THE BLACK BULL OF NORROWAY | BÒ MỘNG ĐEN XỨ NORROWAY |
---|---|
And many a hunting song they sung, | Hát vang khúc nhạc đi săn, |
And song of game and glee; | Vui say, tiếng hát tràn đầy rừng xanh. |
Then tuned to plaintive strains their tongue, | Chợt buồn, giọng chuyển mong manh: |
“Of Scotland’s luve and lee.” | “Xứ Scot tình lỡ, mối tình xa xăm.” |
To wilder measures next they turn | Chợt vang điệu hát lạ lùng: |
“The Black, Black Bull of Norroway!” | “Trâu Đen Đất Bắc” rền vang núi đồi. |
Sudden the tapers cease to burn, | Nến tàn, bóng tối khắp nơi, |
The minstrels cease to play. | Khúc đàn im bặt, lặng lời người xưa. |
"The Cout of Keeldar," by J. Leyden. | —Trích "The Cout of Keeldar," của J. Leyden. |
In Norroway, langsyne, there lived a certain lady, and she had three dochters. | Chuyện kể rằng, ở xứ Norroway xa xưa, có một bà mẹ nọ sinh được ba cô con gái. |
The auldest o' them said to her mither: "Mither, bake me a bannock, and roast me a collop, for I'm gaun awa' to seek my fortune." | Cô con gái cả thưa với mẹ: "Mẹ ơi, mẹ nướng cho con cái bánh, quay cho con miếng thịt, vì con sắp lên đường đi tìm vận may đây." |
Her mither did sae; and the dochter gaed awa' to an auld witch washerwife and telled her purpose. | Người mẹ làm theo lời con; cô con gái lên đường, tìm đến một mụ phù thủy chuyên giặt thuê và kể cho mụ nghe ý định của mình. |
The auld wife bade her stay that day, and gang and look out o' her back door, and see what she could see. | Mụ già bảo cô hãy ở lại một ngày, rồi ra sau nhà nhìn xem thấy được gì. |
She saw nocht the first day. | Ngày đầu tiên, cô chẳng thấy gì cả. |
The second day she did the same, and saw nocht. | Ngày thứ hai, cô cũng làm y như vậy, và cũng chẳng thấy gì. |
On the third day she looked again, and saw a coach-and-six coming along the road. | Sang ngày thứ ba, cô lại nhìn ra ngoài, và thấy một cỗ xe sáu ngựa kéo đang tiến lại trên đường. |
She ran in and telled the auld wife what she saw. | Cô vội chạy vào báo cho mụ già biết những gì mình thấy. |
"Aweel," quo' the auld wife, "yon's for you." | "Chà," mụ già nói, "vận may của con đấy." |
Sae they took her into the coach, and galloped aff. | Thế rồi người ta đưa cô lên cỗ xe, và xe lao đi vun vút. |
The second dochter next says to her mither: "Mither, bake me a bannock, and roast me a collop, fur I'm gaun awa' to seek my fortune." | Kế đến, cô con gái thứ hai thưa với mẹ: "Mẹ ơi, mẹ nướng cho con cái bánh, quay cho con miếng thịt, vì con cũng sắp lên đường đi tìm vận may." |
Her mither did sae; and awa' she gaed to the auld wife, as her sister had dune. | Người mẹ lại làm theo; thế rồi cô tìm đến nhà mụ già, hệt như người chị cả đã làm. |
On the third day she looked out o' the back door, and saw a coach-and-four coming along the road. | Vào ngày thứ ba, cô nhìn ra cửa sau và thấy một cỗ xe bốn ngựa kéo đang đi tới. |
"Aweel," quo' the auld wife, "yon's for you." | "Chà," mụ già nói, "vận may của con đấy." |
Sae they took her in, and aff they set. | Thế là họ đưa cô lên xe, rồi lên đường. |
The third dochter says to her mither: "Mither, bake me a bannock, and roast me a collop, for I'm gaun awa' to seek my fortune." | Cuối cùng, cô con gái út thưa với mẹ: "Mẹ ơi, mẹ nướng cho con cái bánh, quay cho con miếng thịt, vì con cũng muốn lên đường đi tìm vận may." |
Her mither did sae; and awa' she gaed to the auld witch-wife. | Người mẹ cũng làm y như vậy; thế rồi cô lên đường tìm đến nhà mụ phù thủy. |
She bade her look out o' her back door, and see what she could see. | Mụ bảo cô hãy ra cửa sau xem thấy được gì. |
She did sae; and when she came back said she saw nocht. | Cô làm theo lời mụ; và khi trở vào, cô bảo rằng mình chẳng thấy gì cả. |
The second day she did the same, and saw nocht. | Ngày thứ hai, cô cũng làm thế, và vẫn chẳng thấy gì. |
The third day she looked again, and on coming back said to the auld wife she saw nocht but a muckle Black Bull coming roaring alang the road. | Đến ngày thứ ba, cô lại nhìn ra ngoài, lúc quay vào, cô thưa với mụ già rằng mình chẳng thấy gì ngoài một con Bò Mộng Đen khổng lồ đang rống lên lao tới trên đường. |
"Aweel," quo' the auld wife, "yon's for you." | "Chà," mụ già nói, "vận may của con đấy." |
On hearing this she was next to distracted wi' grief and terror; but she was lifted up and set on his back, and awa' they went. | Nghe vậy, cô gái sợ hãi đến gần như mất trí vì buồn rầu; nhưng người ta vẫn nhấc bổng cô lên, đặt cô ngồi trên lưng con bò, và họ lên đường. |
Aye they traveled, and on they traveled, till the lady grew faint wi' hunger. | Họ cứ đi, đi mãi, cho đến khi cô gái lả đi vì đói. |
"Eat out o' my right lug," says the Black Bull, "and drink out o' my left lug, and set by your leavings." | "Cứ lấy đồ ăn trong tai phải của ta mà ăn," Bò Mộng Đen nói, "và lấy nước uống trong tai trái của ta mà uống, còn thừa thì cứ để lại." |
Sae she did as he said, and was wonderfully refreshed. | Cô làm theo lời Bò nói, và thấy mình khỏe khoắn lạ thường. |
And lang they gaed, and sair they rade, till they came in sight o' a very big and bonny castle. | Họ đi một quãng đường dài, một chuyến đi mệt nhoài, cho tới khi thấp thoáng thấy một toà lâu đài nguy nga, lộng lẫy. |
"Yonder we maun be this night," quo' the bull; "for my auld brither lives yonder"; and presently they were at the place. | "Đêm nay chúng ta phải tới đó," Bò Mộng nói, "vì anh cả của ta sống ở đấy"; chẳng mấy chốc, họ đã tới nơi. |
They lifted her aff his back, and took her in, and sent him away to a park for the night. | Người ta đỡ cô xuống, đưa vào trong nhà, còn con bò thì được đưa ra một bãi cỏ qua đêm. |
In the morning, when they brought the bull hame, they took the lady into a fine shining parlor, and gave her a beautiful apple, telling her no to break it till she was in the greatest strait ever mortal was in in the world, and that wad bring her o't. | Sáng hôm sau, khi họ đưa Bò Mộng về, họ dẫn cô gái vào một phòng khách lộng lẫy sáng choang, đưa cho cô một quả táo đẹp tuyệt vời và dặn rằng đừng bao giờ bẻ nó ra, trừ phi lâm vào bước đường cùng khốn đốn nhất mà một người trần mắt thịt có thể gặp phải, khi đó quả táo sẽ cứu cô. |
Again she was lifted on the bull's back, and after she had ridden far, and farer than I can tell, they came in sight o' a far bonnier castle, and far farther awa' than the last. | Một lần nữa, cô được nhấc lên lưng Bò, và sau khi đi rất xa, xa hơn cả những gì tôi có thể kể, họ lại thấy một toà lâu đài khác còn lộng lẫy hơn, ở một nơi xa xôi hơn tòa lâu đài trước. |
Says the bull till her: "Yonder we maun be the night, for my second brither lives yonder"; and they were at the place directly. | Bò Mộng nói với cô: "Đêm nay chúng ta phải tới đó, vì người anh thứ hai của ta sống ở đấy"; và họ đến nơi ngay tức khắc. |
They lifted her down and took her in, and sent the bull to the field for the night. | Người ta đỡ cô xuống, đưa cô vào trong, và đưa con bò ra cánh đồng qua đêm. |
In the morning they took the lady into a fine and rich room, and gave her the finest pear she had ever seen, bidding her no to break it till she was in the greatest strait ever mortal could be in, and that wad get her out o't. | Sáng hôm sau, họ đưa cô vào một căn phòng sang trọng, giàu có, và tặng cô quả lê đẹp nhất mà cô từng thấy, dặn rằng đừng bẻ nó ra, trừ phi lâm vào bước đường cùng khốn đốn nhất mà một người trần mắt thịt có thể gặp phải, khi đó quả lê sẽ cứu cô. |
Again she was lifted and set on his back, and awa' they went. | Cô lại được đặt lên lưng Bò, và họ lại lên đường. |
And lang they gaed, and sair they rade, till they came in sight o' the far biggest castle, and far farthest aff, they had yet seen. | Họ đi một quãng đường dài, một chuyến đi mệt nhoài, cho tới khi thấy được toà lâu đài lớn nhất, ở nơi xa xôi nhất mà họ từng thấy. |
"We maun be yonder the night," says the bull, "for my young brither lives yonder"; and they were there directly. | "Chúng ta phải tới đó đêm nay," Bò Mộng nói, "vì em út của ta sống ở đấy"; và họ lập tức có mặt ở đó. |
They lifted her down, took her in, and sent the bull to the field for the night. | Người ta đỡ cô xuống, đưa vào trong, và đưa con bò ra đồng qua đêm. |
In the morning they took her into a room, the finest of a', and gied her a plum, telling her no to break it till she was in the greatest strait mortal could be in, and that wad get her out o't. | Sáng hôm sau, họ đưa cô vào căn phòng tráng lệ nhất, và tặng cô một quả mận, dặn rằng đừng bẻ nó ra, trừ phi lâm vào bước đường cùng khốn đốn nhất mà người trần có thể gặp phải, khi đó quả mận sẽ cứu cô. |
Presently they brought hame the bull, set the lady on his back, and awa' they went. | Chẳng mấy chốc, họ đưa Bò Mộng về, đặt cô gái lên lưng, và họ lại lên đường. |
And aye they gaed, and on they rade, till they came to a dark and ugsome glen, where they stopped, and the lady lighted down. | Họ cứ đi, đi mãi, cho đến khi tới một thung lũng tối tăm và hiểm ác. Họ dừng lại, và cô gái bước xuống. |
Says the bull to her: "Here ye maun stay till I gang and fight the deil. Ye maun seat yoursel' on that stane, and move neither hand nor fit till I come back, else I'll never find ye again." | Bò Mộng bảo cô: "Nàng phải ở lại đây để ta đi chiến đấu với quỷ dữ. Nàng phải ngồi yên trên tảng đá kia, không được nhúc nhích mảy may cho tới khi ta quay lại, nếu không ta sẽ chẳng bao giờ tìm thấy nàng nữa." |
"And if everything round about ye turns blue I hae beated the deil; but should a' things turn red he'll hae conquered me." | "Và nếu mọi thứ quanh nàng chuyển thành màu xanh lam, nghĩa là ta đã thắng quỷ dữ; còn nếu mọi thứ chuyển thành màu đỏ, nghĩa là hắn đã thắng ta." |
She set hersel' down on the stane, and by-and-by a' round her turned blue. | Nàng ngồi xuống tảng đá, và một lúc sau, vạn vật xung quanh nàng chuyển thành màu xanh lam. |
O'ercome wi' joy, she lifted the ae fit and crossed it owre the ither, sae glad was she that her companion was victorious. | Vỡ òa trong niềm vui sướng, nàng nhấc một bàn chân vắt lên chân kia, mừng rỡ vì người bạn đồng hành của mình đã chiến thắng. |
The bull returned and sought for but never could find her. | Bò Mộng quay lại, tìm kiếm nàng, nhưng chẳng bao giờ tìm thấy nữa. |
Lang she sat, and aye she grat, till she wearied. | Nàng ngồi đó rất lâu, và nàng cứ khóc mãi, cho đến khi mệt lả. |
At last she rase and gaed awa', she kedna whaur till. | Cuối cùng, nàng đứng dậy và cất bước, nàng chẳng biết đi về đâu. |
On she wandered till she came to a great hill o' glass, that she tried a' she could to climb, bat wasna able. | Nàng cứ lang thang cho tới khi đến chân một ngọn đồi thủy tinh khổng lồ. Nàng cố hết sức trèo lên, nhưng không tài nào làm được. |
Round the bottom o' the hill she gaed, sabbing and seeking a passage owre, till at last she came to a smith's house; and the smith promised, if she wad serve him seven years, he wad make her iron shoon, wherewi' she could climb owre the glassy hill. | Nàng đi vòng quanh chân đồi, vừa đi vừa nức nở tìm lối qua, cho đến khi tới nhà một người thợ rèn; ông thợ rèn hứa rằng nếu nàng chịu hầu hạ ông bảy năm, ông sẽ rèn cho nàng một đôi giày sắt để nàng có thể trèo qua ngọn đồi thủy tinh. |
At seven years' end she got her iron shoon, clamb the glassy hill, and chanced to come to the auld washerwife's habitation. | Hết bảy năm, nàng nhận được đôi giày sắt, trèo lên được ngọn đồi thủy tinh, và tình cờ lại tìm đến đúng nhà của mụ phù thủy giặt thuê. |
There she was telled of a gallant young knight that had given in some bluidy sarks to wash, and whaever washed thae sarks was to be his wife. | Ở đó, người ta đang bàn tán về một chàng hiệp sĩ trẻ hào hoa đã mang đến mấy chiếc áo thấm đẫm máu để giặt, và ai giặt sạch được những chiếc áo ấy thì sẽ được chàng cưới làm vợ. |
The auld wife had washed till she was tired, and then she set to her dochter, and baith washed, and they washed, and they better washed, in hopes of getting the young knight; but a' they could do they couldna bring out a stain. | Mụ già đã giặt đến mệt lừ, rồi lại sai con gái mụ giặt, cả hai mẹ con cùng giặt, giặt mãi, giặt mãi, với hy vọng cưới được chàng hiệp sĩ trẻ, nhưng dù làm cách nào họ cũng không thể giặt sạch được vết máu. |
At length they set the stranger damosel to wark; and whenever she began the stains came out pure and clean, but the auld wife made the knight believe it was her dochter had washed the sarks. | Cuối cùng, họ bắt cô gái lạ mặt kia làm việc; ngay khi cô vừa bắt đầu, các vết máu đã tan biến sạch sẽ, nhưng mụ già lại lừa chàng hiệp sĩ rằng chính con gái mụ đã giặt sạch chúng. |
So the knight and the eldest dochter were to be married, and the stranger damosel was distracted at the thought of it, for she was deeply in love wi' him. | Thế là, chàng hiệp sĩ và con gái mụ phù thủy sắp làm đám cưới, cô gái lạ mặt đau khổ đến điên cuồng khi nghĩ đến điều đó, vì nàng đã yêu chàng tha thiết. |
So she bethought her of her apple, and breaking it, found it filled with gold and precious jewelry, the richest she had ever seen. | Nàng sực nhớ đến quả táo của mình, bẻ nó ra, và thấy bên trong chứa đầy vàng bạc châu báu, những thứ quý giá nhất nàng từng thấy. |
"All these," she said to the eldest dochter, "I will give you, on condition that you put off your marriage for ae day, and allow me to go into his room alone at night." | Nàng nói với con gái mụ phù thủy: "Tất cả những thứ này, ta sẽ cho cô, với điều kiện cô phải hoãn đám cưới lại một ngày, và cho phép ta vào phòng chàng một mình ban đêm." |
So the lady consented; but meanwhile the auld wife had prepared a sleeping-drink, and given it to the knight, wha drank it, and never wakened till next morning. | Cô ả đồng ý; nhưng trong lúc đó, mụ già đã pha sẵn một liều thuốc ngủ đưa cho chàng hiệp sĩ. Chàng uống cạn, và ngủ say cho đến tận sáng hôm sau. |
The lee-lang night ther damosel sabbed and sang: | Suốt đêm dài đằng đẵng, cô gái vừa nức nở vừa hát: |
Seven lang years I served for thee, | Bảy năm một dạ em chờ, |
The glassy hill I clamb for thee, | Non Tinh, áo máu, phai mờ hay chưa? |
The bluidy shirt I wrang for thee; | Cớ sao chàng ngủ say sưa, |
And wilt thou no wauken and turn to me? | Bỏ em mòn mỏi, nắng mưa một mình? |
Next day she kentna what to do for grief. | Ngày hôm sau, nàng không biết phải làm gì trong cơn sầu muộn. |
She then brak the pear, and found it filled wi' jewelry far richer than the contents o' the apple. | Nàng bèn bẻ quả lê, và thấy nó chứa đầy châu báu còn quý giá hơn cả những thứ trong quả táo. |
Wi' thae jewels she bargained for permission to be a second night in the young knight's chamber; but the auld wife gied him anither sleeping-drink, and he again sleepit till morning. | Với số châu báu này, nàng lại đổi lấy một đêm nữa được ở trong phòng chàng hiệp sĩ; nhưng mụ già lại đưa cho chàng một liều thuốc ngủ khác, và chàng lại ngủ mê mệt cho tới sáng. |
A' night she kept sighing and singing as before: | Cả đêm, nàng vẫn than thở và hát như trước: |
Seven lang years I served for thee, | Bảy năm một dạ em chờ, |
The glassy hill I clamb for thee, | Non Tinh, áo máu, phai mờ hay chưa? |
The bluidy shirt I wrang for thee; | Cớ sao chàng ngủ say sưa, |
And wilt thou no wauken and turn to me? | Bỏ em mòn mỏi, nắng mưa một mình? |
But that day when he was out at the hunting, somebody asked him what noise and moaning was yon they heard all last night in his bedchamber. | Nhưng ngày hôm đó, khi chàng đi săn, có người hỏi chàng về tiếng động và tiếng than khóc mà họ nghe thấy trong phòng ngủ của chàng suốt đêm qua. |
He said he heardna ony noise. | Chàng nói mình chẳng nghe thấy gì cả. |
But they assured him there was sae; and he resolved to keep waking that night to try what he could hear. | Nhưng họ quả quyết rằng có tiếng động; và chàng quyết định đêm đó sẽ thức để xem sao. |
That being the third night, and the damosel being between hope and despair, she brak her plum, and it held far the richest jewelry of the three. | Đó là đêm thứ ba, cô gái, trong tâm trạng giữa hy vọng và tuyệt vọng, đã bẻ quả mận, bên trong là những món châu báu quý giá nhất trong cả ba. |
She bargained as before; and the auld wife, as before, took in the sleeping-drink to the young knight's chamber; but he telled her he couldna drink it that night without sweetening. | Nàng lại mặc cả như trước; mụ già, cũng như trước, mang thuốc ngủ vào phòng chàng hiệp sĩ, nhưng chàng nói với mụ rằng đêm nay chàng không thể uống nếu không cho thêm chút đường. |
And when she gaed awa' for some honey to sweeten it wi', he poured out the drink, and sae made the auld wife think he had drunk it. | Và khi mụ đi lấy mật ong để pha cho ngọt, chàng đã đổ bình thuốc đi, khiến mụ già tưởng chàng đã uống. |
They a' went to bed again, and the damosel began, as before, singing: | Mọi người lại đi ngủ, cô gái lại bắt đầu hát, như mọi khi: |
Seven lang years I served for thee, | Bảy năm một dạ em chờ, |
The glassy hill I clamb for thee, | Non Tinh, áo máu, phai mờ hay chưa? |
The bluidy shirt I wrang for thee; | Cớ sao chàng ngủ say sưa, |
And wilt thou no wauken and turn to me? | Bỏ em mòn mỏi, nắng mưa một mình? |
He heard, and turned to her. | Chàng nghe thấy, và quay lại với nàng. |
And she telled him a' that had befa'en her, and he telled her a' that had happened to him. | Nàng kể cho chàng nghe tất cả những gì đã xảy đến với mình, và chàng cũng kể cho nàng nghe mọi chuyện đã xảy ra với chàng. |
And he caused the auld washerwife and her dochter to be burned. | Chàng ra lệnh thiêu sống mụ phù thủy giặt thuê và con gái mụ. |
And they were married, and he and she are living happy till this day, for aught I ken. | Và rồi họ cưới nhau, và họ sống hạnh phúc bên nhau cho đến tận ngày nay, theo như tôi được biết. |
[1] Chambers, Popular Traditions of Scotland. |
Robert Chambers (1802-1871). Ông là một nhà văn, nhà xuất bản và nhà sưu tầm văn hóa dân gian của Scotland.
Popular Traditions of Scotland: Đây là tên cuốn sách “Các Truyền thống Dân gian của Scotland”.
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.