| FORTY: The Story of the Tree of Life | BỐN MƯƠI: Sự Tích Cây Trường Sinh |
|---|---|
| If you do not quarrel you are safe–if you have no debts you will be rich. | Không tranh chấp thì được bình an – không nợ nần ắt sẽ giàu có. |
| Tibetan Proverb. | Tục ngữ Tây Tạng. |
| ONCE upon a time there was an old beggar dressed in rags and tatters, with wisps of gray hair about his face. | Ngày xửa ngày xưa, có một lão ăn mày già nua, áo quần rách rưới tả tơi, tóc bạc lơ thơ rủ lòa xòa xuống mặt. |
| He was so very old that it seemed he could have never been young, and never in all his life had he had a bath. | Lão già đến độ như thể trên đời này lão chưa từng được trẻ bao giờ, và cả đời lão cũng chưa từng biết đến tắm gội là gì. |
| This old beggar traveled everywhere asking for rice and tsamba. | Lão ăn mày đi khắp nơi xin gạo và bột lúa mạch (tsamba). |
| Receiving more rice than he could eat he spread it out in the sun to dry and went on begging. | Vì xin được nhiều hơn mức có thể ăn, lão bèn trải số gạo thừa ra phơi dưới nắng rồi lại tiếp tục đi ăn xin. |
| One day as his rice was drying a hundred parrots came along and ate it all up. | Một hôm, khi gạo đang phơi thì một đàn vẹt cả trăm con bay đến ăn sạch sành sanh. |
| When he came home he was angry and said, “Here I work every day, begging for a little food, and these old parrots come along and eat it all up.” | Lúc về nhà, lão tức giận lắm, bụng bảo dạ: “Mình cặm cụi cả ngày mới xin được chút thức ăn, thế mà lũ vẹt già này lại đến xơi tái hết.” |
| So he planned to be revenged and made one hundred snares of bamboo, put them all around in the reeds and went off to beg again. | Thế là lão lên kế hoạch trả thù. Lão làm một trăm cái bẫy bằng tre, đặt rải rác trong đám lau sậy rồi lại bỏ đi ăn xin. |
| When he returned, sure enough, he had caught the whole hundred in his snares. | Khi trở về, quả nhiên lão đã tóm gọn cả trăm con trong bẫy. |
| Among them happened to be the king of the parrots, who, before the old man came home, spoke to his companions, saying: | Trong số đó, tình cờ có cả Vua Vẹt. Trước khi lão già về đến nơi, Vua Vẹt đã dặn dò đồng loại: |
| “We are in a bad fix.” | “Chúng ta nguy to rồi.” |
| “He has caught us all and he’ll kill us every one.” | “Lão ta đã bắt được tất cả và sẽ giết sạch chúng ta mất.” |
| “When we see him coming let us all hang down as though we are dead, then he will take us out of the snares and pitch us away.” | “Khi thấy lão đến, tất cả hãy rũ xuống như đã chết. Lão sẽ gỡ chúng ta ra khỏi bẫy và vứt đi.” |
| “But the first one thrown must keep count, and as soon as one hundred are thrown he shall call out and we will all fly away.” | “Nhưng con đầu tiên bị ném ra phải đếm, hễ đủ một trăm con được ném ra thì phải hô lên để tất cả cùng bay thoát thân.” |
| “We must all lie perfectly still until the last one is thrown.” | “Chúng ta phải nằm im bất động cho đến khi con cuối cùng được ném xuống.” |
| Finally the old man came home with some rocks in the front of his gown to throw at the parrots, for he didn’t think they would all be dead… | Cuối cùng lão già cũng về, trong vạt áo trước ngực đựng mấy hòn đá định ném lũ vẹt, vì lão nghĩ không đời nào chúng chết hết được… |
| …but when he saw them all hanging perfectly still he climbed up and began to throw them down. | …nhưng khi thấy bầy vẹt treo lủng lẳng im lìm, lão trèo lên và bắt đầu gỡ ném chúng xuống đất. |
| He had pitched down ninety-nine and was untying the string off the king’s leg when the rocks in his gown got in his way and he threw one of them down. | Lão đã hất xuống được chín mươi chín con. Khi đang gỡ dây buộc chân Vua Vẹt, mấy hòn đá trong áo vướng víu nên lão tiện tay ném một hòn xuống đất. |
| As soon as it lit, away flew the ninety-nine. | Hòn đá vừa chạm đất, chín mươi chín con vẹt kia tưởng đủ số liền bay vụt đi. |
| “Huh, they were all fooling me, but I have one left and I’ll take a rock and kill him.” | “Hừ, thì ra lũ này dám lừa ta, nhưng ta vẫn còn tóm được một con, ta sẽ lấy đá đập chết nó.” |
| The parrot suddenly came to life and sticking up his thumb said, “Please don’t kill me…” | Con vẹt bỗng nhiên tỉnh dậy, giơ ngón chân cái lên như ra hiệu và nói: “Xin ông làm ơn đừng giết tôi…” |
| “…it is true we were very bad and did eat up your rice, but you are a good man, so don’t kill me, take me and sell me and you can get more than your price of the rice.” | “…Đúng là chúng tôi rất tệ hại đã ăn hết gạo của ông, nhưng ông là người tốt, xin hãy tha mạng cho tôi. Hãy mang tôi đi bán, ông sẽ kiếm được nhiều tiền hơn cả số gạo kia đấy.” |
| So he tied a string around the parrot’s leg, took him to town and tried to sell him to a merchant. | Thế là lão buộc một sợi dây vào chân con vẹt, mang ra phố, mời chào một thương nhân. |
| The beggar said he was a fine parrot and could talk, but he didn’t know what he was worth, so the merchant had better ask the parrot himself. | Lão ăn mày bảo đây là con vẹt quý, biết nói tiếng người, nhưng không biết giá bao nhiêu nên bảo thương nhân hãy tự hỏi vẹt. |
| The parrot answered that he was worth a lot of money and the merchant must pay the old man fifty taels of silver for him. | Con vẹt trả lời rằng nó đáng giá cả một gia tài và thương nhân phải trả cho lão già năm mươi lượng bạc. |
| The merchant gave the money to the old man, who almost died of joy to have so much money. | Thương nhân chồng đủ tiền cho lão già, lão cầm tiền mà sướng đến suýt ngất. |
| After the parrot had been with the merchant for two or three years he asked permission to visit his home and parents, as they were getting old. | Sau khi ở với thương nhân được hai ba năm, vẹt xin phép được về thăm quê và cha mẹ vì họ đã già yếu. |
| He said, “You treat me very nicely here and I love you, and I will soon come back again and bring you some nice fruit.” | Nó nói: “Ông đối xử với tôi rất hậu hĩnh và tôi cũng rất quý mến ông. Tôi sẽ sớm trở lại và mang biếu ông thứ quả lạ rất quý.” |
| The merchant took the chain off the parrot’s leg and let him go. | Thương nhân tháo xích chân cho vẹt bay đi. |
| He was gone two or three months, when one day he came, carrying some seeds in his mouth, and said… | Nó đi biền biệt hai ba tháng, rồi một ngày nọ quay về, miệng ngậm mấy hạt giống. Nó bảo… |
| “Plant these seeds, and when you are old and eat of the fruit of this tree you will be young again.” | “Ông hãy gieo hạt này, khi ông về già mà ăn trái của cây này thì sẽ trẻ lại như xưa.” |
| “Plant the seed carefully, and in three years you will have plenty of fruit.” | “Hãy trồng cẩn thận, ba năm nữa cây sẽ sai trĩu quả.” |
| The merchant planted the seeds and at the end of three years, sure enough, there was much fruit. | Thương nhân gieo hạt, và ba năm sau, quả nhiên cây ra rất nhiều trái. |
| One day he was in his garden and one of the fruits had fallen to the ground, but he was afraid to eat it lest the parrot had thought of this as a scheme to kill him. | Một hôm, ông ra vườn thấy một quả rụng xuống đất, nhưng ông sợ không dám ăn, e rằng vẹt bày mưu để giết mình. |
| That night a poisonous snake coiled around the fruit and slept. | Đêm đó, một con rắn độc bò đến quấn quanh quả ấy mà ngủ. |
| The next morning the merchant called his dog and showed him the fruit, which he ate, and which killed him immediately. | Sáng hôm sau, thương nhân gọi chó đến và cho ăn thử quả rụng đó, con chó ăn xong lăn ra chết ngay tức khắc. |
| The merchant knew now that the parrot had schemed to kill him, and poured hot water on him and scalded him to death. | Thương nhân đinh ninh rằng vẹt đã lập mưu hại mình, bèn nổi giận dội nước sôi làm con vẹt chết bỏng. |
| Now in this country were two old people, very frail and too feeble to go out and beg, so they were about to starve to death. | Bấy giờ trong vùng có hai ông bà lão già yếu, sức tàn lực kiệt không thể đi ăn xin được nữa, sắp sửa chết đói đến nơi. |
| So the old man said one day, “Let’s eat some of this fruit; if it makes us young it’s all right, if it poisons and kills us, it doesn’t matter, as we are about to die anyway.” | Một hôm ông lão bảo: “Chúng ta ăn thử thứ quả kia xem sao; nếu nó làm ta trẻ lại thì tốt, còn nếu nó có độc giết chết ta thì cũng chẳng sao, đằng nào chúng ta cũng sắp chết rồi.” |
| So they got their walking sticks and went slowly to the merchant and asked him for some of the fruit. | Thế là họ chống gậy lọ mọ đến nhà thương nhân xin quả. |
| He said, “You can’t eat that, for it will kill you at once.” | Thương nhân can: “Không ăn được đâu, ăn vào là chết ngay đấy.” |
| They told him it didn’t matter, for they were about to starve to death anyway, and it was easier to take poison and die quickly. | Họ đáp rằng chuyện đó không quan trọng, vì đằng nào họ cũng sắp chết đói, thà uống thuốc độc chết nhanh còn sướng hơn. |
| He finally gave them one each, they ate it and grew young at once. | Cuối cùng ông ta cho mỗi người một quả, họ ăn xong liền trẻ lại ngay tức thì. |
| They were much pleased and almost worshiped the man. | Hai người mừng rỡ vô cùng, tôn sùng người thương nhân như thánh sống. |
| Then the merchant knew that something must have poisoned the fruit as it lay on the ground and he was grieved to think that he had killed his parrot. | Lúc ấy, vị thương nhân mới vỡ lẽ rằng ắt hẳn có thứ gì đó đã nhiễm độc vào trái cây rụng dưới đất kia. Ông vô cùng đau đớn và ân hận khi nghĩ đến việc mình đã lỡ tay giết chết chú vẹt trung thành. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.