| THIRTY-FOUR: The Pewter Vase | BA MƯƠI TƯ: Chiếc Bình Thiếc |
|---|---|
| If good words come–listen. If good food–eat. Tibetan Proverb. |
Lời hay cứ nghe. Miếng ngon cứ hưởng. (Tục ngữ Tây Tạng). |
| ONCE upon a time there were two men who were friends. | NGÀY xửa ngày xưa, có hai người đàn ông chơi rất thân với nhau. |
| They went out one day for a fine time together, and as they were walking around on the top of the mountain, they found a golden vase. | Một hôm, họ rủ nhau đi dạo chơi trên đỉnh núi thì tình cờ nhặt được một chiếc bình vàng. |
| One of them began to scheme in his heart how he could get it away from the other; | Một người lập tức nảy sinh tà ý, bụng thầm toan tính làm sao để chiếm đoạt chiếc bình làm của riêng. |
| but the other chap, who was a good fellow, proposed (as it did not cost anything) that they take and divide it and use the money for charitable purposes, giving it to the poor and to the lamas. | Người kia vốn tính lương thiện, bèn đề nghị (vì dù sao họ cũng chẳng mất đồng nào để mua nó) rằng hãy chia đôi chiếc bình, dùng số tiền đó làm từ thiện, bố thí cho người nghèo và cúng dường các vị lạt ma. |
| The first one said he didn’t believe it was a real vase, that it was only an imaginary one, and that the gods had made it appear real to them. | Kẻ tham lam kia gạt đi, bảo rằng hắn không tin đây là bình thật, rằng đây chỉ là một chiếc bình ảo ảnh do thần linh tạo ra để trêu ngươi họ mà thôi. |
| It was only an illusion. | Hắn quả quyết đó chỉ là ảo giác. |
| If they attempted to do anything with it, it would vanish entirely. | Nếu họ định làm gì với nó, nó sẽ tan biến ngay lập tức. |
| They discussed the matter for a while and finally went down to the home of the man who desired it all for himself. | Họ tranh luận một hồi rồi cuối cùng cùng nhau xuống núi, về nhà của kẻ đang muốn chiếm đoạt chiếc bình. |
| After a while he said to his friend, “You leave this vase here with me for a while; you want to go home now, and when you return we will divide it, each take his half and use it as he desires.” | Một lát sau, hắn bảo bạn mình: “Thôi anh cứ để chiếc bình lại đây với tôi một thời gian; giờ anh về nhà đi, khi nào quay lại chúng ta sẽ chia nhau, mỗi người một nửa, muốn dùng vào việc gì tùy ý.” |
| So the man went on to his home, remaining there for three or four days. | Người bạn thật thà tin lời, trở về nhà và ở đó ba bốn hôm. |
| When he came back he met the man who had taken care of the vase and he was crying and beating his breast and tearing his hair. | Khi anh quay lại, anh thấy kẻ giữ chiếc bình đang khóc lóc thảm thiết, vừa đấm ngực vừa vò đầu bứt tai. |
| He exclaimed, “What is the matter with you and why are you carrying on in this manner?” | Anh hốt hoảng hỏi: “Có chuyện gì xảy ra với anh vậy? Sao lại ra nông nỗi này?” |
| He replied, “Oh, I dare not tell you, it is too dreadful.” | Hắn đáp: “Ôi, tôi chẳng dám nói đâu, kinh khủng lắm.” |
| But his friend said, “Tell me what it is, perhaps I can help you.” | Nhưng người bạn nài nỉ: “Cứ nói đi xem nào, biết đâu tôi giúp được gì.” |
| For a long time he refused, but was finally persuaded and told him the trouble. | Hắn từ chối mãi, cuối cùng mới chịu nói, giọng đầy vẻ đau khổ: |
| “You know that golden vase we found, well, when I cut it it was only pewter.” | “Anh biết chiếc bình vàng chúng ta tìm thấy không? Chuyện là… khi tôi cắt nó ra để chia phần, hóa ra nó chỉ là bằng thiếc.” |
| His friend replied, “That does not matter, we did not pay anything for it, we only found it, so we have lost nothing.” | Người bạn bình thản đáp: “Chuyện đó có gì đâu, chúng ta nhặt được chứ có mất tiền mua đâu mà lo lỗ vốn.” |
| Then the man stopped crying and felt wonderfully well satisfied with himself, thinking his friend had given up very easily and now he could keep the vase all for himself. | Nghe thấy thế, kẻ kia nín bặt, trong lòng hí hửng vô cùng vì nghĩ rằng bạn mình đã buông xuôi quá dễ dàng, và giờ hắn có thể độc chiếm chiếc bình vàng. |
| So the good man started home, but as he was leaving he said, “Your place here on the mountain is not a very pleasant spot, here it is cold and damp, while my place is fresh and green and warm, with plenty of grass for the cattle and fruit in abundance. | Người bạn tốt bụng sửa soạn ra về. Trước khi đi, anh nói: “Chỗ anh ở trên núi này không được dễ chịu cho lắm, trời lạnh mà lại ẩm thấp. Chỗ tôi thì không khí trong lành, cây cối xanh tươi ấm áp, cỏ cho gia súc và hoa quả thì ê hề. |
| You have two sons, let them take your cattle, go home with me and stay for a while.” | Anh có hai đứa con trai, hay là cho chúng lùa gia súc sang nhà tôi chơi một thời gian.” |
| The man agreed and said it would be a nice trip for the boys, so they were allowed to accompany the good man. | Thấy bùi tai, nghĩ rằng đây là một chuyến đi thú vị cho các con, người cha đồng ý để hai đứa trẻ đi theo người bạn tốt bụng. |
| On the road as they were going home they saw two monkeys and caught them, taking them along. | Trên đường về, họ bắt gặp hai con khỉ và bắt chúng đem theo. |
| The man began to teach the monkeys tricks, taught them to dance when he sang for them, to come when he called them by name, and gave to them the names of his friend’s two sons. | Người đàn ông bắt đầu dạy lũ khỉ làm đủ trò, dạy chúng nhảy múa khi anh hát, dạy chúng chạy lại khi anh gọi tên, và anh đặt cho hai con khỉ đúng cái tên của hai người con trai bạn mình. |
| In a month or two he got a letter from his friend saying he was coming down for his boys. | Một hai tháng sau, anh nhận được thư của người bạn báo tin sẽ xuống đón con. |
| When he arrived he found the man crying and beating his breast and going on in a terrible manner. | Khi người bạn đến nơi, hắn thấy anh đang khóc lóc thảm thiết, đấm ngực giậm chân y hệt bộ dạng của hắn ngày trước. |
| (Just before the arrival of the boy’s father, he had taken the two boys and tied them up tight in a cave on the mountain.) | (Số là ngay trước khi cha lũ trẻ đến, anh đã đem hai đứa nhỏ giấu kỹ trong một hang động trên núi). |
| As his friend came in he said, “What is the matter?” | Người bạn hỏi: “Có chuyện gì vậy?” |
| “Oh, I don’t dare tell you,” he answered, and went on crying and beating his breast. | “Ôi, tôi không dám nói đâu,” anh trả lời, rồi tiếp tục khóc lóc và đấm ngực thùm thụp. |
| But his friend insisted and said, “It does not matter, perhaps I can help you.” | Nhưng người bạn khăng khăng: “Không sao đâu, nói đi, biết đâu tôi giúp được.” |
| He finally consented and told him, “Well, you know, those two boys of yours that came home with me have changed into monkeys. | Cuối cùng anh cũng chịu ưng thuận và bảo: “Chuyện là thế này, hai đứa con trai của anh theo tôi về đây, chẳng hiểu sao chúng lại… hóa thành khỉ cả rồi. |
| If you don’t believe it, call them and see.” | Nếu anh không tin thì cứ gọi chúng ra mà xem.” |
| He called his sons’ names and the monkeys came to him at once. | Nói đoạn, anh gọi to tên hai đứa trẻ, lập tức hai con khỉ chạy ngay lại chỗ anh. |
| The father looked at them for a little while and remarked, “Well, you are a smarter man than I, that vase is gold all right. | Người cha đứng nhìn hai con khỉ một lúc rồi chép miệng: “Thôi được rồi, anh cao tay hơn tôi. Cái bình kia đúng là bằng vàng thật đấy. |
| You bring out the boys and I will divide the vase with you.” | Anh đưa hai đứa con trai tôi ra đây, tôi sẽ chia chiếc bình cho anh.” |
| So their trouble was peacefully settled and they were friends forever afterward. | Thế là mọi rắc rối được giải quyết êm thấm, và từ đó về sau họ vẫn là bạn bè tốt của nhau. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.