Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
2. The Chief Rabbit | 2. Thỏ Thủ Lĩnh |
---|---|
The darksome statesman, hung with weights and woe, | Nhà chính khách u hoài trĩu xuống dưới gánh nặng và nỗi đau, |
Like a thick midnight-fog, moved there so slow, | Giống như đám mây mù dày đặc lúc nửa đêm, từ từ di chuyển, |
He did not stay, nor go. | Ông ta không tại vị cũng chẳng từ nhiệm được. |
Henry Vaughan, The World | Vở Thế giới của Henry Vaughan |
In the darkness and warmth of the burrow Hazel suddenly woke, struggling and kicking with his back legs. | Trong bóng tối thăm thẳm và ấm áp của cái hang, Cây Phỉ bất thình lình tỉnh dậy, chú giãy giụa và đá hai chân sau lia lịa. |
Something was attacking him. | Có cái gì đó đang tấn công chú. |
There was no smell of ferret or weasel. | Không phải mùi chồn sương hay chồn ecmin. |
No instinct told him to run. | Bản năng sinh tồn không thúc chú bỏ chạy. |
His head cleared and he realized that he was alone except for Fiver. | Đầu óc chú tỉnh táo và chú thấy mình đang ở một mình với Thứ Năm. |
It was Fiver who was clambering over him, clawing and grabbing like a rabbit trying to climb a wire fence in a panic. | Thứ Năm nằm đè lên người chú, quơ quào loạn xạ giống như đang cố thoát khỏi bẫy trong cơn hoảng loạn. |
Fiver! Fiver, wake up, you silly fellow! It's Hazel. You'll hurt me in a moment. | “Thứ Năm! Thứ Năm! Tỉnh dậy đi, cái thằng bé ngu ngốc này. Anh Cây Phỉ đây, em làm anh đau đấy. |
Wake up!' | Tỉnh dậy đi.” |
He held him down. | |
Fiver struggled and woke. | |
'Oh, Hazel! I was dreaming. | “Ôi Cây Phỉ! Em nằm mơ. |
It was dreadful. | Thật kinh khủng. |
You were there. | Anh đã ở đó. |
We were sitting on water, going down a great, deep stream, and then I realized we were on a board--like that board in the field--all white and covered with black lines. | Chúng ta ngồi trên mặt nước, trôi xuống một cái thác thật lớn và thật sâu, rồi em nhận ra là chúng ta đang ngồi trên tấm bảng, giống như tấm bảng ngoài đồng - trắng toát với những đường kẻ màu đen. |
There were other rabbits there--bucks and does. | Có cả những chú thỏ khác nữa - cả thỏ đực lẫn thỏ cái. |
But when I looked down, I saw the board was all made of bones and wire; and I screamed and you said, 'Swim--everybody swim'; and then I was looking for you everywhere and trying to drag you out of a hole in the bank. | Nhưng khi nhìn xuống, em lại thấy tấm biển làm toàn bằng xương và dây thép gai, em kêu lên còn anh thì nói: ‘Bơi đi, mọi người hãy bơi đi!’ Thế rồi em đi tìm anh ở khắp nơi, cố lôi anh ra khỏi một cái hang bên bờ suối. |
I found you, but you said, 'The Chief Rabbit must go alone,' and you floated away down a dark tunnel of water.' | Em đã tìm thấy anh nhưng anh lại nói: ‘Thỏ Thủ lĩnh phải đi một mình chứ,’ rồi anh trôi theo dòng nước đen ngòm.” |
'Well, you've hurt my ribs, anyway. | “Ừ, nhưng dù sao thì em cũng làm anh đau khắp cả người đây này. |
Tunnel of water indeed! What rubbish! Can we go back to sleep now?' | Dòng nước, thật vậy à. Chuyện ba láp. Bây giờ chúng ta ngủ lại được chưa?” |
'Hazel--the danger, the bad thing. | “Cây Phỉ à, nguy hiểm lắm, điềm xấu đấy. |
It hasn't gone away. | Nó đã không biến mất. |
It's here--all round us. | Nó ở đây, quanh chúng ta. |
Don't tell me to forget about it and go to sleep. | Đừng có bảo em quên chuyện này đi và ngủ tiếp. |
We've got to go away before it's too late.' | Chúng ta phải rời khỏi đây trước khi quá muộn.” |
'Go away? From here, you mean? From the warren?' | “Bỏ đi? Em muốn bỏ nơi này mà đi? Đi khỏi cánh đồng thỏ ư?” |
'Yes. | “Vâng. |
Very soon. | Thật nhanh. |
It doesn't matter where.' | Đi đâu cũng được.” |
'Just you and I?' | “Chỉ anh với em sao?” |
'No, everyone.' | “Không, tất cả mọi người.” |
'The whole warren? Don't be silly. | “Cả cánh đồng thỏ chúng ta ư? Thôi đừng nói vớ nói vẩn nữa. |
They won't come. | Không ai đi đâu. |
They'll say you're out of your wits.' | Họ sẽ cho là em mất trí.” |
'Then they'll be here when the bad thing comes. | “Nếu vậy, họ cứ việc ở lại đây khi chuyện đó xảy ra. |
You must listen to me, Hazel. | Anh phải nghe em chứ, Cây Phỉ. |
Believe me, something very bad is close upon us and we ought to go away.' | Hãy tin em, có một cái gì rất xấu sắp đổ lên đầu chúng ta, phải rời khỏi đây ngay.” |
'Well, I suppose we'd better go and see the Chief Rabbit and you can tell him about it. | “Thôi được rồi, anh nghĩ là tốt hơn chúng ta xin vào gặp Thỏ Thủ lĩnh và em sẽ nói với ông ấy điều này. |
Or I'll try to. | Hoặc giả anh thử làm điều đó. |
But I don't expect he'll like the idea at all.' | Nhưng anh không nghĩ là ông ấy muốn nghe những chuyện như vậy đâu.” |
Hazel led the way down the slope of the run and up toward the bramble curtain. | Cây Phỉ dẫn đường đi xuống cuối con dốc và chạy về phía những bụi mâm xôi. |
He did not want to believe Fiver, and he was afraid not to. | Chú không muốn và cũng không dám tin lời Thứ Năm. |
It was a little after ni-Frith, or noon. | Đã quá ni-Frith hay giờ ngọ một chút. |
The whole warren were underground, mostly asleep. | Cả cánh đồng thỏ ở dưới lòng đất hầu như vẫn còn đang ngon giấc. |
Hazel and Fiver went a short way above ground and then into a wide, open hole in a sand patch and so down, by various runs, until they were thirty feet into the wood, among the roots of an oak. | Cây Phỉ và Thứ Năm đi một quãng ngắn trên mặt đất tới một cái hố rộng, miệng hố ở trên một bãi cát, chúng chui xuống, đi qua nhiều đường chạy khác nhau cho đến khi ở sâu dưới cánh rừng khoảng mươi mét, giữa chùm rễ một cây sồi. |
Here they were stopped by a large, heavily built rabbit--one of the Owsla. | Đến đây chúng bị chặn lại bởi một chú thỏ to lớn dáng nặng nề - một trong những Cốt Cán. |
He had a curious, heavy growth of fur on the crown of his head, which gave him an odd appearance, as though he were wearing a kind of cap. | Chú thỏ này có một túm lông rất dày ngay trên đỉnh đầu khiến chú có vẻ kỳ cục như thể đang đội một cái mũ trên đầu. |
This had given him his name, Thlayli, which means, literally, 'Furhead' or, as we might say, 'Bigwig.' | Chính vì vậy mà chú được gọi là Thlayli có nghĩa là lông đầu hay theo cách gọi của chúng ta là tóc giả. |
'Hazel?' said Bigwig, sniffing at him in the deep twilight among the tree roots. | “Cây Phỉ hả?” Tóc Giả hỏi, gí mũi vào kẻ mới đến trong cái ánh sáng mờ mờ lọc qua các rễ cây. |
'It is Hazel, isn't it? What are you doing here? And at this time of day?' He ignored Fiver, who was waiting further down the run. | “Cây Phỉ phải không? Mà cậu làm cái gì ở đây vây? Lại vào cái giờ này nữa chứ?” Chú ta một mực phớt lờ Thứ Năm, đang thập thò đứng đợi ở lối đi. |
'We want to see the Chief Rabbit,' said Hazel. | “Chúng tôi muốn gặp Thỏ Thủ lĩnh.” Cây Phỉ nói. |
'It's important, Bigwig. | “Chuyện hệ trọng lắm đấy Tóc Giả à. |
Can you help us?' | Anh có thể giúp chúng tôi không?” |
'We?' said Bigwig. | “Chúng tôi?” Tóc Giả khịt mũi hỏi. |
'Is he going to see him, too?' | “Chẳng lẽ nó cũng định gặp ông ấy sao?” |
'Yes, he must. | “Vâng, cậu ấy nhất định phải gặp. |
Do trust me, Bigwig. | Xin hãy tin tôi, Tóc Giả. |
I don't usually come and talk like this, do I? When did I ever ask to see the Chief Rabbit before?' | Tôi đâu có thường đến đây nói những chuyện như thế này, phải không nào? Đã có bao giờ tôi đến xin gặp Thỏ Thủ LĨnh chưa?” |
'Well, I'll do it for you, Hazel, although I'll probably get my head bitten off. | “Thôi được, tôi sẽ làm điều này cho cậu, Cây Phỉ à, mặc dầu tôi dám chắc đầu tôi sẽ bị đập nát như tương mất. |
I'll tell him I know you're a sensible fellow. | Tôi sẽ thưa với ông ấy rằng tôi biết cậu là kẻ hiểu lý lẽ. |
He ought to know you himself, of course, but he's getting old. | Tất nhiên, Thỏ Thủ lĩnh chắc cũng biết cậu đấy, nhưng mà ông ấy già mất rồi. |
Wait here, will you?' | Cậu đợi ở đây nhé?” |
Bigwig went a little way down the run and stopped at the entrance to a large burrow. | Tóc Giả chạy xuống một đoạn nữa rồi dừng lại trước cửa một cái hang lớn. |
After speaking a few words that Hazel could not catch, he was evidently called inside. | Sau khi Tóc Giả nói vài lời mà Cây Phỉ không thể nghe thấy được, chú được gọi vào bên trong. |
The two rabbits waited in silence, broken only by the continual nervous fidgeting of Fiver. | Hai chú thỏ chờ đợi trong không khí im lặng hoàn toàn và chỉ bị khuấy động bởi vẻ bồn chồn bấn loạn không yên của Thứ Năm. |
The Chief Rabbit's name and style was Threarah, meaning 'Lord Rowan Tree.' | Tên tục của Thỏ Thủ lĩnh là Threarah, có nghĩa là ‘Chúa Thanh Lương Trà’. |
For some reason he was always referred to as 'TheThrearah'--perhaps because there happened to be only one threar, or rowan, near the warren, from which he took his name. | Vì một lý do nào đó, Thỏ Thủ lĩnh bao giờ cũng được gọi là ‘Chúa Thanh Lương Trà Độc nhất vô nhị’, có lẽ vì ngẫu nhiên chỉ có một cây thanh lương trà mọc ở gần cánh đồng, là cái cây mà Thỏ Thủ lĩnh mang tên. |
He had won his position not only by strength in his prime, but also by level-headedness and a certain self-contained detachment, quite unlike the impulsive behavior of most rabbits. | Ông ta có được địa vị chí tôn không chỉ nhờ sức khỏe mà còn nhờ vào trí tuệ cùng với tính cách tự chủ, khác xa với lối hành xử bốc đồng của phần lớn bọn thỏ. |
It was well known that he never let himself become excited by rumor or danger. | Thỏ Thủ lĩnh nổi tiếng là người không bao giờ để cho bản thân bị kích động bởi những tin đồn hay mối nguy hiểm. |
He had coolly--some even said coldly--stood firm during the terrible onslaught of the myxomatosis, ruthlessly driving out every rabbit who seemed to be sickening. | Ông ta hoàn toàn bình thản - một số kẻ thậm chí còn cho là lạnh lùng - và trụ vững trong suốt thời kỳ bệnh dịch hoành hành, tàn nhẫn đuổi cổ bất cứ chú thỏ nào có triệu chứng nhiễm bệnh ra khỏi cánh đồng. |
He had resisted all ideas of mass emigration and enforced complete isolation on the warren, thereby almost certainly saving it from extinction. | Ông kiên quyết nói không với mọi đề nghị liên quan đến chuyện bỏ xứ ra đi và áp dụng chính sách cưỡng chế cánh ly hoàn toàn trong bộ tộc, nhờ vậy mà gần như cứu cánh đồng thỏ thoát khỏi mối họa bị xóa sổ hoàn toàn. |
It was he, too, who had once dealt with a particularly troublesome stoat by leading it down among the pheasant coops and so (at the risk of his own life) onto a keeper's gun. | Ông đã từng đứng ra xử lý một con chồn sương - kẻ thù phiền toái nhất của bọn thỏ bằng cách dẫn nó vào giữa một đàn gà lôi (mạo hiểm cả mạng sống của mình) và đưa nó vào đúng miệng súng của người bảo vệ nông trại. |
He was now, as Bigwig said, getting old, but his wits were still clear enough. | Bây giờ thì nói như Tóc Giả, Thỏ Thủ lĩnh đã già đi nhiều nhưng vẫn còn tinh tường chán. |
When Hazel and Fiver were brought in, he greeted them politely. | Khi Cây Phỉ và Thứ năm được đưa vào, Thỏ Thủ lĩnh vẫn tiếp đón một cách lịch sự. |
Owsla like Toadflax might threaten and bully. The Threarah had no need. | Những chú thỏ trong đội ngũ Cốt Cán như Liễu Ngư có thể hay dọa dẫm bắt nạt kẻ khác, chứ Chúa Thanh Lương Trà không cần phải làm thế. |
'Ah, Walnut. | “À, Quả Hạch đấy à. |
It is Walnut, isn't it?' | Có phải Quả Hạch đấy không?” |
'Hazel,' said Hazel. | “Thưa là Cây Phỉ ạ.” Cây Phỉ lên tiếng. |
'Hazel, of course. | “Cây Phỉ, tất nhiên rồi. |
How very nice of you to come and see me. | Thật vui khi cậu đến đây thăm ta như thế này. |
I knew your mother well. | Ta biết mẹ cậu rất rõ. |
And your friend--' | Và bạn cậu…” |
'My brother.' | “Đây là em cháu ạ.” |
'Your brother,' said the Threarah, with the faintest suggestion of 'Don't correct me any more, will you?' in his voice. | “Người anh em à.” Chúa Thanh Lương Trà nói, với ngụ ý ‘đừng có sửa ta như thế nữa, nghe chưa?' trong giọng nói của ông. |
'Do make yourselves comfortable. | “Xin mời tự nhiên như ở nhà. |
Have some lettuce?' | Dùng một ít rau diếp chứ hả?” |
The Chief Rabbit's lettuce was stolen by the Owsla from a garden half a mile away across the fields. | Rau diếp của Thỏ Thủ lĩnh là do các Cốt Cán ăn trộm từ một vườn rau cách cánh đồng khoảng non một cây số. |
Outskirters seldom or never saw lettuce. | Nhưng kẻ bên ngoài hiếm khi nào hoặc chưa bao giờ nhìn thấy món này. |
Hazel took a small leaf and nibbled politely. | Cây Phỉ nhón lấy một lá nhỏ, nhấm nháp một cách lịch sự. |
Fiver refused, and sat blinking and twitching miserably. | Thứ Năm từ chối, chú ngồi xuống hấp háy mắt, vặn vẹo người một cách khổ sở. |
'Now, how are things with you?' said the Chief Rabbit. | “Nào bây giờ thử nói xem có chuyện gì xảy với các cậu vây?” Thỏ Thủ lĩnh cất tiếng hỏi. |
'Do tell me how I can help you.' | “Nói xem ta có thể giúp được gì đây?” |
'Well, sir,' said Hazel rather hesitantly, 'it's because of my brother--Fiver here. | “Thưa ngài,” Cây Phỉ nói không khỏi có phần ngần ngại. “đó là bởi vì em cháu, em Thứ Năm đây ạ. |
He can often tell when there's anything bad about, and I've found him right again and again. | Nó thường báo trước khi có chuyện xấu sắp xảy ra, cháu… cháu thấy nó cũng nhiều lần nói đúng. |
He knew the flood was coming last autumn and sometimes he can tell where a wire's been set. | Nó biết trước trận lụt xảy ra vào mùa thu năm ngoái và đôi lúc nó cũng chỉ ra được bẫy thỏ đặt ở đâu. |
And now he says he can sense a bad danger coming upon the warren.' | Và bây giờ, nó nói nó có linh cảm về một mối nguy hiểm dễ sợ đang sắp đến cánh đồng thỏ này.” |
'A bad danger. | “Một mối nguy hiểm dễ sợ. |
Yes, I see. | Phải, ta thấy rồi. |
How very upsetting,' said the Chief Rabbit, looking anything but upset. | Thật là đáng lo ngại.” Thỏ Thủ lĩnh gật gù, nhưng trông chẳng có vẻ lo lắng gì hết |
'Now, what sort of danger, I wonder?' He looked at Fiver. | “Thế cái mối nguy ấy là gì vậy?” Ông chiếu cặp mắt vào Thứ Năm. |
'I don't know,' said Fiver. | “Cháu không biết nữa.” Thứ Năm lập bập trong miệng. |
'B-but it's bad. It's so b-bad that--it's very bad,' he concluded miserably. | “Nhưng… nhưng mà nó xấu lắm… rất xấu ạ.” Chú kết luận với một vẻ rất tội nghiệp. |
The Threarah waited politely for a few moments and then he said, 'Well, now, and what ought we to do about it, I wonder?' | Chúa Thanh Lương Trà lịch sự chờ đợi thêm giây lát rồi mới thủng thẳng nói: “Cứ cho là thế đi, vậy bây giờ chúng ta có thể làm gì để ngăn chặn nó, ta rất muốn biết đấy.” |
Go away,' said Fiver instantly. 'Go away. | “Đi khỏi đây ngay ạ.” Thứ Năm nói ngay “Đi ngay ạ. |
All of us. | Tất cả chúng ta. |
Now. | Ngay bây giờ. |
Threarah, sir, we must all go away.' | Thưa Chúa Thanh Lương Trà, chúng ta phải đi ngay khỏi đây.” |
The Threarah waited again. Then, in an extremely understanding voice, he said, 'Well, I never did! | Chúa Thanh Lương Trà lại chìm trong im lặng giây lát, rồi với một giọng thấu hiểu mọi sự trên đời, ông nói: “Ta chưa bao giờ làm thế. |
That's rather a tall order, isn't it? What do you think yourself?' | Đây là một mệnh lệnh tối cao, phải thế không? Cậu nghĩ gì thế cậu bé?” |
'Well, sir,' said Hazel, 'my brother doesn't really think about these feelings he gets. | “Ồ thưa ngài,” Cây Phỉ xen vào “em cháu chưa từng lý giải thấu đáo về những cảm giác mà nó có. |
He just has the feelings, if you see what I mean. | Thứ Năm chỉ cảm thấy thế thôi, nếu ngài hiểu ý cháu muốn nói? |
I'm sure you're the right person to decide what we ought to do.' | Cháu chắc là ngài mới là người đưa ra quyết định chúng ta phải làm gì.” |
'Well, that's very nice of you to say that. | “Chà, cậu thật tử tế khi có lời như vậy. |
I hope I am. | Ta hy vọng mình là người như thế. |
But now, my dear fellows, let's just think about this a moment, shall we? It's May, isn't it? Everyone's busy and most of the rabbits are enjoying themselves. | Nhưng mà các bạn thân mến, chúng ta cũng nên suy nghĩ về vấn đề này thêm một chút phải không nào? Đang là tháng Năm, đúng không? Ai nấy đều bận rộn và phần lớn lũ thỏ chúng ta đang vui vẻ. |
No elil for miles, or so they tell me. | Suốt vài dặm quanh đây không thấy bóng kẻ thù, hoặc như người ta báo với ta như vậy. |
No illness, good weather. | Cũng không có dịch bệnh và thời tiết thì rất tốt. |
And you want me to tell the warren that young--er--young--er--your brother here has got a hunch and we must all go traipsing across country to goodness knows where and risk the consequences, eh? What do you think they'll say? All delighted, eh?' | Vậy mà cậu lại muốn ta bảo với cả bộ tộc rằng vì cậu nhóc này, hừm… người anh em của cậu đậy có linh cảm xấu nên chúng ta phải thực hiện một chuyến đi không có mục đích đến một nơi nào đó mà chỉ ông trời mới biết được và có nguy cơ phải gánh chịu hậu quả, ta diễn giải nhu vậy không biết đã đúng chưa nhỉ? Các cậu nghĩ xem họ sẽ nói gì? Nhảy cẫng lên vì vui mừng hả?” |
'They'd take it from you,' said Fiver suddenly. | “Họ sẽ chấp nhận lời nói của ngài.” Thứ Năm bất thần lên tiếng. |
'That's very nice of you,' said the Threarah again. | “Cậu thật tử tế quá.” Chúa Thanh Lương Trà lại nói |
'Well, perhaps they would, perhaps they would. | “Phải, có lẽ họ sẽ nghe theo, có thể họ cũng chấp nhận. |
But I should have to consider it very carefully indeed. | Dẫu vậy ta cần cân nhắc một cách kỹ càng. |
A most serious step, of course. | Một bước đi quan trọng bậc nhất, tất nhiên. |
And then--' | Và rồi…” |
'But there's no time, Threarah, sir,' blurted out Fiver. | “Nhưng không còn thời gian nữa, thưa Chúa Thanh Lương Trà.” Thứ Năm buột miệng kêu to |
'I can feel the danger like a wire round my neck--like a wire--Hazel, help!' He squealed and rolled over in the sand, kicking frantically, as a rabbit does in a snare. | “Cháu cảm thấy nguy hiểm đang kề cận, giống như có chiếc thòng lọng đang siết quanh cổ… giống như cái bẫy sắp sập xuống… anh Cây Phỉ, cứu em!” Chú kêu ré lên, lăn lộn trên cát, chân đá loạn lên giống như loài thỏ vẫn làm thế khi bị sập bẫy. |
Hazel held him down with both forepaws and he grew quieter. | Cây Phỉ ôm lấy chú ghì xuống bằng hai chân trước rồi từ từ chú cũng bình tĩnh lại. |
'I'm awfully sorry, Chief Rabbit,' said Hazel. | “Cháu xin lỗi thưa ngài.” Cây Phỉ nói |
'He gets like this sometimes. | “Em cháu thỉnh thoảng vẫn như thế. |
He'll be all right in a minute.' | Rồi nó sẽ ổn ngay thôi mà.” |
'What a shame! What a shame! Poor fellow, perhaps he ought to go home and rest. | “Thật đáng xấu hổ! Đáng xấu hổ! Cậu bé đáng thương, có lẽ cậu ta nên về hang nghỉ ngơi một lúc. |
Yes, you'd better take him along now. | Tốt hơn cậu hãy để mắt chăm sóc em mình nhé. |
Well, it's really been extremely good of you to come and see me, Walnut. | Dù sao, hai anh em cậu cũng thật quý hóa khi đến thăm ta như thế này, Quả Hạch ạ. |
I appreciate it very much indeed. | Ta lấy làm cảm kích lắm lắm đấy. |
And I shall think over all you've said most carefully, you can be quite sure of that. | và ta sẽ suy nghĩ về tất cả những điều mà các cậu vừa nói, thật cẩn thận, cậu có thể yên tâm về điều đó. |
Bigwig, just wait a moment, will you?' | Tóc Giả, chờ một chút, được không?” |
As Hazel and Fiver made their way dejectedly down the run outside the Threarah's burrow, they could just hear, from inside, the Chief Rabbit's voice assuming a rather sharper note, interspersed with an occasional 'Yes, sir,' 'No, sir.' | Trong lúc Cây Phỉ và Thứ Năm thất vọng đi ra bên ngoài hang Chúa Thanh Lương Trà, chúng có thể nghe thấy, từ trong hang giọng Thỏ Thủ lĩnh vang lên lộ vẻ khó chịu, thỉnh thoảng có xen lẫn vào những câu ‘Vâng thưa ngài’, ‘Không thưa ngài’. |
Bigwig, as he had predicted, was getting his head bitten off. | Tóc Giả, như chính chú đã tự dự đoán trước, bị mấy cú đấm vào đầu. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.