The Frog Prince | Vua Ếch |
---|---|
I n the olden time, when wishing was having, there lived a King, whose daughters were all beautiful; | Từ thời xa xưa lắm rồi, khi chuyện ước nguyện còn có hiệu nghiệm, một ông vua có mấy cô con gái, cô nào cũng xinh đẹp cả. |
but the youngest was so exceedingly beautiful that the Sun himself, although he saw her very often, was surprised whenever she came out into the sunshine. | Nhưng cô út xinh đẹp lộng lẫy đến nỗi mặt trời tuy đã trông thấy nhiều cảnh đẹp mà vẫn phải ngạc nhiên mỗi khi chiếu vào mặt nàng. |
Near the castle of this King, lay a large and gloomy forest, and in the midst stood an old lime-tree, beneath whose branches flowed a tranquil brook; whenever it was very hot, the King’s youngest daughter ran off into this wood, and sat down on the bank of the cool stream; and, when she felt dull, would often divert herself by throwing a golden ball up in the air and catching it. | Sát bên cung điện nhà vua là khu rừng lớn rậm rạp âm u. Bên gốc cây thùy dương cổ thụ của khu rừng có một cái giếng. Vào những hôm trời oi bức, công chúa thường vào rừng, ngồi chơi bên bờ giếng nước trong mát. Để cho đỡ buồn tẻ, công chúa thường lấy một quả cầu vàng tung lên để bắt chơi. |
And this was her favourite amusement. | Đó là đồ chơi mà nàng quý nhất. |
Now, one day it so happened, that this golden ball, when the King’s daughter threw it into the air, did not fall down into her hand, but on the grass; and then it rolled past her into a little fountain. | Một hôm, quả cầu vàng tung lên lại không rơi vào tay nàng mà rơi trượt xuống đất rồi lăn thẳng xuống giếng nước. |
The King’s daughter followed the ball with her eyes, but it disappeared beneath the water, which was so deep that no one could see to the bottom. | Công chúa nhìn theo, nhưng quả cầu đã biến mất. Giếng sâu đến nỗi không ai nhìn thấy đáy. |
Then she began to lament, and to cry louder and louder; and, as she cried, a voice called out, | Lúc ấy công chúa liền òa lên khóc. Nàng khóc mỗi lúc một to, khóc mãi không nguôi. Trong khi nàng đang than khóc như vậy, bỗng có người nào đó nói: |
“Why weepest thou, O King’s daughter! thy tears would melt even a stone to pity.” | - Công chúa ơi, có chuyện chi mà nàng kêu khóc đến nỗi đá nghe cũng phải động lòng thương? |
And she looked around to the spot whence the voice came, and saw a Frog stretching his thick ugly head out of the water. | Nàng nhìn quanh xem tiếng nói vang từ đâu tới, chợt thấy một con Ếch nhô chiếc đầu to tướng và xấu xí lên khỏi mặt nước. |
“Ah! you old water-paddler,” said she, “was it you that spoke? | Nàng bảo:- Chà, tưởng ai! Hóa ra là cái giống vẫn bì bõm dưới nước lâu nay! |
I am weeping for my golden ball which has slipped away from me into the water.” | Tôi khóc nhớ quả cầu vàng của tôi, nó rơi xuống giếng mất rồi.” |
“Be quiet, and do not cry,” answered the Frog; | Ếch an ủi:- Công chúa cứ yên tâm, đừng khóc nữa. |
“I can give thee good advice. | Chắc chắn tôi sẽ có cách giúp công chúa. |
But what wilt thou give me if I fetch thy plaything up again?” | Nhưng nếu tôi lấy được quả cầu ấy lên cho công chúa thì công chúa mất gì cho tôi nào? |
“What will you have, dear Frog?” said she. | Nàng nói:- Chú Ếch thân mến, tùy chú, chú muốn lấy gì của tôi thì lấy: |
“My dresses, my pearls and jewels, or the golden crown which I wear?” | quần áo, châu báu, cả đến mũ miện bằng vàng tôi đang đội đấy cũng được. |
The Frog answered, “Dresses, or jewels, or golden crowns, are not for me; | Ếch đáp:- Quần áo, châu báu của công chúa, cả chiếc mũ miện bằng vàng công chúa đội tôi cũng chẳng thích. |
but if thou wilt love me, and let me be thy companion and playfellow, and sit at thy table, and eat from thy little golden plate, and drink out of thy cup, and sleep in thy little bed, | Nhưng nếu công chúa thương yêu tôi, cho tôi làm bạn tri âm, bạn lúc vui chơi, được ngồi cạnh công chúa bên chiếc bàn xinh xinh của nàng, cùng ăn chung với công chúa ở chiếc dĩa xinh xinh bằng vàng của nàng, cùng uống chung với công chúa ở trong chiếc cốc xinh xinh của nàng, được ngủ trong chiếc giường xinh xinh của công chúa. |
—if thou wilt promise me all these, then will I dive down and fetch up thy golden ball.” | Nếu công chúa hứa với tôi như vậy thì tôi sẽ lặn xuống tìm bằng được quả cầu vàng lên cho công chúa. |
“Oh, I will promise you all,” said she, “if you will only get me my ball.” | Công chúa nói:- Ừ, được, ta hứa với Ếch, ta sẽ làm tất cả những điều Ếch muốn, miễn Ếch lấy lại được cho ta quả cầu vàng. |
But she thought to herself, “What is the silly Frog chattering about? Let him remain in the water with his equals; he cannot mix in society.” | Hứa như vậy nhưng trong thâm tâm nàng nghĩ là con Ếch ngớ ngẩn kia ăn nói thật vớ vẩn. Hạng ếch ngồi đáy giếng thi nhau với đồng loại kêu ồm ộp suốt ngày thì làm bạn tri âm với người thế nào được. |
But the Frog, as soon as he had received her promise, drew his head under the water and dived down. | Ếch thấy nàng bằng lòng bèn ngụp đầu lặn xuống dưới đáy giếng. |
Presently he swam up again with the ball in his mouth, and threw it on the grass. | Chỉ một lát sau nó đã ngoi lên, mõm ngoạm quả cầu ném lên cỏ. |
The King’s daughter was full of joy when she again saw her beautiful plaything; and taking it up, she ran off immediately. | Thấy lại đồ chơi đẹp đẽ của mình, công chúa rất mừng. Nàng cúi xuống nhặt lên, rồi chạy ngay đi. |
“Stop! stop!” cried the Frog; “take me with thee. | Ếch gọi với theo:- Đợi tôi với, đợi tôi với! |
I cannot run as thou canst.” | Nàng hãy đem tôi đi cùng, tôi làm sao mà chạy nhanh như nàng được? |
But all his croaking was useless; although it was loud enough, the King’s daughter did not hear it, but, hastening home, soon forgot the poor Frog, who was obliged to leap back into the fountain. | Ếch cố lấy hết sức để gân cổ lên kêu ồm ộp gọi với theo cũng vô ích! Công chúa vội vã chạy về nhà nên chẳng nghe thấy gì cả. Chỉ một lát sau là nàng quên hẳn con Ếch tội nghiệp kia. Ếch ta đành nhảy xuống giếng của mình. |
The next day, when the King’s daughter was sitting at table with her father and all his courtiers, and was eating from her own little golden plate, something was heard coming up the marble stairs, splish-splash, splish-splash; and when it arrived at the top, it knocked at the door, and a voice said, | Hôm sau vua, công chúa cùng quần thần đang ngồi bên bàn ăn, công chúa đang ăn trên chiếc đĩa xinh xinh của mình thì nghe thấy có tiếng nhảy lạch bạch, lạch bạch ở những bậc thang bằng cẩm thạch. Lên tới nơi, Ếch gõ cửa gọi: |
“Open the door, thou youngest daughter of the King!” | - Công chúa, công chúa trẻ đẹp nhất ơi, mở cửa cho tôi vào! |
So she rose and went to see who it was that called her; but when she had opened the door, she perceived the Frog before her; then she shut the door with great vehemence, and sat down at the table, looking very pale. | Nàng chạy nhanh ra, định xem ai gọi cửa. Mở cửa ra, nàng thấy Ếch đang ngồi. Nàng vội đóng sầm sửa, trở lại ngồi bên bàn ăn, lòng đầy hồi hộp lo sợ.Thoáng nhìn, vua biết ngay trống ngực công chúa đang đánh liên hồi. Vua hỏi: |
But the King perceived that her heart was beating violently, and asked her whether it was a giant who had come to fetch her away who stood at the door. | - Con cưng của ta, có điều gì làm con sợ hãi thế? Phải chăng có một người khổng lồ đứng ngay trước cửa định bắt con đi? |
“Oh no!” answered she; “it is no giant, but an ugly Frog.”What does the Frog want with you?” said the King. | Nàng đáp:- Thưa cha không ạ. Đó không phải là người khổng lồ mà là một con Ếch ghê tởm! |
“Oh, dear father, when I was sitting yesterday playing by the brook, my golden ball fell into the water, and this Frog fetched it up again because I cried so much: but first, I must tell you, he pressed me so much that I promised him that he should be my companion. | Trời, cha yêu dấu! Hôm qua, khi con ngồi chơi bên bờ giếng thì quả cầu vàng của con rơi xuống giếng nước. Nhưng cũng vì Ếch đòi con phải hứa hẹn với nó, con có hứa với nó rằng nó sẽ là bạn tri âm của con, |
I never thought that he could come out of the water, but somehow he has jumped out, and now he wants to come in here.” | nhưng lúc ấy con nghĩ chắc nó chẳng bao giờ nhảy nổi lên cạn được. Hiện giờ nó đã ở ngoài cửa và muốn vào với con. |
At that moment there was another knock, and a voice said, | Đúng lúc ấy có tiếng gõ cửa lần hai và có tiếng gọi: |
“King’s daughter youngest, | Công chúa trẻ nhất ơi, |
Open the door. | Mở cửa cho tôi vào! |
Hast thou forgotten | Nàng chẳng nhớ hay sao, |
Thy promises made | Bao điều nàng hứa hẹn, |
By the banks of the streamlet, Beneath the beech-shade! | Bên bờ giếng mát trong? |
King’s daughter, youngest, | Công chúa trẻ nhất ơi, |
Open the door.” | Mở cửa cho tôi vào! |
Then the King said, “What you have promised, that you must perform; go and let him in.” | Lúc đó, vua nói:- Con đã hứa thì phải giữ lời hứa chứ. Con cứ ra mở cửa mời Ếch vào. |
So the King’s daughter went and opened the door, and the Frog hopped in after her right up to her chair: and as soon as she was seated, the Frog said, “Take me up;” but she hesitated so long, that at last the King ordered her to obey. | Công chúa ra mở cửa, Ếch liền nhảy theo nàng sát gót tới bên ghế nàng ngồi. Ếch nói với nàng:- Nàng hãy nhấc tôi lên chỗ nàng ngồi!Công chúa choáng váng, lưỡng lự mãi, sau vua phải ra lệnh cho nàng làm. |
And as soon as the Frog sat on the chair he jumped on to the table and said, “Now push thy plate near me, that we may eat together.” | Nhưng vừa mới lên ghế, Ếch lại đòi lên bàn. Ngồi trên bàn rồi, Ếch nói:- Nào, nàng đẩy chiếc đĩa vàng xinh xinh của nàng lại gần tôi để chúng ta cùng ăn. |
And she did so, but, as every one saw, very unwillingly. | Công chúa đành phải làm theo, nhưng ai cũng thấy rõ ràng là miễn cưỡng. |
The Frog seemed to relish his dinner much, but every bit that the King’s daughter ate nearly choked her, till at last the Frog said, | Ếch ăn ngon lành, nhưng công chúa ăn miếng nào vào cũng như muốn tắc lại ở cổ. |
“I have satisfied my hunger and feel very tired; | - Tôi ăn no nê rồi, giờ thấy người đâm ra mệt mỏi. |
wilt thou carry me up-stairs now into thy chamber, and make thy bed ready that we may sleep together?” | Khênh tôi vào buồng nhỏ xinh của nàng, rũ giường trải lụa cho ngay ngắn để chúng ta cùng lên giường ngủ. |
At this speech the King’s daughter began to cry, for she was afraid of the cold Frog, and dared not touch him; | Công chúa òa lên khóc, sợ con Ếch da lạnh nhớp nháp mà nàng không dám sờ đến. |
and besides, he actually wanted to sleep in her own beautiful, clean bed. | Thế mà nó lại sẽ ngủ trên chiếc giường xinh đẹp, sạch sẽ của nàng. |
But her tears only made the King very angry, and he said, “He who helped you in the time of your trouble must not now be despised.” | Công chúa làm vua nổi nóng. Người nói:- Ai đã giúp con trong cơn hoạn nạn thì sau đó con không được phép khinh thường họ. |
So she took the Frog up with two fingers and put him in a corner of her chamber. | Lúc đó, công chúa lấy hai ngón tay nhấc Ếch lên, đặt vào một xó nhà. |
But, as she lay in her bed, he crept up to it and said, “I am so very tired that I shall sleep well; do take me up or I will tell thy father.” | Khi nàng lên giường nằm, Ếch nhảy tới bảo:- Tôi mỏi mệt. Tôi muốn được ngủ trên giường êm như nàng. Nàng hãy đưa tôi lên, nếu không tôi mách vua cha. |
This speech put the King’s daughter in a terrible passion, and, catching the Frog up, she threw him with all her strength against the wall, saying, “Now, will you be quiet, you ugly Frog!” | Công chúa tức lắm, nhấc Ếch lên rồi lấy hết sức ném Ếch vào giường, lòng nghĩ thầm:- Giờ thì mày yên thân nhé, đồ Ếch ghê tởm! |
But as he fell he was changed from a frog into a handsome Prince with beautiful eyes, who after a little while became, with her father’s consent, her dear companion and betrothed. | Nhưng khi nó rơi xuống thì không phải Ếch nữa mà hóa thành một vị hoàng tử có đôi mắt xinh đẹp và dễ thương. Theo ý muốn của vua cha, chàng thành người bạn tri âm và người chồng yêu dấu của nàng. |
Then he told her how he had been transformed by an evil witch, and that no one but herself would have had the power to take him out of the fountain; and that on the morrow they would go together into his own kingdom. | Lúc đó, chàng kể lại cho nàng nghe, chàng bị một mụ phù thủy độc ác phù phép, không có ai ngoài nàng có thể giải thoát được chàng khỏi giếng. Hai người định hôm sau sẽ về nước của hoàng tử. |
Then they went to sleep. | Họ ngủ một mạch cho đến sáng, |
The next morning, as soon as the sun rose, a carriage, drawn by eight white horses, with ostrich feathers on their heads, and golden bridles, drove up to the door of the palace, and behind the carriage stood the trusty Henry, the servant of the young Prince. | khi mặt trời đánh thức họ dậy thì có một cỗ xe đến, xe thắng tám ngựa trắng, buộc xích vàng, đứng sau là người thị vệ của ông vua trẻ - bác Heinrich trung thành. |
When his master was changed into a frog, trusty Henry had grieved so much that he had bound three iron bands round his heart, for fear it would break with grief and sorrow. | Trước kia, khi thấy chủ mình bị biến thành Ếch, bác Heinrich trung thành rất buồn, buồn đến nỗi bác đã đánh ba vòng đai sắt quanh tim để tim khỏi bị đau buồn mà vỡ ra. |
But now that the carriage was ready to carry the young Prince to his own country, the faithful Henry helped in the bride and bridegroom, and placed himself on the seat behind, full of joy at his master’s release. | Cỗ xe rước ông vua trẻ về nước. Bác Heinrich trung thành đỡ chàng và nàng công chúa lên xe, rồi đứng ở phía sau xe. Bác vui mừng khôn xiết vì thấy phép yêu đã được xóa bỏ. |
They had not proceeded far when the Prince heard a crack as if something had broken behind the carriage; so he put his head out of the window and asked Henry what was broken, and Henry answered | Khi họ đã đi được một đoạn đường dài thì hoàng tử nghe thấy ở đằng sau có tiếng kêu răng rắc như có gì gãy. Chàng liền quay lại hỏi:- Bác Heinrich hình như xe gãy? |
“It was not the carriage, my master, but a band which I bound round my heart when it was in such grief because you were changed into a frog.” | Thưa chàng, không phải xe đâu.Đó là tiếng rạn của vòng đai tim.Khi chàng hóa Ếch giếng chìm,Tim tôi đau đớn, buồn phiền xót xa. |
Twice afterwards on the journey there was the same noise, | Dọc đường lại có tiếng kêu răng rắc hai lần nữa. |
and each time the Prince thought that it was some part of the carriage that had given way; but it was only the breaking of the bands which bound the heart of the trusty Henry, who was now free and happy. | Hoàng tử cứ ngỡ là xe gãy, nhưng thực ra đó chỉ là tiếng nứt tung của những vòng đai sắt quanh tim bác Heinrich trung thành, nó nứt tung ra vì hoàng tử đã được giải thoát và hạnh phúc. |