| THIRTY: How the Sacred Duck Got His Yellow Breast | SỰ TÍCH LOÀI VỊT THIÊNG CÓ BỘ NGỰC VÀNG |
|---|---|
| When life ends you may arise and have peace with Droma, but nevertheless it’s a great calamity when the rock rolls down the mountain and takes your life. | Khi cuộc đời khép lại, dẫu ngươi được siêu thoát an lạc bên Nữ thần Droma, thì việc bị đá lăn xuống núi mất đi sinh mạng vẫn là một đại họa khôn lường. |
| Tibetan Proverb. | Ngạn ngữ Tây Tạng. |
| ONCE upon a time, on the top of a mountain which was quite flat and covered with grass and flowers, a frog and a rabbit were playing around, having a good time. | NGÀY xửa ngày xưa, trên một đỉnh núi nọ rất bằng phẳng, cỏ hoa phủ đầy, có một chú Ếch và một chú Thỏ đang nô đùa thỏa thích. |
| In the midst of their fun, they found a beautiful golden pot. | Giữa lúc cuộc vui đang hồi cao trào, chúng bỗng tìm thấy một chiếc hũ vàng tuyệt đẹp. |
| The frog exclaimed, “See what I have found. It’s all mine! What a lot of money I shall have.” | Ếch reo lên: “Nhìn xem tôi tìm thấy gì này. Là của tôi hết! Tôi sẽ có biết bao nhiêu là tiền của.” |
| The rabbit said angrily, “It’s mine, I saw it first.” | Thỏ giận dữ đáp lại: “Của tôi chứ, chính tôi nhìn thấy trước mà.” |
| And soon they were fighting fiercely. | Thế là chẳng mấy chốc, chúng lao vào đánh nhau dữ dội. |
| But all at once the rabbit stopped and remarked, “This won’t do, let’s go to the foot of the mountain and race back to the top, and the one that gets here first and gets in the pot shall have it, to-morrow to be the day of the race.” | Nhưng rồi đột nhiên, Thỏ dừng lại và bảo: “Thế này không ổn. Hãy xuống chân núi rồi cùng chạy đua ngược lên đỉnh. Ai đến nơi trước và nhảy vào trong hũ trước thì sẽ được hưởng tất cả. Ngày mai chúng ta sẽ bắt đầu cuộc đua.” |
| The rabbit was sure of success because he knew he could run and was certain the frog couldn’t. | Thỏ ta chắc mẩm phen này thắng to vì nó thừa biết mình chạy nhanh cỡ nào, còn Ếch thì đời nào bì kịp. |
| The frog knew well enough he couldn’t possibly win in that kind of race, so he thought of a scheme. | Ếch cũng tự biết mình không thể nào thắng nổi trong một cuộc đua như thế, nên nó bèn nghĩ ra một mưu kế. |
| He found two of his friends exactly like himself in every way. | Nó tìm hai người bạn có ngoại hình giống hệt mình như đúc. |
| One, he took to the top of the mountain and put in the pot, the other he placed half way down the mountain, and located himself at the base. | Nó đưa một người lên đỉnh núi đặt ngồi sẵn trong hũ, người kia thì bố trí phục sẵn ở lưng chừng núi, còn bản thân mình thì đứng ở vạch xuất phát dưới chân núi. |
| When the rabbit came next morning and they were ready to start on the race, the frog gave a few hops while the rabbit skipped on ahead. | Sáng hôm sau, khi Thỏ đến và cả hai sẵn sàng vào cuộc, Ếch chỉ nhảy vài cái lấy lệ trong khi Thỏ đã phóng vọt lên trước. |
| Much to his astonishment, when he got half way up the mountain, there was the frog hopping wildly along in front of him. | Nhưng Thỏ kinh ngạc tột độ khi chạy đến lưng chừng núi, nó đã thấy con ếch đang nhảy thoăn thoắt ngay phía trước mình. |
| He said to himself, “I must do better than this,” and away he flew like the wind. | Thỏ tự nhủ: “Mình phải chạy nhanh hơn nữa mới được,” và rồi nó lao đi như gió cuốn. |
| But on reaching the summit there sat the frog in the pot. | Nhưng hỡi ôi, khi lên đến đỉnh núi, đã thấy Ếch ngồi chễm chệ trong chiếc hũ vàng. |
| The rabbit had lost the race and also the gold. | Thỏ đã thua cuộc và mất toi kho vàng. |
| Now, the frog didn’t know how to get that big pot down the mountain. | Giờ đây, Ếch lại không biết làm sao mang chiếc hũ lớn đó xuống núi. |
| And while he was puzzling over it, a big duck, very dark in color, with mouse-colored breast, flew over him, stopped a minute, and asked his trouble. | Trong lúc nó đang loay hoay suy tính, một con vịt lớn, lông sẫm màu với bộ ngực màu xám tro, bay ngang qua, dừng lại một chút và hỏi thăm sự tình. |
| The frog told him what was the matter and asked if he could carry the pot to the bottom of the mountain. | Ếch kể lể đầu đuôi và nhờ Vịt mang chiếc hũ xuống chân núi giúp mình. |
| The duck said he could and would do so if he might have half. | Vịt bảo làm thì được thôi nhưng với điều kiện phải chia cho nó một nửa số vàng. |
| As there was nothing else to be done, the frog agreed and the duck carried it down for him, so there it was divided and the duck thought it was so beautiful that he took his half and smeared it on his breast, and that’s where the sacred duck got his beautiful golden breast. | Chẳng còn cách nào khác, Ếch đành đồng ý và Vịt mang hũ vàng xuống giúp, thế là vàng được chia đôi; Vịt thấy thứ vàng ấy đẹp quá nên lấy phần của mình trát lên ngực, và đó là lý do tại sao loài vịt thiêng lại có bộ ngực màu vàng óng ả tuyệt đẹp như ngày nay. |
| Note: On the tops of the mountains in Tibet and near the lakes are found these beautiful ducks. | Ghi chú: Trên các đỉnh núi ở Tây Tạng và gần các hồ nước thường thấy loài vịt xinh đẹp này. |
| They are very tame and have no fear of people, as they are held to be sacred by the Tibetans, who believe them to be a reincarnation of some holy man because of the beautiful yellow color, which is their sacred color. | Chúng rất dạn dĩ và không sợ người, vì được người Tây Tạng coi là loài vật thiêng, họ tin rằng chúng là hóa thân của các bậc thánh nhân bởi bộ lông màu vàng tuyệt đẹp kia chính là màu sắc linh thiêng trong tín ngưỡng của họ. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.