| THIRTY-ONE The Two Little Cats 1 |
BA MƯƠI MỐT Hai Chú Mèo Con (1) |
|---|---|
| An arrow aimed straight will find the heart of your foe. | Một mũi tên nhắm thẳng ắt trúng tim của kẻ thù. |
| But if you have no foe it does not matter about the arrow. | Nhưng nếu chẳng có kẻ thù, thì mũi tên nào có nghĩa lý chi. |
| Tibetan Proverb. | Tục ngữ Tây Tạng. |
| IN the early, early days a very long time ago, there were two little cats going after some salt to put in their butter tea, for you must know that little cats in the early days didn’t drink tea without salt. | Ngày xửa ngày xưa, từ cái thuở xa xưa lắc lơ ấy, có hai chú mèo con rủ nhau đi kiếm chút muối để bỏ vào trà bơ, bởi bạn phải biết rằng vào cái thời ấy, loài mèo chẳng bao giờ uống trà mà lại thiếu muối cả. |
| As they trotted along they met a Handre, and a Handre is the worst thing you could meet anywhere, for he has great big teeth that he crunches up little folks with, and horrid big eyes and clawlike hands and feet, so they were very much frightened and ran on faster than ever until they met a cow and the cow said, “Where are you going so fast, little cats?” | Đang lon ton trên đường, chúng chạm trán một con Handre. Handre là thứ đáng sợ nhất mà bạn có thể gặp ở bất cứ đâu, bởi nó có hàm răng to tướng chuyên dùng để nhai ngấu nghiến lũ trẻ, đôi mắt lồi gớm ghiếc cùng bàn tay bàn chân quắp lại như móng vuốt. Hai chú mèo sợ chết khiếp, ba chân bốn cẳng chạy trốn, nhanh hơn bao giờ hết cho đến khi gặp một cô bò, bò hỏi: “Đi đâu mà vội thế, mấy chú mèo con?” |
| and they answered, “Oh, we just met a Handre and he is going to come to our house and eat us up.” | Chúng đáp: “Ôi, chúng tôi vừa gặp một con Handre, nó sắp đến nhà và ăn thịt chúng tôi mất thôi.” |
| “Never mind,” said the cow, “I’ll go with you and help protect you from the Handre.” | “Đừng lo,” cô bò nói, “Tôi sẽ đi cùng và giúp chống lại con Handre.” |
| So they all ran on together. | Thế là tất cả cùng chạy đi. |
| Soon they met a dog and he asked, “Where are you all going?” | Chẳng bao lâu sau, chúng gặp một chú chó, chú hỏi: “Các bạn đi đâu cả thế này?” |
| and the little cats said, “We are running away from the Handre.” | Lũ mèo đáp: “Chúng tôi đang chạy trốn con Handre.” |
| “Never mind,” said the dog, “I’ll go with you and help protect you.” | “Đừng lo,” chú chó nói, “Tôi sẽ đi cùng và giúp bảo vệ các bạn.” |
| They ran on and met a crow, and he said, “Stop a minute and tell me where you are going so fast.” | Chúng lại chạy tiếp và gặp một bác quạ, bác bảo: “Dừng lại một chút và nói cho ta nghe các cháu đi đâu mà nhanh thế.” |
| “Oh, we are running away home as fast as we can,” said the little cats, “for the Handre is coming to eat us.” | “Ôi, chúng cháu đang chạy hộc tốc về nhà đây,” hai chú mèo nói, “vì con Handre đang tới ăn thịt chúng cháu.” |
| Then they met a panful of ashes and it said, “Wait a minute and take me with you, for I can help too.” | Sau đó, chúng gặp một chậu tro, chậu tro lên tiếng: “Đợi một chút và mang tôi theo với, tôi cũng có thể giúp một tay.” |
| Then they found a package of 100 needles, who asked if they might go and help against the Handre. | Rồi chúng tìm thấy một gói một trăm cây kim, lũ kim hỏi liệu chúng có thể đi cùng để giúp chống lại Handre không. |
| Then a snake all curled up by the side of the road called out, “Where are you going, little cats?” | Tiếp đến, một con rắn đang cuộn tròn bên vệ đường gọi với ra: “Đi đâu thế, mấy chú mèo con?” |
| “Oh, we are running home as fast as we can because the Handre is coming.” | “Ôi, chúng tôi đang chạy về nhà nhanh nhất có thể đây vì con Handre đang tới.” |
| And the snake said, “Take me along and I’ll bite the Handre.” | Con rắn bảo: “Mang tôi theo với, tôi sẽ cắn cho tên Handre một phát.” |
| As they trotted along they saw on a bench a little bowl of hard black peas. | Khi đang lon ton chạy, chúng lại thấy một bát đậu đen cứng ngắc đặt trên ghế dài. |
| “Where are you going so fast, little cats?” asked the peas. | “Đi đâu mà vội thế, mèo con?” bát đậu hỏi. |
| “Oh, we are running home as fast as we can, for the Handre is coming.” | “Ôi, chúng tôi đang chạy về nhà nhanh nhất có thể, vì con Handre đang tới.” |
| “Take me with you, little cats, and I’ll help protect you from the Handre.” | “Mang tôi theo với, mèo con ơi, tôi sẽ giúp bảo vệ các bạn khỏi con Handre.” |
| So in front of their gowns they took the bowl of peas and all together soon came home. | Thế là hai chú mèo túm vạt áo trước ngực đựng bát đậu vào, rồi tất cả cùng nhau về đến nhà. |
| The cow they placed by the stair steps, the dog by the doorway, the peas on the stair steps, the crow in the water kang and the snake in the bread trough, the 100 needles in the bed and the pan of ashes on the ceiling and the little cats hid behind the door. | Chúng bố trí cô bò đứng cạnh bậc thang, chú chó canh ngay cửa ra vào, rải hạt đậu lên các bậc cầu thang, bác quạ nấp trong chum nước và con rắn nằm trong thau nhào bột, một trăm cây kim rải trên giường, chậu tro đặt tít trên trần nhà, còn hai chú mèo con thì trốn sau cánh cửa. |
| Soon the Handre came, I presume he flew in at the window, and he thought he would like to have a drink of water and when he went to get it the crow nipped him good and hard. | Chẳng bao lâu sau, con Handre ập đến, tôi đoán là nó đã bay qua cửa sổ, nó cảm thấy khát và muốn uống một ngụm nước, nhưng khi nó vừa thò đầu vào, bác quạ đã mổ cho nó một cái đau điếng. |
| Then he thought he would make some bread, and when he went to the bread tray the snake gave him a bite. | Sau đó, nó định bụng sẽ làm ít bánh mì, nhưng khi vừa động vào thau bột, con rắn liền đớp cho nó một miếng. |
| Then he thought he would go upstairs and lie down on the bed and the needles stuck him dreadfully. | Tiếp đến, nó định lên lầu nằm nghỉ trên giường thì bị đám kim châm cho đau thấu trời. |
| He was getting madder and madder. | Con Handre càng lúc càng điên tiết. |
| He looked up to the ceiling to see if the little cats were hiding up there and the ashes spilled on him and filled his eyes full. | Nó ngước nhìn lên trần nhà xem lũ mèo có trốn trên đó không thì chậu tro đổ ập xuống, tro bụi bay đầy vào mắt nó. |
| Then he started to run down the stairs and he stepped on those hard peas and they hurt his feet dreadfully. | Nó bèn cắm đầu chạy xuống cầu thang thì dẫm phải đám đậu đen cứng ngắc làm chân đau khủng khiếp. |
| Then he fell on the horns of the cow and she tossed him to the dog, who ate him up immediately, and the little cats came out from behind their door and had their supper in peace. | Thế rồi nó ngã nhào vào cặp sừng của cô bò, cô bò hất tung nó về phía chú chó, và chú chó xơi tái nó ngay lập tức, bấy giờ, hai chú mèo con mới từ sau cánh cửa bước ra và thưởng thức bữa tối của mình trong bình yên. |
| Footnotes 1 Told to me by little Lora MacLeod, now age six, who had been out of Tibet for about eight months. |
Chú thích 1 Câu chuyện được kể lại bởi cô bé Lora MacLeod, lúc đó lên sáu tuổi, người đã rời Tây Tạng được khoảng tám tháng. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.