| FOURTEEN The Story of the Two Devils |
MƯỜI BỐN Truyện Hai Con Quỷ |
|---|---|
| The golden eagle flying high you are not able to bind, and great water running swiftly you are not able to dam. (Tibetan Proverb) |
Đại bàng vàng bay lượn trời cao, chẳng ai trói được; dòng nước lớn cuộn trào chảy xiết, chẳng kẻ nào ngăn. (Tục ngữ Tây Tạng) |
| A LONG time ago in a country so high that it would make most boys and girls tired if they tried to run and play, was a great flat table-land entirely surrounded by a forest. | NGÀY xửa ngày xưa, tại một xứ sở nằm tít trên cao, cao đến mức hầu hết lũ trẻ con chỉ cần chạy nhảy đùa vui một chút thôi cũng đã thấy mệt nhoài, có một vùng cao nguyên rộng lớn và bằng phẳng, bốn bề rừng rậm bao quanh. |
| On this table-land was located one large city and several smaller ones, all ruled over by a king who had seven sons. | Trên cao nguyên ấy toạ lạc một toà thành lớn cùng vài thành thị nhỏ hơn, tất cả đều nằm dưới quyền cai trị của một vị vua có bảy người con trai. |
| The sons went out in the forest to play one day and found a beautiful girl, who was herding a yak. | Một ngày nọ, bảy chàng hoàng tử rủ nhau vào rừng chơi và bắt gặp một cô gái xinh đẹp tuyệt trần đang chăn một con bò yak. |
| She told them she was the daughter of the King of the west, that their yak had wandered away and she had come to hunt it. | Cô gái kể rằng mình là con gái của Vua phương Tây, do con bò yak đi lạc nên nàng mới phải lặn lội đến đây tìm. |
| The seven sons thought that she was very pretty to look at, so they proposed to her that she become the wife of the seven, which was the custom of the country. | Bảy chàng trai thấy nàng kiều diễm vô ngần, bèn ngỏ ý muốn nàng trở thành vợ chung của cả bảy anh em, đúng theo phong tục của xứ sở này. |
| Now, in reality, the girl was a she-devil and the yak was her husband. | Thế nhưng, sự thật thì cô gái ấy chính là một ả quỷ cái, và con bò yak kia lại là chồng của ả. |
| They could change their form whenever they chose. | Chúng có phép thần thông biến hoá hình dạng tuỳ thích. |
| She didn’t tell the men that the yak was her husband, but drove it away and consented to become the wife of the brothers and went home with them. | Ả giấu nhẹm chuyện con bò là chồng mình, giả vờ xua nó đi rồi ưng thuận làm vợ bảy anh em hoàng tử và theo họ về cung. |
| Every year one of the sons died, beginning with the eldest, until all were dead except the youngest, and he became very ill and was about to die. | Cứ mỗi năm trôi qua, lại có một người con trai của vua qua đời, bắt đầu từ người anh cả, cho đến khi sáu người đã khuất núi, chỉ còn lại chàng út, và lúc bấy giờ, chàng cũng lâm bệnh nặng, thập tử nhất sinh. |
| The head-men of the villages got together and wondered and wondered what could be done, shaking their heads and muttering that this was a very queer affair, that these six sons, whom they had cared for and to whom they had given all the medicine they knew of, had all died. | Các trưởng lão trong làng họp nhau lại, băn khoăn trăn trở mãi không biết phải làm sao; họ lắc đầu, thì thầm với nhau rằng chuyện này quả thực quá đỗi quái gở, khi sáu vị hoàng tử mà họ hết lòng chăm sóc, dốc hết thuốc thang cứu chữa đều đã ra đi. |
| They thought the matter over and decided to send for a man who they knew could tell fortunes, and see if he could discover what was the matter. | Sau khi bàn bạc kỹ lưỡng, họ quyết định cho người đi mời một thầy bói nổi tiếng để xem rốt cuộc chuyện gì đang xảy ra. |
| Four men were chosen to go and see him. | Bốn người đàn ông được cử đi tìm thầy. |
| They traveled until they found him, told him all about the death of the six brothers, and asked him to cast lots and see what was the matter. | Họ đi mãi cho đến khi gặp được ông ta, kể lại ngọn ngành cái chết của sáu người anh và nhờ ông gieo quẻ xem nguyên do là gì. |
| He told them that he would lie down and sleep and receive a vision on the affair and to-morrow would relate it. | Thầy bói bảo họ rằng ông cần nằm ngủ một giấc để đón nhận điềm báo thần linh, sáng mai sẽ phán. |
| Actually he didn’t know what in the world to do nor what to say, for he was not a really-truly fortune teller at all, but only a quack. | Kỳ thực, ông ta chẳng biết phải làm gì hay nói gì, bởi ông ta nào phải thầy bói cao tay ấn gì cho cam, chỉ là một kẻ bịp bợm lang băm. |
| That night he went to ask his wife what to do, and she said, “You’ve told a lot of lies about things before this, so it won’t hurt you to lie some more.” | Đêm ấy, ông hỏi vợ xem nên làm thế nào, vợ ông bảo: “Trước giờ ông đã nói dối bao nhiêu chuyện rồi, nói dối thêm chút nữa cũng chẳng chết ai.” |
| “You came out fairly well the other times, so I think that you can fix up a plan for this affair.” | “Mấy lần trước ông đều trót lọt cả, tôi nghĩ lần này ông cũng bịa ra được kế sách gì đó thôi.” |
| The next morning when the four men came, he said, “My vision was fine, I will get out my black clothes and black hat and read prayers for you.” | Sáng hôm sau, khi bốn người kia đến, ông ta phán: “Điềm báo của ta rất tốt. Ta sẽ mặc áo đen, đội mũ đen và tụng kinh cầu an cho các ngươi.” |
| “We will all go back together and these charms that I read will make everything all right in the palace.” | “Chúng ta sẽ cùng nhau trở về, và những lá bùa ta đọc sẽ khiến mọi sự trong cung điện được an bài ổn thỏa.” |
| So he took a big rosary in one hand and the skull of a hog in the other and traveled along with them. | Thế là ông ta một tay cầm tràng hạt lớn, một tay cầm cái sọ lợn, lên đường cùng họ. |
| When they arrived the woman didn’t know exactly what to think, and wondered if this fellow really did know her and her husband and what they had done. | Khi họ về đến nơi, người đàn bà kia (ả quỷ) không biết nên nghĩ thế nào, ả tự hỏi liệu gã thầy bói này có thực sự biết tỏng chân tướng của vợ chồng ả và những tội ác chúng đã gây ra hay không. |
| The fortune teller made a tsamba torma and placed it at the head of the sick man, along with the hog’s skull, and covered them both with a cloth. | Thầy bói nặn một cái bánh cúng torma bằng bột lúa mạch và đặt nó ở đầu giường người bệnh cùng với chiếc sọ lợn, rồi phủ một tấm vải lên trên cả hai thứ. |
| When the she-devil left the room the sick man got a little better and went to sleep. | Khi ả quỷ cái rời khỏi phòng, chàng trai ốm yếu bỗng thấy đỡ hơn một chút và thiếp đi. |
| This scared the fortune teller so badly he didn’t know what to do. | Điều này làm thầy bói sợ chết khiếp vì ông ta không biết phải làm gì tiếp theo. |
| He thought the man was dying. | Ông tưởng chàng trai sắp chết. |
| Really the man’s soul had been about half eaten up before the woman left, and when she went away it grew stronger. | Thực ra, hồn phách của chàng trai đã bị ả quỷ ăn mòn gần một nửa, nên khi ả đi khỏi, hồn chàng mới hồi lại đôi chút. |
| The fortune teller was badly scared and called out two or three times for help and began to think he had better step out and take his things and run off, but the door was locked and he couldn’t get it open. | Thầy bói hoảng loạn tột độ, kêu cứu hai ba lần rồi tính bài chuồn, định bụng vơ lấy đồ nghề mà chạy trốn, nhưng cửa đã bị khoá chặt, không sao mở được. |
| He wondered if he could hide some place until he had a chance to slip away, so he sneaked upstairs to the top of the roof and fell through the opening in the dark, astride the yak’s horns, and the yak went bucking and tearing away with him on its head. | Ông ta dáo dác tìm chỗ trốn để chờ cơ hội lẻn đi, bèn mò mẫm leo lên gác mái rồi trượt chân rơi tọt qua lỗ hổng trên mái nhà trong đêm tối, rơi trúng ngay giữa cặp sừng bò yak, và con bò lồng lên, húc lung tung và chạy thục mạng với ông trên đầu. |
| The she-devil was down there too, because she was afraid. | Ả quỷ cái cũng đang ở đó vì sợ hãi. |
| The yak called out, “This man knows us all right, for he lit right on top of my head and knows I am the he-devil, for his charm is in his hand and he is beating me to death with it.” | Con bò yak rống lên, “Gã này biết tỏng chúng ta rồi! Hắn nhảy bổ ngay lên đầu tôi, hắn biết thừa tôi là quỷ đực. Tay hắn đang cầm pháp khí và đang đập tôi muốn chết đây này.” |
| “What shall I do?” | “Tôi phải làm sao bây giờ?” |
| His wife replied, “He knows me and I dare not come over and help you; and just as sure as can be in the morning he will call all the people together, and they will be planning some scheme to get rid of us.” | Vợ nó đáp lại: “Hắn cũng biết tông tích của tôi rồi, tôi không dám qua giúp ông đâu. Chắc chắn sáng mai hắn sẽ triệu tập dân làng lại và bày mưu tính kế để tiêu diệt chúng ta cho mà xem.” |
| They thought in their hearts that perhaps he would call all the women to carry wood and burn them in the fire, or kill them in some other dreadful way. | Trong thâm tâm, hai con quỷ nghĩ rằng có lẽ ông thầy sẽ gọi phụ nữ đi gom củi để thiêu sống chúng, hoặc giết chúng bằng một cách tàn khốc nào đó. |
| “Truly,” she said, “to try and find out if we are real they will hit us with rocks to see if it will hurt, and cut us open to see what is inside of us and put us in the fire to see if it will burn us.” | “Thật đấy,” ả quỷ nói, “để kiểm tra xem chúng ta có phải là quỷ thật không, họ sẽ ném đá xem ta có đau không, mổ bụng xem bên trong có gì và ném vào lửa xem ta có cháy không.” |
| The man in the meantime had rolled off the yak and heard all this, so he knew now what to do. | Trong lúc đó, gã thầy bói đã lăn khỏi lưng con bò yak và nghe trọn câu chuyện, thế là gã biết ngay mình phải làm gì. |
| Slipping back upstairs he set up his tsamba torma and hog’s skull and began to read prayers again. | Gã rón rén leo ngược trở lại lầu, dựng lại cái bánh cúng torma và chiếc sọ lợn, rồi bắt đầu tụng kinh lần nữa. |
| The King’s son was awake by this time and the fortune teller asked him if he wasn’t better and he said “Yes.” | Lúc này hoàng tử út đã tỉnh, thầy bói hỏi chàng có thấy khoẻ hơn không, chàng đáp “Có.” |
| “Well then,” the man said, “in the morning you must call your head-men together, have them tell all the people to bring their guns and swords and some of the women to bring wood.” | “Tốt lắm,” gã thầy bói nói, “sáng mai, ngài hãy triệu tập các trưởng lão, bảo họ lệnh cho tất cả dân chúng mang theo súng ống, gươm giáo, và cho một số phụ nữ mang củi đến đây.” |
| The next morning they were all there with the wood piled around the center as if for an offering to an idol, as the fortune teller had commanded them. | Sáng hôm sau, mọi người tập trung đông đủ với đống củi chất cao giữa sân như thể chuẩn bị cúng tế thần linh, đúng theo lời thầy bói dặn. |
| He asked that his saddle be put on the yak. | Ông ta yêu cầu đặt yên cương của mình lên lưng con bò yak. |
| He donned his black clothes and rode the yak all over the city until he came to the pile of wood. | Ông khoác bộ đồ đen lên người, cưỡi con bò đi khắp thành phố cho đến khi tới chỗ đống củi. |
| He now grabbed his hog’s head and hit the yak three times saying, “I want to see the real body of this yak,” and the yak turned at once into a he-devil with a hideous face, two of his upper teeth hanging down to his breast and two lower ones extending up to his forehead. | Lúc này, ông vung cái sọ lợn lên, đập mạnh vào đầu con bò ba cái và quát lớn: “Ta muốn nhìn thấy nguyên hình của con bò yak này!”, lập tức con bò biến thành một con quỷ đực với khuôn mặt gớm ghiếc, hai cái răng nanh trên dài thượt rủ xuống tận ngực, còn hai cái răng nanh dưới thì mọc ngược lên tận trán. |
| The men standing around killed him with their swords and guns. | Những người đàn ông đứng quanh đó liền dùng gươm và súng giết chết nó. |
| Then the fortune teller called for the woman to come. | Sau đó, thầy bói gọi người đàn bà kia đến. |
| She came screaming, and he struck her with the hog’s skull and she turned into a terrible thing, with a most ugly face, clawlike hands, a great long tongue and teeth like her husband’s. | Ả vừa đi vừa la hét, ông giáng chiếc sọ lợn vào người ả, tức thì ả biến thành một sinh vật kinh tởm với khuôn mặt xấu xí cực độ, đôi bàn tay như móng vuốt, cái lưỡi dài thượt và hàm răng y hệt chồng ả. |
| The people killed her with rocks and knives and burned them both in the fire; then hastened to do great honor to the fortune teller, who had gone back to the sick man. | Mọi người dùng đá và dao giết chết ả, rồi ném xác cả hai con quỷ vào đống lửa thiêu rụi; sau đó họ vội vã quay sang trọng vọng và tôn vinh người thầy bói, lúc này đã quay trở lại bên giường người bệnh. |
| The King’s son got well right away and was so pleased he said to the fortune teller, “Whatever you wish, ask, and I will give you.” | Hoàng tử út khỏi bệnh ngay lập tức, chàng vui mừng khôn xiết, nói với thầy bói: “Bất cứ điều gì ông mong muốn, hãy cứ nói, ta sẽ ban cho.” |
| “Well,” said the fortune teller, “I would like some of those wooden rings that are used to lead the yak around by their noses.” | “Chà,” gã thầy bói đáp, “tôi chỉ muốn xin vài cái vòng gỗ mà người ta hay dùng để xỏ mũi dắt bò yak đi thôi.” |
| (The reason he wanted them was because his wife always said he couldn’t make them properly.) | (Lý do gã muốn thứ này là vì vợ gã ở nhà hay cằn nhằn rằng gã chẳng bao giờ làm được cái vòng nào cho ra hồn). |
| So the son gave him one hundred rings and enough goods to make seven yak loads and he returned to his home. | Thế là hoàng tử ban cho gã một trăm cái vòng mũi bò và đủ số hàng hoá chất đầy bảy con bò yak, rồi gã lên đường về quê. |
| His wife saw him coming, took some wine and went to meet him. | Vợ gã thấy chồng về, bèn mang rượu ra đón. |
| That night she asked him all about his adventures and he told her about the death of the two devils and the recovery of the King’s son. | Đêm hôm ấy, bà vợ hỏi gã về chuyến đi, gã kể lại chuyện hai con quỷ bị tiêu diệt và hoàng tử được cứu sống. |
| “And is this all you have, some dried cheese and meat and a few rings for the yak?” she said, and scolded him soundly. | “Và tất cả những gì ông có chỉ là ít phô mai, thịt khô và mấy cái vòng mũi bò này thôi sao?” Bà vợ mắng té tát vào mặt gã. |
| “To-morrow I will go and see the King’s son.” | “Ngày mai tôi sẽ đi gặp hoàng tử.” |
| But she wrote a letter instead which said, “You have given my husband this little bit of stuff and the nose rings which can have but one meaning, which is, that perhaps your disease may return.” | Nhưng thay vì đi, bà ta viết một bức thư với nội dung: “Ngài ban cho chồng tôi chút đồ mọn và mấy cái vòng mũi bò, điều này chỉ có một ý nghĩa duy nhất: có lẽ ngài muốn ám chỉ rằng bệnh tình của ngài có thể sẽ tái phát.” |
| When the King’s son received the letter he said, “That is all true. I gave him all he asked for, but perhaps I should have given him more.” | Khi hoàng tử nhận được thư, chàng thốt lên: “Đúng là như vậy thật. Ta đã cho ông ấy tất cả những gì ông ấy xin, nhưng lẽ ra ta nên ban thưởng nhiều hơn.” |
| So the next day he went to visit the fortune teller and said to him, “You have saved my life and done so much for me, now I will make you ruler of half my kingdom.” | Vậy là ngày hôm sau, hoàng tử đích thân đến thăm thầy bói và nói: “Ông đã cứu mạng ta và làm cho ta quá nhiều điều lớn lao. Giờ đây, ta sẽ phong ông làm cai trị một nửa vương quốc của ta.” |
| So he made him as powerful as himself. | Và thế là, gã thầy bói lang băm trở thành người quyền uy ngang ngửa với nhà vua. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.