led her into the gallery of mirrors that she might assure herself that nothing was lacking in her appearance, and then she mounted her throne of gold, ebony, and ivory, while her ladies took their guitars and began to sing softly. | Tuy nhiên, cuối cùng, họ cũng đưa nàng đến phòng trưng bày gương để nàng có thể tự đảm bảo rằng vẻ ngoài của mình không có gì thiếu sót. Sau đó, nàng ngồi lên ngai vàng làm bằng vàng, gỗ mun và ngà voi, trong khi các thị nữ cầm đàn ghi-ta và bắt đầu khẽ hát. |
Then Charming was led in, and was so struck with astonishment and admiration that at first not a word could he say. | Rồi Hào Hoa được dẫn vào, chàng sững sờ và ngưỡng mộ đến nỗi ban đầu không nói nên lời. |
But presently he took courage and delivered his harangue, bravely ending by begging the Princess to spare him the disappointment of going back without her. | Nhưng chẳng mấy chốc, chàng lấy lại can đảm, đọc bài diễn văn một cách hùng hồn, và kết thúc bằng việc cầu xin công chúa đừng để chàng phải thất vọng ra về tay không. |
“Sir Charming,” answered she, “all the reasons you have given me are very good ones, and I assure you that I should have more pleasure in obliging you than anyone else, but you must know that a month ago as I was walking by the river with my ladies I took off my glove, and as I did so a ring that I was wearing slipped off my finger and rolled into the water. | “Thưa ngài Hào Hoa,” nàng đáp, “tất cả những lý lẽ ngài đưa ra đều rất thuyết phục, và tôi cam đoan rằng tôi rất sẵn lòng giúp ngài hơn bất kỳ ai khác. Nhưng ngài phải biết rằng, một tháng trước, khi tôi đang dạo bên bờ sông cùng các thị nữ, tôi đã tháo găng tay, và khi làm vậy, một chiếc nhẫn tôi đang đeo đã tuột khỏi ngón tay và rơi xuống nước. |
As I valued it more than my kingdom, you may imagine how vexed I was at losing it, and I vowed to never listen to any proposal of marriage unless the ambassador first brought me back my ring. | Vì tôi coi trọng nó hơn cả vương quốc của mình, ngài có thể tưởng tượng tôi đã buồn bã đến thế nào. Tôi đã thề rằng sẽ không bao giờ nghe bất kỳ lời cầu hôn nào, trừ khi vị sứ giả ấy tìm lại được chiếc nhẫn cho tôi. |
So now you know what is expected of you, for if you talked for fifteen days and fifteen nights you could not make me change my mind.” | Vậy nên bây giờ ngài đã biết điều mình cần phải làm, vì dù ngài có nói suốt mười lăm ngày đêm, ngài cũng không thể làm tôi thay đổi ý định.” |
Charming was very much surprised by this answer, but he bowed low to the Princess, and begged her to accept the embroidered scarf and the tiny dog he had brought with him. | Hào Hoa vô cùng ngạc nhiên trước câu trả lời này, nhưng chàng vẫn cúi đầu thật thấp trước công chúa, và xin nàng nhận chiếc khăn thêu cùng chú chó nhỏ mà chàng mang theo. |
But she answered that she did not want any presents, and that he was to remember what she had just told him. | Nhưng nàng đáp rằng nàng không cần quà, và dặn chàng hãy nhớ những gì nàng vừa nói. |
When he got back to his lodging he went to bed without eating any supper, and his little dog, who was called Frisk, couldn’t eat any either, but came and lay down close to him. | Khi trở về nơi ở, chàng lên giường ngủ mà chẳng ăn tối, và chú chó nhỏ của chàng, tên là Nhí, cũng chẳng ăn gì mà đến nằm sát bên cạnh chủ. |
All night Charming sighed and lamented. | Suốt đêm Hào Hoa thở dài than vãn. |
“How am I to find a ring that fell into the river a month ago?” said he. “It is useless to try; the Princess must have told me to do it on purpose, knowing it was impossible.” And then he sighed again. | “Làm sao ta có thể tìm thấy một chiếc nhẫn đã rơi xuống sông cả tháng trước?” chàng nói. “Thật vô ích. Công chúa chắc chắn đã cố tình sai ta làm việc này, vì biết rằng điều đó là không thể.” Rồi chàng lại thở dài. |
Frisk heard him and said: “My dear master, don’t despair; the luck may change, you are too good not to be happy. Let us go down to the river as soon as it is light.” | Nhí nghe thấy và nói: “Chủ nhân kính mến, đừng tuyệt vọng, vận may có thể thay đổi. Người tốt như ngài chắc chắn sẽ được hạnh phúc. Chúng ta hãy ra bờ sông ngay khi trời sáng.” |
But Charming only gave him two little pats and said nothing, and very soon he fell asleep. | Nhưng Hào Hoa chỉ vỗ nhẹ vào Nhí hai cái rồi không nói gì, và chẳng mấy chốc chàng thiếp đi. |
At the first glimmer of dawn Frisk began to jump about, and when he had waked Charming they went out together, first into the garden, and then down to the river’s brink, where they wandered up and down. | Khi bình minh vừa ló dạng, Nhí bắt đầu nhảy nhót, và khi đã đánh thức được Hào Hoa, cả hai cùng nhau ra ngoài, đầu tiên là vào vườn, rồi đi xuống bờ sông, lang thang ngược xuôi. |
Charming was thinking sadly of having to go back unsuccessful when he heard someone calling: “Charming, Charming!” | Hào Hoa đang buồn bã nghĩ về việc phải trở về tay không thì nghe có tiếng gọi: “Hào Hoa, Hào Hoa!” |
He looked all about him and thought he must be dreaming, as he could not see anybody. Then he walked on and the voice called again: “Charming, Charming!” | Chàng nhìn quanh và nghĩ mình đang mơ, vì không thấy ai cả. Rồi chàng đi tiếp và giọng nói lại vang lên: “Hào Hoa, Hào Hoa!” |
“Who calls me?” said he. Frisk, who was very small and could look closely into the water, cried out: “I see a golden carp coming.” And sure enough there was the great carp, who said to Charming: | “Ai gọi ta thế?” chàng hỏi. Nhí, vì rất nhỏ nên có thể nhìn sát xuống mặt nước, la lên: “Con thấy một con cá chép vàng đang bơi đến.” Và quả thật, đó chính là Bà Cá Chép khổng lồ. Bà nói với Hào Hoa: |
“You saved my life in the meadow by the willow tree, and I promised that I would repay you. Take this, it is Princess Goldilock’s ring.” | “Chàng đã cứu mạng ta trên đồng cỏ bên gốc liễu, và ta đã hứa sẽ báo đáp. Hãy nhận lấy, đây là chiếc nhẫn của Công chúa Tóc Vàng.” |
Charming took the ring out of Dame Carp’s mouth, thanking her a thousand times, and he and tiny Frisk went straight to the palace, where someone told the Princess that he was asking to see her. | Hào Hoa nhận chiếc nhẫn từ miệng Bà Cá Chép, cảm ơn bà ngàn lần, rồi cùng chú chó Nhí đi thẳng đến cung điện, nơi có người báo với công chúa rằng chàng xin được yết kiến. |
“Ah! poor fellow,” said she, “he must have come to say good-by, finding it impossible to do as I asked.” | “À, chàng trai đáng thương,” nàng nói, “chắc hẳn chàng đến để từ biệt, vì nhận ra không thể làm được điều ta yêu cầu.” |
So in came Charming, who presented her with the ring and said: “Madam, I have done your bidding. Will it please you to marry my master?” | Hào Hoa bước vào, dâng lên chiếc nhẫn và nói: “Thưa công chúa, thần đã hoàn thành mệnh lệnh của người. Xin người hãy ưng thuận kết hôn với đức vua của thần.” |
When the Princess saw her ring brought back to her unhurt she was so astonished that she thought she must be dreaming. | Khi công chúa thấy chiếc nhẫn của mình được mang về nguyên vẹn, nàng kinh ngạc đến nỗi nghĩ mình đang mơ. |
“Truly, Charming,” said she, “you must be the favorite of some fairy, or you could never have found it.” | “Thật vậy, Hào Hoa,” nàng nói, “chắc hẳn chàng được một vị tiên nữ nào đó phù trợ, nếu không thì không đời nào tìm thấy nó.” |
“Madam,” answered he, “I was helped by nothing but my desire to obey your wishes.” | “Thưa công chúa,” chàng đáp, “thần chẳng được ai giúp đỡ, ngoài lòng mong muốn tuân theo ý nguyện của người.” |
“Since you are so kind,” said she, “perhaps you will do me another service, for till it is done I will never be married. There is a prince not far from here whose name is Galifron, who once wanted to marry me, but when I refused he uttered the most terrible threats against me, and vowed that he would lay waste my country. | “Vì chàng tử tế đến vậy,” nàng nói, “có lẽ chàng sẽ giúp ta một việc nữa, vì chừng nào việc này chưa xong, ta sẽ không bao giờ kết hôn. Có một hoàng tử không xa nơi này tên là Galifron, hắn từng muốn cưới ta, nhưng khi ta từ chối, hắn đã buông những lời đe dọa khủng khiếp và thề sẽ tàn phá đất nước của ta. |
But what could I do? I could not marry a frightful giant as tall as a tower, who eats up people as a monkey eats chestnuts, and who talks so loud that anybody who has to listen to him becomes quite deaf. | Nhưng ta biết làm gì đây? Ta không thể lấy một gã khổng lồ gớm ghiếc, cao như một ngọn tháp, chuyên ăn thịt người ngon lành như khỉ ăn hạt dẻ, lại còn nói to đến mức ai nghe hắn nói cũng bị điếc tai. |
Nevertheless, he does not cease to persecute me and to kill my subjects. So before I can listen to your proposal you must kill him and bring me his head.” | Tuy vậy, hắn vẫn không ngừng quấy nhiễu và giết hại thần dân của ta. Vì thế, trước khi ta có thể nghe lời cầu hôn của chàng, chàng phải giết hắn và mang đầu hắn về đây.” |
Charming was rather dismayed at this command, but he answered: “Very well, Princess, I will fight this Galifron; I believe that he will kill me, but at any rate I shall die in your defense.” | Hào Hoa có phần kinh hãi trước mệnh lệnh này, nhưng chàng đáp: “Được thôi, thưa công chúa, tôi sẽ chiến đấu với Galifron. Tôi tin rằng hắn sẽ giết tôi, nhưng ít nhất tôi cũng sẽ chết để bảo vệ người.” |
Then the Princess was frightened and said everything she could think of to prevent Charming from fighting the giant, but it was of no use, and he went out to arm himself suitably, and then, taking little Frisk with him, he mounted his horse and set out for Galifron’s country. | Bấy giờ công chúa sợ hãi và nói hết lời để ngăn Hào Hoa đi giao chiến với tên khổng lồ, nhưng vô ích. Chàng ra ngoài trang bị vũ khí, rồi cùng chú chó nhỏ Nhí, chàng lên ngựa thẳng tiến đến xứ sở của Galifron. |
Everyone he met told him what a terrible giant Galifron was, and that nobody dared go near him; and the more he heard, the more frightened he grew. | Mọi người chàng gặp trên đường đều nói Galifron là một gã khổng lồ khủng khiếp, không ai dám đến gần hắn. Chàng càng nghe, chàng càng sợ. |
Frisk tried to encourage him by saying: “While you are fighting the giant, dear master, I will go and bite his heels, and when he stoops down to look at me you can kill him.” | Nhí cố gắng động viên chàng bằng cách nói: “Trong lúc ngài giao chiến với gã khổng lồ, chủ nhân kính mến, con sẽ chạy đến cắn gót chân hắn. Khi hắn cúi xuống nhìn con, ngài có thể giết hắn.” |
Charming praised his little dog’s plan, but knew that this help would not do much good. | Hào Hoa khen kế hoạch của chú chó nhỏ, nhưng biết rằng sự giúp đỡ này chẳng có ích là bao. |
At last he drew near the giant’s castle, and saw to his horror that every path that led to it was strewn with bones. | Cuối cùng, chàng đến gần lâu đài của gã khổng lồ, và kinh hoàng nhận ra mọi con đường dẫn đến đó đều rải rác xương người. |
Before long he saw Galifron coming. His head was higher than the tallest trees, and he sang in a terrible voice: | Chẳng bao lâu, chàng thấy Galifron đang đến gần. Đầu hắn cao hơn cả những ngọn cây cao nhất, và hắn hát bằng một giọng ghê rợn: |
“Bring out your little boys and girls, Pray do not stay to do their curls, For I shall eat so very many, I shall not know if they have any.” | *”Bé trai, bé gái, mau ra đây, Đừng chải tóc tai, mất công bay. Ta ăn nhiều lắm, bao nhiêu nhỉ? Ăn xong quên hết, có hay không này.”* |
Thereupon Charming sang out as loud as he could to the same tune: “Come out and meet the valiant Charming Who finds you not at all alarming; Although he is not very tall, He’s big enough to make you fall.” | Ngay lập tức, Hào Hoa cũng hát to hết sức theo cùng giai điệu: *”Ra đây mà gặp Hào Hoa dũng cảm, Ngươi chẳng có gì đáng để ta phải ngán. Dù thân ta đây nhỏ bé thôi, Vẫn đủ sức mạnh đánh ngươi tơi bời.”* |
The rhymes were not very correct, but you see he had made them up so quickly that it is a miracle that they were not worse; especially as he was horribly frightened all the time. | Vần điệu không chuẩn xác lắm, nhưng bạn thấy đấy, chàng đã sáng tác quá nhanh, nên chúng không tệ hơn đã là một phép màu, nhất là khi chàng vẫn đang sợ chết khiếp. |
When Galifron heard these words he looked all about him, and saw Charming standing, sword in hand this put the giant into a terrible rage, and he aimed a blow at Charming with his huge iron club, which would certainly have killed him if it had reached him… | Khi Galifron nghe những lời này, hắn nhìn quanh quất, và thấy Hào Hoa đang đứng, tay cầm gươm; điều này làm gã khổng lồ nổi giận kinh hoàng. Hắn vung cây chùy sắt khổng lồ giáng một đòn về phía Hào Hoa, chắc chắn sẽ giết chết chàng nếu nó chạm tới… |
…but at that instant a raven perched upon the giant’s head, and, pecking with its strong beak and beating with its great wings so confused and blinded him that all his blows fell harmlessly upon the air, and Charming, rushing in, gave him several strokes with his sharp sword so that he fell to the ground. | …nhưng ngay lúc đó, một con quạ đậu lên đầu gã khổng lồ, dùng mỏ cứng mổ và đôi cánh lớn vỗ mạnh làm hắn hoang mang và mù quáng, đến nỗi tất cả các đòn đánh của hắn đều hụt vào không khí. Hào Hoa lao vào, vung thanh gươm sắc bén chém nhiều nhát khiến hắn ngã xuống đất. |
Whereupon Charming cut off his head before he knew anything about it, and the raven from a tree close by croaked out: | Sau đó, Hào Hoa cắt đầu hắn trước khi hắn kịp biết chuyện gì xảy ra. Con quạ từ một cái cây gần đó kêu lên: |
“You see I have not forgotten the good turn you did me in killing the eagle. To-day I think I have fulfilled my promise of repaying you.” | “Chàng thấy đấy, ta không quên ơn chàng đã giết con đại bàng cứu ta. Hôm nay, ta nghĩ ta đã thực hiện lời hứa báo đáp chàng.” |
“Indeed, I owe you more gratitude than you ever owed me,” replied Charming. | “Thật ra, tôi nợ ngài lòng biết ơn còn nhiều hơn ngài nợ tôi,” Hào Hoa đáp. |
And then he mounted his horse and rode off with Galifron’s head. | Rồi chàng lên ngựa và mang đầu Galifron đi. |
When he reached the city the people ran after him in crowds, crying: “Behold the brave Charming, who has killed the giant!” | Khi chàng về đến thành phố, người dân đổ xô chạy theo chàng, la lớn: “Hãy xem kìa, Hào Hoa dũng cảm, người đã giết chết gã khổng lồ!” |
And their shouts reached the Princess’s ear, but she dared not ask what was happening, for fear she should hear that Charming had been killed. | Tiếng hò reo của họ vang đến tai công chúa, nhưng nàng không dám hỏi chuyện gì đang xảy ra, vì sợ sẽ nghe tin Hào Hoa đã bị giết. |
But very soon he arrived at the palace with the giant’s head, of which she was still terrified, though it could no longer do her any harm. | Nhưng chẳng bao lâu, chàng đã đến cung điện với chiếc đầu của gã khổng lồ, thứ mà nàng vẫn còn sợ hãi dù nó không còn làm hại nàng được nữa. |
“Princess,” said Charming, “I have killed your enemy; I hope you will now consent to marry the King my master.” | “Thưa công chúa,” Hào Hoa nói, “thần đã giết kẻ thù của người. Thần hy vọng bây giờ người sẽ đồng ý kết hôn với đức vua của thần.” |
“Oh dear! no,” said the Princess, “not until you have brought me some water from the Gloomy Cavern. | “Ôi không,” công chúa nói, “chưa được đâu, cho đến khi chàng mang về cho ta một ít nước từ Hang Động U Ám. |
“Not far from here there is a deep cave, the entrance to which is guarded by two dragons with fiery eyes, who will not allow anyone to pass them. When you get into the cavern you will find an immense hole, which you must go down, and it is full of toads and snakes; at the bottom of this hole there is another little cave, in which rises the Fountain of Health and Beauty. | “Cách đây không xa có một hang động sâu thẳm, lối vào được canh giữ bởi hai con rồng mắt lửa, chúng không cho ai đi qua. Khi vào trong hang, chàng sẽ thấy một cái hố khổng lồ, chàng phải đi xuống đó, trong đó đầy cóc và rắn. Dưới đáy cái hố này có một hang động nhỏ khác, nơi có Suối Nguồn Sức Khỏe và Sắc Đẹp. |
It is some of this water that I really must have: everything it touches becomes wonderful. The beautiful things will always remain beautiful, and the ugly things become lovely. If one is young one never grows old, and if one is old one becomes young. You see, Charming, I could not leave my kingdom without taking some of it with me.” | Ta thực sự phải có một ít nước đó: mọi thứ nó chạm vào đều trở nên tuyệt vời. Vật đẹp sẽ đẹp mãi, vật xấu sẽ trở nên đáng yêu. Nếu trẻ, người ta sẽ không bao giờ già đi, và nếu già, người ta sẽ trở nên trẻ trung. Chàng thấy đấy, Hào Hoa, ta không thể rời vương quốc của mình mà không mang theo một ít nước đó.” |
“Princess,” said he, “you at least can never need this water, but I am an unhappy ambassador, whose death you desire. Where you send me I will go, though I know I shall never return.” | “Thưa công chúa,” chàng nói, “ít nhất thì người cũng chẳng bao giờ cần đến thứ nước này, nhưng thần là một sứ giả bất hạnh, người chỉ mong muốn cái chết của thần. Nơi người sai, thần sẽ đi, dù biết rằng sẽ không bao giờ trở về.” |
And, as the Princess Goldilocks showed no sign of relenting, he started with his little dog for the Gloomy Cavern. | Và, vì Công chúa Tóc Vàng không có dấu hiệu thay đổi, chàng cùng chú chó nhỏ lên đường đến Hang Động U Ám. |
Everyone he met on the way said: “What a pity that a handsome young man should throw away his life so carelessly! He is going to the cavern alone, though if he had a hundred men with him he could not succeed. Why does the Princess ask impossibilities?” | Mọi người chàng gặp trên đường đều nói: “Thật tiếc cho một chàng trai tuấn tú lại liều mạng một cách khinh suất! Chàng đi đến hang động một mình, trong khi dù có một trăm người đi cùng cũng không thể thành công. Tại sao công chúa lại yêu cầu những điều không thể?” |
Charming said nothing, but he was very sad. | Hào Hoa không nói gì, nhưng lòng chàng rất buồn. |
When he was near the top of a hill he dismounted to let his horse graze, while Frisk amused himself by chasing flies. | Khi gần đến đỉnh một ngọn đồi, chàng xuống ngựa để nó gặm cỏ, còn Nhí thì vui đùa đuổi bắt ruồi. |
Charming knew he could not be far from the Gloomy Cavern, and on looking about him he saw a black hideous rock from which came a thick smoke, followed in a moment by one of the dragons with fire blazing from his mouth and eyes. | Hào Hoa biết mình không còn xa Hang Động U Ám nữa. Nhìn quanh, chàng thấy một tảng đá đen sì gớm ghiếc, từ đó tỏa ra một làn khói dày đặc, và ngay sau đó, một con rồng xuất hiện với lửa phun ra từ miệng và mắt. |
His body was yellow and green, and his claws scarlet, and his tail was so long that it lay in a hundred coils. Frisk was so terrified at the sight of it that he did not know where to hide. | Thân nó màu vàng và xanh lục, móng vuốt màu đỏ tươi, và đuôi nó dài đến mức cuộn lại thành trăm vòng. Nhí sợ đến nỗi không biết trốn vào đâu. |
Charming, quite determined to get the water or die, now drew his sword, and, taking the crystal flask which Pretty Goldilocks had given him to fill, said to Frisk: | Hào Hoa, quyết tâm lấy được nước hoặc chết, liền rút gươm, cầm lấy chiếc bình pha lê mà Công chúa Tóc Vàng đã đưa cho chàng để đựng nước, và nói với Nhí: |
“I feel sure that I shall never come back from this expedition; when I am dead, go to the Princess and tell her that her errand has cost me my life. Then find the King my master, and relate all my adventures to him.” | “Ta chắc chắn rằng mình sẽ không bao giờ trở về từ chuyến đi này. Khi ta chết, hãy đến gặp công chúa và nói với nàng rằng nhiệm vụ của nàng đã lấy đi mạng sống của ta. Sau đó, hãy tìm đến đức vua của ta và kể lại mọi cuộc phiêu lưu của ta cho ngài.” |
As he spoke he heard a voice calling: “Charming, Charming!” | Khi chàng đang nói, chàng nghe có tiếng gọi: “Hào Hoa, Hào Hoa!” |
“Who calls me?” said he; then he saw an owl sitting in a hollow tree, who said to him: “You saved my life when I was caught in the net, now I can repay you. Trust me with the flask, for I know all the ways of the Gloomy Cavern, and can fill it from the Fountain of Beauty.” | “Ai gọi ta?” chàng hỏi; rồi chàng thấy một con cú đang ngồi trong một hốc cây. Nó nói với chàng: “Chàng đã cứu mạng ta khi ta bị mắc trong lưới, bây giờ ta có thể báo đáp. Hãy tin tưởng giao chiếc bình cho ta, vì ta biết mọi ngóc ngách của Hang Động U Ám, và có thể lấy đầy nước từ Suối Nguồn Sắc Đẹp.” |
Charming was only too glad to give her the flask, and she flitted into the cavern quite unnoticed by the dragon, and after some time returned with the flask, filled to the very brim with sparkling water. | Hào Hoa vô cùng vui mừng trao chiếc bình cho con cú. Nó bay vào hang động mà không bị con rồng chú ý, và một lúc sau trở ra với chiếc bình đầy ắp nước lấp lánh. |
Charming thanked her with all his heart, and joyfully hastened back to the town. | Hào Hoa hết lòng cảm ơn nó, và vui mừng trở lại thành phố. |
He went straight to the palace and gave the flask to the Princess, who had no further objection to make. | Chàng đi thẳng đến cung điện và đưa chiếc bình cho công chúa. Nàng không còn lý do gì để từ chối nữa. |
So she thanked Charming, and ordered that preparations should be made for her departure, and they soon set out together. | Vậy nên nàng cảm ơn Hào Hoa, ra lệnh chuẩn bị cho chuyến đi, và họ nhanh chóng lên đường cùng nhau. |
The Princess found Charming such an agreeable companion that she sometimes said to him: “Why didn’t we stay where we were? I could have made you king, and we should have been so happy!” | Công chúa thấy Hào Hoa là một người bạn đồng hành thú vị đến nỗi đôi khi nàng nói với chàng: “Tại sao chúng ta không ở lại nơi này? Em có thể phong chàng làm vua, và chúng ta sẽ rất hạnh phúc!” |
But Charming only answered: “I could not have done anything that would have vexed my master so much, even for a kingdom, or to please you, though I think you are as beautiful as the sun.” | Nhưng Hào Hoa chỉ đáp: “Thần không thể làm bất cứ điều gì khiến đức vua của thần phiền lòng, ngay cả vì một vương quốc, hay để làm hài lòng người, dù thần nghĩ người đẹp như ánh mặt trời.” |
At last they reached the King’s great city, and he came out to meet the Princess, bringing magnificent presents, and the marriage was celebrated with great rejoicings. | Cuối cùng, họ cũng về đến kinh thành của nhà vua. Ngài ra tận nơi đón công chúa, mang theo những món quà lộng lẫy, và hôn lễ được cử hành trong niềm vui hân hoan. |
But Goldilocks was so fond of Charming that she could not be happy unless he was near her, and she was always singing his praises. | Nhưng Tóc Vàng lại yêu mến Hào Hoa đến mức nàng không thể vui vẻ nếu không có chàng ở gần. Nàng luôn miệng ca ngợi chàng. |
“If it hadn’t been for Charming,” she said to the King, “I should never have come here; you ought to be very much obliged to him, for he did the most impossible things and got me water from the Fountain of Beauty, so I can never grow old, and shall get prettier every year.” | “Nếu không có Hào Hoa,” nàng nói với nhà vua, “em đã không bao giờ đến đây. Ngài nên biết ơn chàng ấy rất nhiều, vì chàng đã làm được những điều không thể và lấy cho em nước từ Suối Nguồn Sắc Đẹp, để em không bao giờ già đi và sẽ ngày càng xinh đẹp hơn.” |
Then Charming’s enemies said to the King: “It is a wonder that you are not jealous, the Queen thinks there is nobody in the world like Charming. As if anybody you had sent could not have done just as much!” | Bấy giờ, kẻ thù của Hào Hoa lại nói với nhà vua: “Lạ thay bệ hạ không ghen tuông chút nào, hoàng hậu cho rằng trên đời này không ai bằng được Hào Hoa. Cứ như thể bất kỳ ai ngài cử đi cũng không làm được như vậy!” |
“It is quite true, now I come to think of it,” said the King. “Let him be chained hand and foot, and thrown into the tower.” | “Giờ nghĩ lại cũng đúng thật,” nhà vua nói. “Hãy xiềng tay chân hắn lại, và tống vào ngục tối.” |
So they took Charming, and as a reward for having served the King so faithfully he was shut up in the tower, where he only saw the jailer, who brought him a piece of black bread and a pitcher of water every day. | Thế là họ bắt Hào Hoa, và để đền đáp công lao trung thành phục vụ nhà vua, chàng bị giam vào ngục, nơi chàng chỉ thấy người cai ngục mang cho chàng một mẩu bánh mì đen và một bình nước mỗi ngày. |
However, little Frisk came to console him, and told him all the news. | Tuy nhiên, chú chó Nhí nhỏ bé đã đến an ủi chàng và kể cho chàng mọi tin tức. |
When Pretty Goldilocks heard what had happened she threw herself at the King’s feet and begged him to set Charming free, but the more she cried, the more angry he was, and at last she saw that it was useless to say any more; but it made her very sad. | Khi Công chúa Tóc Vàng hay tin, nàng liền quỳ dưới chân nhà vua và van xin ngài thả Hào Hoa. Nhưng nàng càng khóc, nhà vua càng giận, và cuối cùng nàng nhận ra nói thêm cũng vô ích. Điều đó làm nàng rất buồn. |
Then the King took it into his head that perhaps he was not handsome enough to please the Princess Goldilocks, and he thought he would bathe his face with the water from the Fountain of Beauty, which was in the flask on a shelf in the Princess’s room, where she had placed it that she might see it often. | Bấy giờ nhà vua nảy ra ý nghĩ rằng có lẽ mình chưa đủ tuấn tú để làm hài lòng Công chúa Tóc Vàng. Chàng quyết định sẽ dùng nước từ Suối Nguồn Sắc Đẹp để rửa mặt. Chiếc bình được đặt trên kệ trong phòng công chúa, nơi nàng đặt nó để có thể ngắm nhìn thường xuyên. |
Now it happened that one of the Princess’s ladies in chasing a spider had knocked the flask off the shelf and broken it, and every drop of the water had been spilt. | Nhưng chuyện là, một trong những thị nữ của công chúa trong lúc đuổi một con nhện đã làm rơi chiếc bình xuống kệ và làm nó vỡ tan, mọi giọt nước đều đổ hết. |
Not knowing what to do, she had hastily swept away the pieces of crystal, and then remembered that in the King’s room she had seen a flask of exactly the same shape, also filled with sparkling water. | Không biết phải làm sao, cô vội vàng quét dọn các mảnh vỡ pha lê. Rồi cô nhớ ra trong phòng của nhà vua cũng có một chiếc bình giống hệt, cũng chứa đầy nước lấp lánh. |
So, without saying a word, she fetched it and stood it upon the Queen’s shelf. | Thế là, không nói một lời, cô lấy nó và đặt lên kệ của hoàng hậu. |
Now the water in this flask was what was used in the kingdom for getting rid of troublesome people. Instead of having their heads cut off in the usual way, their faces were bathed with the water, and they instantly fell asleep and never woke up any more. | Thứ nước trong chiếc bình này vốn được dùng trong vương quốc để loại bỏ những kẻ phiền phức. Thay vì bị xử trảm theo cách thông thường, mặt họ sẽ được rửa bằng thứ nước này, và họ sẽ chìm vào giấc ngủ vĩnh hằng, không bao giờ tỉnh lại. |
So, when the King, thinking to improve his beauty, took the flask and sprinkled the water upon his face, he fell asleep, and nobody could wake him. | Vì vậy, khi nhà vua, nghĩ rằng sẽ cải thiện được nhan sắc của mình, lấy chiếc bình và vẩy nước lên mặt, chàng liền thiếp đi, và không ai có thể đánh thức chàng dậy được nữa. |
Little Frisk was the first to hear the news, and he ran to tell Charming, who sent him to beg the Princess not to forget the poor prisoner. | Chú chó Nhí là người đầu tiên biết tin, và nó chạy đi báo cho Hào Hoa. Chàng nhờ nó nhắn lại với công chúa đừng quên người tù nhân đáng thương. |
All the palace was in confusion on account of the King’s death, but tiny Frisk made his way through the crowd to the Princess’s side, and said: “Madam, do not forget poor Charming.” | Cả hoàng cung náo loạn vì cái chết của nhà vua, nhưng chú chó Nhí nhỏ bé đã len lỏi qua đám đông đến bên cạnh công chúa và nói: “Thưa công chúa, xin đừng quên Hào Hoa tội nghiệp.” |
Then she remembered all he had done for her, and without saying a word to anyone went straight to the tower, and with her own hands took off Charming’s chains. | Bấy giờ nàng công chúa nhớ lại tất cả những gì chàng đã làm cho mình. Không nói một lời, nàng đi thẳng đến ngọn tháp và tự tay tháo xiềng xích cho Hào Hoa. |
Then, putting a golden crown upon his head, and the royal mantle upon his shoulders, she said: “Come, faithful Charming, I make you king, and will take you for my husband.” | Đoạn, nàng đặt chiếc vương miện vàng lên đầu chàng, khoác chiếc áo choàng hoàng gia lên vai chàng và nói: “Hãy đến đây, Hào Hoa trung thành, thiếp phong chàng làm vua, và sẽ lấy chàng làm chồng.” |
Charming, once more free and happy, fell at her feet and thanked her for her gracious words. | Hào Hoa, một lần nữa được tự do và hạnh phúc, quỳ dưới chân nàng và cảm tạ những lời nói nhân từ của nàng. |
Everybody was delighted that he should be king, and the wedding, which took place at once, was the prettiest that can be imagined, and Prince Charming and Princess Goldilocks lived happily ever after. | Mọi người đều vui mừng khi chàng lên làm vua, và đám cưới, được tổ chức ngay sau đó, là một đám cưới đẹp nhất có thể tưởng tượng. Chàng Hào Hoa và Công chúa Tóc Vàng đã sống hạnh phúc bên nhau mãi mãi về sau. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.