| NINE: The Wise Carpenter | CHÍN: Người Thợ Mộc Mưu Trí |
|---|---|
| For men there is no hope–except to find happiness in the worship of the gods. Tibetan Proverb. |
Phàm là người, chẳng có hy vọng nào khác ngoài việc tìm kiếm hạnh phúc nơi sự phụng thờ thần linh. Tục ngữ Tây Tạng. |
| ONCE upon a time in the city which was called Snalong lived a King whose name was Gendong. | NGÀY xửa ngày xưa, tại một kinh thành nọ tên là Snalong, có một vị vua tên là Gendong trị vì. |
| This King died and his son, Genchog, ruled in his stead. | Khi nhà vua băng hà, con trai ngài là Genchog lên nối ngôi. |
| Among the people under him were two men, one a painter, who did exceedingly fine work, the other a carpenter, who was also of the best, and these two men were enemies. | Trong số thần dân dưới quyền ngài có hai người đàn ông tài nghệ xuất chúng: một người là họa sĩ với những nét vẽ tuyệt mỹ, người kia là thợ mộc với tay nghề thượng thừa. Nhưng hiềm một nỗi, hai người này lại là kẻ thù không đội trời chung. |
| One day the painter came up to the new King and said, “Last night as I was ready to go to sleep, your father sent an angel out of Heaven to call me, and I went to Heaven with him to see what your father wanted and found him rich beyond belief. | Một hôm, gã họa sĩ đến gặp tân vương và tâu: “Đêm qua, khi hạ thần vừa chợp mắt, tiên vương đã sai thiên sứ xuống gọi thần. Thần đã theo ngài lên Thiên đàng xem tiên vương cần gì và thấy ngài đang sống trong cảnh giàu sang tột bậc không thể tin nổi. |
| He gave me a letter to bring to you, and here it is; this letter is about that fine carpenter that dwells here in this city.” | Tiên vương có đưa cho thần một lá thư để chuyển lại cho Bệ hạ. Bức thư này nói về người thợ mộc tài hoa đang sống trong thành của chúng ta đấy ạ.” |
| The King opened the letter and read: “My son, I am here in Heaven, very wealthy, and I have all that I want except one thing, and that is I wish to build a Hläkäng, or temple, to the gods. | Nhà vua mở thư và đọc: “Hỡi con trai của ta, ta đang ở trên Thiên đàng, sống trong nhung lụa phú quý, muốn gì được nấy chỉ trừ một việc duy nhất. Ta muốn xây một ngôi Hläkäng – tức đền thờ – để dâng lên các vị thần. |
| But there are no good carpenters here and I want you to send me up the best one in the city. | Nhưng ở đây chẳng tìm đâu ra thợ giỏi, nên ta muốn con gửi cho ta người thợ mộc giỏi nhất trong thành. |
| The painter who brings this to you knows all that I mean, for he has been here, and I’m sending the letter by him.” | Người họa sĩ mang thư này biết rõ ý ta, vì hắn đã từng lên đây, và ta gửi thư này qua hắn.” |
| So the King, Genchog, said, “This must be my father’s letter, for it is like him to want to build a temple to the gods, and I must see to his wishes at once.” | Vua Genchog bèn phán: “Đây hẳn là thư của phụ vương rồi, vì người vốn luôn mong muốn xây đền thờ thần linh, ta phải thực hiện ý nguyện của người ngay lập tức.” |
| So he called the carpenter before him and told him, “My father is in the dwelling of the gods, is very happy, but wants to build a Hläkäng and asked me to send you up to help him.” | Ngài bèn cho gọi người thợ mộc đến và bảo: “Cha ta đang ở nơi các vị thần, ngài rất hạnh phúc nhưng lại muốn xây một ngôi đền và yêu cầu ta gửi ngươi lên đó giúp ngài.” |
| The carpenter thought it queer that such a thing could occur, and said to himself, “It must be a scheme of that painter to get rid of me. I must think of some plan to get ahead of him.” | Người thợ mộc thấy chuyện này thật quái đản, bèn tự nhủ: “Hẳn là mưu hèn kế bẩn của tên họa sĩ kia định tống khứ mình đây. Mình phải nghĩ cách tương kế tựu kế mới được.” |
| Then he said, “Läso, [which means so-be-it] but how am I to get there?” | Chàng bèn tâu: “Läso [nghĩa là ‘Xin tuân lệnh’], nhưng hạ thần phải lên đó bằng cách nào?” |
| Then the King called the painter and asked him how he was to send the carpenter to his father. | Nhà vua gọi gã họa sĩ đến hỏi cách thức đưa thợ mộc lên gặp cha mình. |
| The painter said, “This is the way. He is to bring all his tools that he will need up there, put them on a pile on the ground, sit on them, then wood must be piled around him and set on fire. | Gã họa sĩ tâu: “Cách làm như sau: Hắn phải mang tất cả đồ nghề cần thiết, xếp thành đống trên mặt đất rồi ngồi lên trên. Sau đó chất củi xung quanh và châm lửa đốt. |
| As the smoke goes up, he can ride on it to Heaven.” | Khi khói bốc lên, hắn có thể cưỡi mây đạp gió mà lên Thiên đàng.” |
| “Well, that’s all right,” said the carpenter, “but I want to start from my own field.” | “Được thôi,” người thợ mộc nói, “nhưng thần muốn khởi hành từ cánh đồng nhà mình.” |
| The King gave him seven days to get ready. | Nhà vua cho phép chàng bảy ngày để chuẩn bị. |
| The carpenter went back home to his wife and said, “That painter has fixed a scheme to kill me, and I have only seven days to wait to be burned up, so we must work, for I want a tunnel dug from my house out to the field where the burning is to take place.” | Thợ mộc về nhà bảo vợ: “Tên họa sĩ kia đã bày mưu giết tôi, tôi chỉ còn bảy ngày nữa là bị thiêu sống. Chúng ta phải hành động ngay. Tôi cần đào một đường hầm từ trong nhà ra đến cánh đồng nơi giàn hỏa thiêu được dựng lên.” |
| They got it done and put a few sticks over the opening where he could pile his tools and sit on them. | Họ gấp rút hoàn thành công việc và đặt vài thanh củi che miệng hầm, nơi chàng sẽ xếp dụng cụ và ngồi lên. |
| The King, as soon as the seven days were up, ordered his people to bring several loads of wood, each to carry a load and a bowl of oil. | Vừa hết hạn bảy ngày, nhà vua ra lệnh cho dân chúng mang củi đến, mỗi người một vác củi và một bát dầu. |
| So the wood was piled four square around the carpenter, the oil poured on and set on fire. | Củi được xếp thành hình vuông vây quanh người thợ mộc, dầu tưới lên và lửa được châm. |
| While the fire was big the carpenter slipped down in the tunnel. | Khi ngọn lửa bùng lên dữ dội, người thợ mộc nhanh chóng trượt xuống đường hầm thoát thân. |
| The painter exclaimed, “Look, there he goes, riding the smoke to Heaven.” | Gã họa sĩ reo lên: “Nhìn kìa, hắn đang cưỡi khói bay về trời đấy!” |
| They all took it for the truth and went home. | Mọi người đều tin là thật và ra về. |
| Now, the carpenter had a dark secret room in his house and in there he stayed, washing himself every day and having some clothes made like the gods wear. | Kỳ thực, người thợ mộc có một căn phòng bí mật tối tăm trong nhà. Chàng trốn biệt trong đó, ngày ngày tắm rửa sạch sẽ và may những bộ y phục giống như trang phục của các vị thần. |
| At the end of three months, putting on these garments, and with skin as white as a lily, he came out of his house and went to see the King, bearing a letter to him from his father. | Ba tháng sau, khoác lên mình những bộ xiêm y ấy, với làn da trắng bóc như hoa huệ vì ở trong bóng tối lâu ngày, chàng bước ra khỏi nhà và đến yết kiến nhà vua, mang theo một lá thư từ tiên vương. |
| Thus read the letter, “My dear son Genchog, it is said that you are a good ruler and rule your people wisely and well. | Bức thư viết: “Genchog con yêu quý, người ta nói con là một minh quân, cai trị dân chúng một cách khôn ngoan và tài đức. |
| Some three months ago you sent me a carpenter to build a Hläkäng, and he has finished it beautifully, and I want you to see that he has his reward on earth when he comes back. | Ba tháng trước con đã gửi cho ta một người thợ mộc để xây đền, và hắn đã hoàn thành công việc một cách tuyệt mỹ. Ta muốn con ban thưởng hậu hĩnh cho hắn khi hắn trở về trần gian. |
| Now that the temple is done I want the best painter that you have in the kingdom to come and paint it for me. | Nay đền đã xây xong, ta muốn con gửi người họa sĩ giỏi nhất vương quốc lên để tô vẽ cho ngôi đền. |
| The same plan that you chose in sending the carpenter will do very well for sending the painter.” | Cùng một kế hoạch mà con đã chọn để gửi người thợ mộc cũng sẽ rất tốt để gửi người họa sĩ.” |
| The carpenter told him how rich his father was and of his adventures in the sky. | Người thợ mộc kể cho vua nghe về sự giàu có của tiên vương và những chuyến phiêu lưu trên trời. |
| The King gave him great riches, making him happy for life. | Nhà vua ban cho chàng vô số vàng bạc châu báu, khiến chàng sống sung túc cả đời. |
| And after reading the letter the King sent for the painter and said, “The carpenter has just come down from Heaven, and has brought a letter asking you to come and paint the Hläkäng for my father.” | Đọc thư xong, vua cho gọi gã họa sĩ đến và phán: “Người thợ mộc vừa từ Thiên đàng trở về, mang theo thư yêu cầu ngươi lên đó để tô vẽ ngôi đền cho cha ta.” |
| The painter looking at the carpenter, with his skin so white, dressed in such strange clothes, with strings of coral about his neck, while he was still in his old clothes, thought perhaps that it was all right to go to Heaven that way, and half believed that the carpenter had really been there. | Gã họa sĩ nhìn người thợ mộc với làn da trắng bóc, khoác bộ y phục kỳ lạ, cổ đeo chuỗi san hô, trong khi mình vẫn mặc bộ đồ cũ kỹ, hắn nghĩ có lẽ lên Thiên đàng theo cách đó là thật, và bán tín bán nghi rằng tên thợ mộc đã thực sự ở trên đó. |
| So he got all of his things together; as he had been given seven days to prepare, the wood and oil had been brought with some things which the King wished to send to his father. | Thế là hắn thu dọn đồ đạc. Vì được cho bảy ngày chuẩn bị, củi và dầu đã được mang đến cùng những vật phẩm vua muốn gửi cho cha. |
| When all was ready the carpenter said that they must make music for him as he ascended. | Khi mọi thứ đã sẵn sàng, người thợ mộc nói rằng cần phải tấu nhạc để tiễn hắn thăng thiên. |
| So they got drums, horns and cymbals, and as the fire started began to beat loudly and made a great noise. | Thế là họ mang trống, kèn và chũm chọe đến. Khi lửa bắt đầu cháy, họ đánh trống khua chiêng ầm ĩ tạo nên một âm thanh hỗn độn. |
| As soon as the fire reached the painter he yelled that he was being burned up, but the noise was so great he couldn’t be heard, so he really did go to Heaven. | Ngay khi ngọn lửa bén vào người, gã họa sĩ gào thét rằng mình đang bị thiêu sống, nhưng tiếng nhạc quá lớn khiến chẳng ai nghe thấy gì. Và thế là, hắn thực sự đã “về chầu trời“. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.