PRINCE HYACINTH AND THE DEAR LITTLE PRINCESS | HOÀNG TỬ HYACINTH VÀ NÀNG CÔNG CHÚA NHỎ ĐÁNG YÊU |
---|---|
Once upon a time there lived a king who was deeply in love with a princess, but she could not marry anyone, because she was under an enchantment. | Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua đem lòng yêu say đắm một nàng công chúa, nhưng nàng lại chẳng thể kết hôn với bất kỳ ai, bởi nàng đang bị vướng phải một lời nguyền. |
So the King set out to seek a fairy, and asked what he could do to win the Princess’s love. | Vì thế, nhà vua bèn lên đường tìm một bà tiên và hỏi xem ngài phải làm gì để chiếm được tình yêu của Công chúa. |
The Fairy said to him: “You know that the Princess has a great cat which she is very fond of. | Bà tiên nói: “Hẳn Ngài cũng biết Công chúa có một con mèo to mà nàng vô cùng yêu quý. |
Whoever is clever enough to tread on that cat’s tail is the man she is destined to marry.” | Bất cứ ai đủ khéo léo để giẫm lên đuôi con mèo đó, người ấy chính là người mà số phận đã định sẵn cho nàng.” |
The King said to himself that this would not be very difficult, and he left the Fairy, determined to grind the cat’s tail to powder rather than not tread on it at all. | Nhà vua tự nhủ rằng chuyện này cũng chẳng có gì khó khăn. Ngài rời khỏi chỗ bà tiên, quyết tâm thà nghiền nát cái đuôi mèo thành tro bụi chứ nhất quyết không để trượt. |
You may imagine that it was not long before he went to see the Princess, and puss, as usual, marched in before him, arching his back. | Hẳn bạn cũng đoán được, chẳng bao lâu sau, nhà vua đã đến thăm Công chúa. Và chú mèo, như thường lệ, ưỡn lưng kiêu hãnh đi vào trước mặt ngài. |
The King took a long step, and quite thought he had the tail under his foot, but the cat turned round so sharply that he only trod on air. | Nhà vua sải một bước dài, đinh ninh đã đặt được chân lên cái đuôi, nhưng con mèo quay ngoắt lại nhanh đến nỗi ngài chỉ giẫm vào khoảng không. |
And so it went on for eight days, till the King began to think that this fatal tail must be full of quicksilver—it was never still for a moment. | Cứ thế tám ngày trôi qua, đến độ nhà vua bắt đầu nghĩ rằng cái đuôi tai ác này hẳn phải chứa đầy thủy ngân—nó chẳng bao giờ chịu đứng yên một giây. |
At last, however, he was lucky enough to come upon puss fast asleep and with his tail conveniently spread out. | Thế nhưng cuối cùng, ngài cũng gặp may khi bắt gặp chú mèo đang say ngủ, cái đuôi duỗi dài thật thuận tiện. |
So the King, without losing a moment, set his foot upon it heavily. | Vậy là, không một chút chần chừ, nhà vua dồn hết sức giẫm mạnh lên nó. |
With one terrific yell the cat sprang up and instantly changed into a tall man, who, fixing his angry eyes upon the King, said: | Kêu lên một tiếng thét kinh hoàng, con mèo bật dậy và lập tức biến thành một người đàn ông cao lớn. Với đôi mắt giận dữ nhìn thẳng vào nhà vua, gã nói: |
“You shall marry the Princess because you have been able to break the enchantment, but I will have my revenge. | “Ngươi sẽ cưới được Công chúa vì ngươi đã phá giải được lời nguyền, nhưng ta sẽ báo thù. |
You shall have a son, who will never be happy until he finds out that his nose is too long, and if you ever tell anyone what I have just said to you, you shall vanish away instantly, and no one shall ever see you or hear of you again.” | Ngươi sẽ có một đứa con trai, và nó sẽ không bao giờ có được hạnh phúc cho đến khi nó nhận ra cái mũi của mình quá dài. Và nếu ngươi hé răng kể cho bất kỳ ai về điều ta vừa nói, ngươi sẽ lập tức biến mất, không một ai còn trông thấy hay nghe tin gì về ngươi nữa.” |
Though the King was horribly afraid of the enchanter, he could not help laughing at this threat. | Dù vô cùng khiếp sợ gã pháp sư, nhà vua không thể nhịn cười trước lời đe dọa này. |
“If my son has such a long nose as that,” he said to himself, “he must always see it or feel it; at least, if he is not blind or without hands.” | “Nếu con trai ta có cái mũi dài đến thế,” ngài tự nhủ, “nó lúc nào mà chẳng nhìn thấy hoặc sờ thấy, trừ phi nó bị mù hoặc không có tay.” |
But, as the enchanter had vanished, he did not waste any more time in thinking, but went to seek the Princess, who very soon consented to marry him. | Nhưng vì gã pháp sư đã biến mất, nhà vua không lãng phí thời gian suy nghĩ nữa mà đi tìm Công chúa. Chẳng bao lâu sau, nàng đã đồng ý kết hôn với ngài. |
But after all, they had not been married very long when the King died, and the Queen had nothing left to care for but her little son, who was called Hyacinth. | Tiếc thay, họ nên duyên chồng vợ chưa được bao lâu thì nhà vua băng hà, để lại Hoàng hậu với niềm an ủi duy nhất là cậu con trai bé bỏng, tên là Hyacinth. |
The little Prince had large blue eyes, the prettiest eyes in the world, and a sweet little mouth, but, alas! his nose was so enormous that it covered half his face. | Vị Hoàng tử nhỏ có đôi mắt xanh biếc to tròn, đôi mắt đẹp nhất thế gian, và một khuôn miệng nhỏ xinh ngọt ngào, nhưng, than ôi! Cái mũi của cậu lại to đến mức choán hết nửa khuôn mặt. |
The Queen was inconsolable when she saw this great nose, but her ladies assured her that it was not really as large as it looked; that it was a Roman nose, and you had only to open any history to see that every hero has a large nose. | Hoàng hậu đau buồn khôn nguôi khi thấy chiếc mũi khổng lồ ấy, nhưng các thị nữ của bà quả quyết rằng nó không thực sự to như vẻ ngoài; rằng đó là một chiếc mũi La Mã, và chỉ cần mở bất kỳ cuốn sử nào ra cũng sẽ thấy anh hùng nào cũng có mũi to. |
The Queen, who was devoted to her baby, was pleased with what they told her, and when she looked at Hyacinth again, his nose certainly did not seem to her quite so large. | Hoàng hậu, vốn hết mực yêu thương con mình, rất hài lòng với những lời tâng bốc đó. Và khi bà nhìn lại Hyacinth, chiếc mũi của cậu dường như cũng không quá lớn nữa. |
The Prince was brought up with great care; and, as soon as he could speak, they told him all sorts of dreadful stories about people who had short noses. | Hoàng tử được nuôi dạy vô cùng cẩn trọng; và ngay khi cậu biết nói, người ta đã kể cho cậu đủ mọi câu chuyện kinh khủng về những người mũi tẹt. |
No one was allowed to come near him whose nose did not more or less resemble his own, and the courtiers, to get into favor with the Queen, took to pulling their babies’ noses several times every day to make them grow long. | Không ai có chiếc mũi ít nhiều không giống cậu được phép đến gần, còn các vị quan trong triều, để lấy lòng hoàng hậu, đã thi nhau vẹo mũi con mình mỗi ngày để chúng dài ra. |
But, do what they would, they were nothing by comparison with the Prince’s. | Nhưng dù có làm gì đi nữa, những chiếc mũi ấy cũng chẳng thể nào sánh được với mũi của Hoàng tử. |
When he grew sensible he learned history; and whenever any great prince or beautiful princess was spoken of, his teachers took care to tell him that they had long noses. | Khi lớn khôn hơn, Hoàng tử học lịch sử; và mỗi khi một vị vua vĩ đại hay một nàng công chúa xinh đẹp được nhắc đến, các thầy giáo đều cẩn thận nói thêm rằng họ có những chiếc mũi dài. |
His room was hung with pictures, all of people with very large noses; and the Prince grew up so convinced that a long nose was a great beauty, that he would not on any account have had his own a single inch shorter! | Căn phòng của chàng được treo đầy những bức tranh, tất cả đều là chân dung những người có chiếc mũi rất lớn; và Hoàng tử lớn lên với một niềm tin vững chắc rằng một chiếc mũi dài là một vẻ đẹp tuyệt mỹ, đến nỗi không vì bất cứ lý do gì mà chàng muốn mũi mình ngắn đi dù chỉ một phân! |
When his twentieth birthday was passed the Queen thought it was time that he should be married, so she commanded that the portraits of several princesses should be brought for him to see, and among the others was a picture of the Dear Little Princess! | Khi chàng tròn hai mươi tuổi, Hoàng hậu nghĩ rằng đã đến lúc chàng phải kết hôn. Bà ra lệnh mang chân dung của vài vị công chúa đến cho chàng xem, và giữa những bức chân dung ấy, có một bức họa về Nàng Công Chúa Nhỏ Đáng Yêu! |
Now, she was the daughter of a great king, and would some day possess several kingdoms herself; but Prince Hyacinth had not a thought to spare for anything of that sort, he was so much struck with her beauty. | Nàng là con gái của một vị vua vĩ đại và một ngày kia sẽ sở hữu nhiều vương quốc; nhưng Hoàng tử Hyacinth chẳng buồn để tâm đến những điều đó, chàng đã hoàn toàn bị sững sờ trước vẻ đẹp của nàng. |
The Princess, whom he thought quite charming, had, however, a little saucy nose, which, in her face, was the prettiest thing possible, but it was a cause of great embarrassment to the courtiers, who had got into such a habit of laughing at little noses that they sometimes found themselves laughing at hers before they had time to think; | Nàng công chúa, người mà chàng thấy vô cùng quyến rũ, lại có một chiếc mũi xinh xinh, hếch hếch, và trên gương mặt nàng, đó lại là thứ duyên dáng nhất. Nhưng chiếc mũi ấy lại gây ra sự bối rối lớn cho các vị quan trong triều, những người đã quen thói chế giễu những chiếc mũi nhỏ đến độ đôi khi họ buột miệng cười chê chiếc mũi của nàng công chúa trước khi kịp suy nghĩ. |
but this did not do at all before the Prince, who quite failed to see the joke, and actually banished two of his courtiers who had dared to mention disrespectfully the Dear Little Princess’s tiny nose! | Nhưng làm vậy trước mặt Hoàng tử là điều không thể chấp nhận được; chàng chẳng thấy có gì đáng cười và đã trục xuất hai vị quan dám buông lời thiếu tôn trọng về chiếc mũi bé xíu của Nàng Công Chúa Nhỏ Đáng Yêu! |
The others, taking warning from this, learned to think twice before they spoke, and one even went so far as to tell the Prince that, though it was quite true that no man could be worth anything unless he had a long nose, still, a woman’s beauty was a different thing; and he knew a learned man who understood Greek and had read in some old manuscripts that the beautiful Cleopatra herself had a “tip-tilted” nose! | Những người khác, lấy đó làm gương, đã học cách suy nghĩ kỹ trước khi nói. Thậm chí có một người còn đi xa đến mức nói với Hoàng tử rằng, dù đúng là đàn ông không thể đáng giá nếu không có mũi dài, nhưng vẻ đẹp của phụ nữ lại là một chuyện khác; và ông ta biết một học giả am hiểu tiếng Hy Lạp, đã đọc được trong một số bản thảo cổ rằng chính “nàng Cleopatra xinh đẹp” lừng danh cũng có một chiếc mũi hếch! |
The Prince made him a splendid present as a reward for this good news, and at once sent ambassadors to ask the Dear Little Princess in marriage. | Hoàng tử đã ban cho ông ta một món quà lộng lẫy để thưởng cho tin tốt lành này, và lập tức cử sứ giả đi hỏi cưới Nàng Công Chúa Nhỏ Đáng Yêu. |
The King, her father, gave his consent; and Prince Hyacinth, who, in his anxiety to see the Princess, had gone three leagues to meet her was just advancing to kiss her hand when, to the horror of all who stood by, the enchanter appeared as suddenly as a flash of lightning, and, snatching up the Dear Little Princess, whirled her away out of their sight! | Vua cha của nàng đã chấp thuận; và Hoàng tử Hyacinth, vì quá nôn nóng gặp công chúa, đã đi xa ba dặm để đón nàng. Chàng vừa tiến đến để hôn tay nàng thì, trước sự kinh hoàng của tất cả những người có mặt, gã pháp sư xuất hiện bất thình lình như một tia chớp, túm lấy nàng công chúa nhỏ đáng yêu và cuốn nàng đi mất hút! |
The Prince was left quite unconsolable, and declared that nothing should induce him to go back to his kingdom until he had found her again, and refusing to allow any of his courtiers to follow him, he mounted his horse and rode sadly away, letting the animal choose his own path. | Hoàng tử đau khổ đến mức không gì có thể an ủi nổi, và chàng tuyên bố rằng sẽ không quay về vương quốc cho đến khi tìm lại được nàng. Chàng từ chối cho bất kỳ quan cận thần nào đi theo, rồi lên ngựa và buồn bã ra đi, mặc cho con tuấn mã tự chọn đường. |
So it happened that he came presently to a great plain, across which he rode all day long without seeing a single house, and horse and rider were terribly hungry, when, as the night fell, the Prince caught sight of a light, which seemed to shine from a cavern. | Và thế là chàng đến một cánh đồng lớn. Chàng rong ruổi suốt cả ngày mà không thấy một mái nhà, cả người và ngựa đều đói lả. Khi đêm xuống, Hoàng tử chợt thấy một ánh đèn le lói dường như phát ra từ một hang động. |
He rode up to it, and saw a little old woman, who appeared to be at least a hundred years old. | Chàng phi ngựa tới và thấy một bà lão nhỏ bé, trông ít nhất cũng đã trăm tuổi. |
She put on her spectacles to look at Prince Hyacinth, but it was quite a long time before she could fix them securely because her nose was so very short. | Bà đeo kính lên để nhìn Hoàng tử Hyacinth, nhưng phải mất một lúc lâu bà mới cố định được cặp kính, bởi vì cái mũi của bà lại quá ngắn. |
The Prince and the Fairy (for that was who she was) had no sooner looked at one another than they went into fits of laughter, and cried at the same moment, “Oh, what a funny nose!” | Hoàng tử và bà tiên (vì đó chính là bà) vừa nhìn nhau đã không nhịn được mà phá lên cười, và cùng lúc thốt lên: “Ôi, cái mũi mới tức cười làm sao!” |
“Not so funny as your own,” said Prince Hyacinth to the Fairy; “but, madam, I beg you to leave the consideration of our noses—such as they are—and to be good enough to give me something to eat, for I am starving, and so is my poor horse.” | “Cũng chẳng tức cười bằng mũi của bà đâu,” Hoàng tử Hyacinth nói với bà tiên, “nhưng thưa bà, xin bà hãy tạm gác chuyện mũi của chúng ta—dù chúng có ra sao—mà làm ơn cho tôi chút gì đó để ăn, vì tôi đang đói lả, và con ngựa tội nghiệp của tôi cũng vậy.” |
“With all my heart,” said the Fairy. “Though your nose is so ridiculous you are, nevertheless, the son of my best friend. I loved your father as if he had been my brother. Now he had a very handsome nose!” | “Bằng cả tấm lòng,” bà tiên nói. “Dù mũi của cậu thật kỳ cục, nhưng cậu vẫn là con trai của người bạn thân nhất của ta. Ta đã yêu quý cha cậu như anh em ruột. Cha cậu ấy, à, ngài có một chiếc mũi rất đẹp trai!” |
“And pray what does mine lack?” said the Prince. | “Vậy xin hỏi mũi của tôi thiếu sót điều gì?” Hoàng tử hỏi. |
“Oh! it doesn’t lack anything,” replied the Fairy. “On the contrary quite, there is only too much of it. But never mind, one may be a very worthy man though his nose is too long.” | “Ồ! Nó chẳng thiếu gì cả,” bà tiên đáp. “Hoàn toàn ngược lại, chỉ là nó thừa ra quá nhiều thôi. Nhưng đừng bận tâm, người ta vẫn có thể là một người đáng kính dù mũi có quá dài.” |
I was telling you that I was your father’s friend; he often came to see me in the old times, and you must know that I was very pretty in those days; at least, he used to say so. | Ta đang nói rằng ta là bạn của cha cậu; ngày xưa ngài ấy thường đến thăm ta, và cậu phải biết rằng ngày ấy ta xinh đẹp lắm; ít nhất thì ngài ấy vẫn thường nói vậy. |
I should like to tell you of a conversation we had the last time I ever saw him. | Ta muốn kể cho cậu nghe về cuộc trò chuyện giữa chúng ta lần cuối cùng ta gặp ngài. |
“Indeed,” said the Prince, “when I have supped it will give me the greatest pleasure to hear it; but consider, madam, I beg of you, that I have had nothing to eat to-day.” | “Thật vậy sao,” Hoàng tử nói, “khi tôi dùng bữa xong, tôi sẽ rất vui lòng được nghe chuyện đó. Nhưng thưa bà, xin bà hãy nghĩ cho, hôm nay tôi chưa có gì bỏ vào bụng cả.” |
“The poor boy is right,” said the Fairy; “I was forgetting. Come in, then, and I will give you some supper, and while you are eating I can tell you my story in a very few words—for I don’t like endless tales myself. | “Tội nghiệp cậu bé, cậu nói phải,” bà tiên nói. “Ta đãng trí quá. Vào đi, ta sẽ dọn bữa tối cho cậu, và trong lúc cậu ăn, ta có thể kể câu chuyện của ta rất ngắn gọn thôi—vì bản thân ta cũng không thích những câu chuyện dài dòng lê thê. |
Too long a tongue is worse than too long a nose, and I remember when I was young that I was so much admired for not being a great chatterer. | Cái lưỡi quá dài còn tệ hơn cái mũi quá dài, và ta nhớ khi còn trẻ, ta rất được ngưỡng mộ vì không phải là kẻ lắm lời. |
They used to tell the Queen, my mother, that it was so. For though you see what I am now, I was the daughter of a great king. My father——” | Người ta thường nói với Hoàng hậu, mẹ ta, như vậy. Bởi vì, dù bây giờ cậu thấy ta thế này, ta từng là con gái của một vị vua vĩ đại. Cha của ta…” |
“Your father, I dare say, got something to eat when he was hungry!” interrupted the Prince. | “Cha của bà, tôi dám chắc rằng ngài cũng được ăn khi đói!” Hoàng tử ngắt lời. |
“Oh! certainly,” answered the Fairy, “and you also shall have supper directly. I only just wanted to tell you——” | “Ồ! Chắc chắn rồi,” bà tiên trả lời, “và cậu cũng sẽ có bữa tối ngay đây. Ta chỉ muốn nói với cậu…” |
“But I really cannot listen to anything until I have had something to eat,” cried the Prince, who was getting quite angry; but then, remembering that he had better be polite as he much needed the Fairy’s help, he added: | “Nhưng tôi thực sự không thể nghe bất cứ điều gì cho đến khi được ăn,” Hoàng tử kêu lên, bắt đầu nổi giận; nhưng rồi nhớ ra rằng mình cần phải lịch sự vì rất cần sự giúp đỡ của bà tiên, chàng nói thêm: |
“I know that in the pleasure of listening to you I should quite forget my own hunger; but my horse, who cannot hear you, must really be fed!” | “Tôi biết rằng niềm vui khi được nghe bà kể chuyện sẽ làm tôi quên cả cơn đói của mình; nhưng con ngựa của tôi, nó không thể nghe bà nói, nên thực sự cần được cho ăn!” |
The Fairy was very much flattered by this compliment, and said, calling to her servants: | Bà tiên vô cùng hài lòng trước lời khen này và nói, gọi những người hầu của mình: |
“You shall not wait another minute, you are so polite, and in spite of the enormous size of your nose you are really very agreeable.” | “Cậu sẽ không phải đợi thêm một phút nào nữa, cậu thật lịch sự, và bất chấp kích thước khổng lồ của cái mũi, cậu thực sự rất dễ mến.” |
“Plague take the old lady! How she does go on about my nose!” said the Prince to himself. “One would almost think that mine had taken all the extra length that hers lacks! | “Quỷ tha ma bắt bà lão này đi! Sao bà ấy cứ nói mãi về cái mũi của mình thế!” Hoàng tử tự nhủ. “Người ta gần như nghĩ rằng mũi của mình đã lấy hết phần chiều dài mà mũi của bà ta còn thiếu! |
If I were not so hungry I would soon have done with this chatterpie who thinks she talks very little! How stupid people are not to see their own faults! That comes of being a princess: she has been spoiled by flatterers, who have made her believe that she is quite a moderate talker!” | Nếu không phải vì quá đói, mình đã sớm chấm dứt câu chuyện với bà lắm lời này, người cứ nghĩ mình nói rất ít! Người ta thật ngu ngốc khi không nhìn thấy khuyết điểm của chính mình! Đó là hậu quả của việc làm công chúa: bà ấy đã bị những kẻ nịnh hót làm cho hư hỏng, khiến bà tin rằng mình là một người nói chuyện rất chừng mực!” |
Meanwhile the servants were putting the supper on the table, and the prince was much amused to hear the Fairy who asked them a thousand questions simply for the pleasure of hearing herself speak; especially he noticed one maid who, no matter what was being said, always contrived to praise her mistress’s wisdom. | Trong khi đó, những người hầu đang dọn bữa tối lên bàn, và Hoàng tử thấy rất buồn cười khi nghe bà tiên hỏi họ cả ngàn câu hỏi chỉ để thỏa mãn niềm vui được nói; đặc biệt chàng chú ý đến một cô hầu gái, người mà dù ai nói gì đi nữa, cũng luôn tìm cách ca ngợi sự khôn ngoan của chủ nhân mình. |
“Well!” he thought, as he ate his supper, “I’m very glad I came here. This just shows me how sensible I have been in never listening to flatterers. | “Chà!” chàng nghĩ trong khi ăn tối, “Mình thật vui vì đã đến đây. Chuyện này cho mình thấy mình đã sáng suốt biết bao khi không bao giờ nghe lời tâng bốc. |
People of that sort praise us to our faces without shame, and hide our faults or change them into virtues. For my part I never will be taken in by them. I know my own defects, I hope.” | Những kẻ như vậy ca ngợi chúng ta trước mặt mà không biết ngượng, che giấu lỗi lầm của chúng ta hoặc biến chúng thành đức hạnh. Về phần mình, mình sẽ không bao giờ bị họ lừa. Mình hy vọng là mình biết những khuyết điểm của bản thân.” |
Poor Prince Hyacinth! He really believed what he said, and hadn’t an idea that the people who had praised his nose were laughing at him, just as the Fairy’s maid was laughing at her; for the Prince had seen her laugh slyly when she could do so without the Fairy’s noticing her. | Tội nghiệp Hoàng tử Hyacinth! Chàng thực sự tin vào những gì mình nói, và không hề hay biết rằng những kẻ đã ca tụng chiếc mũi của chàng cũng đang cười nhạo chàng, giống như cô hầu gái của bà tiên đang cười nhạo bà; vì Hoàng tử đã thấy cô ta cười trộm khi có thể làm vậy mà không bị bà tiên chú ý. |
However, he said nothing, and presently, when his hunger began to be appeased, the Fairy said: | Tuy nhiên, chàng không nói gì. Và chẳng bao lâu sau, khi cơn đói bắt đầu dịu đi, bà tiên nói: |
“My dear Prince, might I beg you to move a little more that way, for your nose casts such a shadow that I really cannot see what I have on my plate. Ah! thanks. Now let us speak of your father. | “Hoàng tử thân mến, ta có thể nhờ cậu dịch qua bên kia một chút được không, vì cái mũi của cậu đổ bóng lớn quá, ta thực sự không thấy có gì trên đĩa của mình. A! Cảm ơn. Giờ hãy nói về cha của cậu. |
When I went to his Court he was only a little boy, but that is forty years ago, and I have been in this desolate place ever since. Tell me what goes on nowadays; are the ladies as fond of amusement as ever? | Khi ta đến triều đình của ngài, ngài chỉ là một cậu bé, nhưng đó là chuyện của bốn mươi năm trước, và ta đã ở nơi hoang vắng này kể từ đó. Kể cho ta nghe xem ngày nay thế nào rồi; các quý bà có còn ham vui như trước không? |
In my time one saw them at parties, theatres, balls, and promenades every day. Dear me! what a long nose you have! I cannot get used to it!” | Thời của ta, ngày nào cũng thấy họ ở các bữa tiệc, nhà hát, vũ hội, và những buổi dạo chơi. Trời đất ơi! Cậu có một cái mũi dài quá! Ta không tài nào quen được!” |
“Really, madam,” said the Prince, “I wish you would leave off mentioning my nose. It cannot matter to you what it is like. I am quite satisfied with it, and have no wish to have it shorter. One must take what is given one.” | “Thật tình, thưa bà,” Hoàng tử nói, “tôi ước gì bà đừng nhắc đến mũi của tôi nữa. Nó trông thế nào cũng chẳng ảnh hưởng gì đến bà. Tôi hoàn toàn hài lòng với nó và không hề có ý định muốn nó ngắn đi. Người ta phải chấp nhận những gì mình được ban cho.” |
“Now you are angry with me, my poor Hyacinth,” said the Fairy, “and I assure you that I didn’t mean to vex you; on the contrary, I wished to do you a service. | “Bây giờ thì cậu lại giận ta rồi, Hyacinth tội nghiệp của ta,” bà tiên nói, “và ta cam đoan rằng ta không có ý làm cậu buồn; ngược lại, ta muốn giúp cậu một việc. |
However, though I really cannot help your nose being a shock to me, I will try not to say anything about it. I will even try to think that you have an ordinary nose. To tell the truth, it would make three reasonable ones.” | Tuy nhiên, dù ta thực sự không thể không sốc trước cái mũi của cậu, ta sẽ cố gắng không nói gì về nó. Ta thậm chí sẽ cố nghĩ rằng cậu có một chiếc mũi bình thường. Mà nói thật nhé, nó có thể làm thành ba cái mũi thường đấy.” |
The Prince, who was no longer hungry, grew so impatient at the Fairy’s continual remarks about his nose that at last he threw himself upon his horse and rode hastily away. | Hoàng tử, lúc này đã hết đói, trở nên mất kiên nhẫn trước những lời bình phẩm liên tục của bà tiên về cái mũi của mình, đến nỗi cuối cùng chàng nhảy lên ngựa và vội vã phóng đi. |
But wherever he came in his journeyings he thought the people were mad, for they all talked of his nose, and yet he could not bring himself to admit that it was too long, he had been so used all his life to hear it called handsome. | Nhưng trong cuộc hành trình của mình, chàng đi đến đâu cũng nghĩ rằng mọi người đều bị điên, vì tất cả họ đều nói về cái mũi của chàng. Vậy mà chàng vẫn không thể thừa nhận rằng nó quá dài, bởi cả đời chàng đã quen nghe nó được ca ngợi là đẹp. |
The old Fairy, who wished to make him happy, at last hit upon a plan. She shut the Dear Little Princess up in a palace of crystal, and put this palace down where the Prince would not fail to find it. | Bà tiên già, vốn muốn giúp chàng hạnh phúc, cuối cùng đã nghĩ ra một kế hoạch. Bà nhốt Nàng Công Chúa Nhỏ Đáng Yêu vào một cung điện bằng pha lê và đặt cung điện này ở nơi mà Hoàng tử chắc chắn sẽ tìm thấy. |
His joy at seeing the Princess again was extreme, and he set to work with all his might to try to break her prison; but in spite of all his efforts he failed utterly. | Niềm vui của chàng khi gặp lại Công chúa là vô bờ, và chàng dốc hết sức mình để cố gắng phá vỡ nhà tù của nàng; nhưng mặc cho mọi nỗ lực, chàng hoàn toàn thất bại. |
In despair he thought at least that he would try to get near enough to speak to the Dear Little Princess, who, on her part, stretched out her hand that he might kiss it; but turn which way he might, he never could raise it to his lips, for his long nose always prevented it. | Trong tuyệt vọng, chàng nghĩ ít nhất mình sẽ cố gắng đến gần để nói chuyện với Nàng Công Chúa Nhỏ Đáng Yêu. Về phần mình, nàng cũng đưa tay ra để chàng có thể hôn lên đó; nhưng dù chàng xoay sở thế nào, chàng cũng không bao giờ có thể đưa tay nàng lên môi mình, vì chiếc mũi quá dài của chàng luôn cản đường. |
For the first time he realized how long it really was, and exclaimed: | Lần đầu tiên, chàng nhận ra nó thực sự dài đến mức nào, và chàng thốt lên: |
“Well, it must be admitted that my nose is too long!” | “Chà, phải thừa nhận rằng mũi của mình đúng là quá dài thật!” |
In an instant the crystal prison flew into a thousand splinters, and the old Fairy, taking the Dear Little Princess by the hand, said to the Prince: | Trong khoảnh khắc, nhà tù pha lê vỡ tan thành ngàn mảnh. Bà tiên già, nắm tay Nàng Công Chúa Nhỏ Đáng Yêu, nói với Hoàng tử: |
“Now, say if you are not very much obliged to me. Much good it was for me to talk to you about your nose! You would never have found out how extraordinary it was if it hadn’t hindered you from doing what you wanted to. | “Bây giờ, hãy nói xem con có biết ơn ta lắm không. Ta có nói với con về cái mũi của con cũng chẳng ích gì! Con sẽ không bao giờ nhận ra nó kỳ lạ đến mức nào nếu nó không cản trở con làm điều con muốn. |
You see how self-love keeps us from knowing our own defects of mind and body. Our reason tries in vain to show them to us; we refuse to see them till we find them in the way of our interests.” | Con thấy đó, lòng tự ái đã che mắt chúng ta, khiến ta không nhận ra khiếm khuyết của bản thân cả về thể chất lẫn tinh thần. Lý trí của chúng ta cố gắng chỉ ra chúng trong vô vọng; ta từ chối nhìn nhận chúng cho đến khi chúng cản trở lợi ích của ta.” |
Prince Hyacinth, whose nose was now just like anyone’s else, did not fail to profit by the lesson he had received. He married the Dear Little Princess, and they lived happily ever after. | Hoàng tử Hyacinth, với chiếc mũi giờ đây đã trở lại bình thường như bao người khác, đã không quên bài học mà chàng nhận được. Chàng kết hôn với Nàng Công Chúa Nhỏ Đáng Yêu, và họ sống hạnh phúc bên nhau mãi mãi về sau. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.