Điều 20. Sự kiện bất ngờ | Article 20. Unexpected events |
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. | The person who commits an act that results in harmful consequences is exempt from criminal responsibility if such consequences cannot be foreseen or have to be foreseen. |
Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự | Article 21. Lack of criminal capacity |
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. | A person who commits an act that is dangerous to society is suffering from a mental disease or another disease that causes him/her to lose his/her awareness or control of his/her behaviors is exempt from criminal responsibility. |
Điều 22. Phòng vệ chính đáng | Article 22. Justifiable force |
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. | 1. Justifiable force in self-defense means the a person's use of force which is reasonably necessary to defend against another person's infringement upon his/her legitimate rights or interests of himself/herself, other people, the State, organizations. |
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm. | The use of justifiable force does not constitute a criminal offence. |
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. | 2. Unjustified force in self-defense means the use of force which is more than reasonably necessary and not appropriate for the nature and danger to society posed by the infringement. |
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này. | The person who uses unjustified force in self-defense shall take criminal responsibility as prescribed by this Code. |
Điều 23. Tình thế cấp thiết | Article 23. Urgent circumstances |
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. | 1. An urgent circumstance is a circumstance in which there is no other way but an amount of damage has to be inflicted in order to prevent a greater damage to lawful rights and interests of oneself, another person, the State, or an organization. |
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. | The act of inflicting damage in an urgent circumstance does not constitute a criminal offense. |
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự. | 2. If the damage inflicted is reasonably unnecessary in the urgent circumstance, the person who inflicts such damage shall bear criminal responsibility. |
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội | Article 24. Infliction of bodily harm while capturing criminals |
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm. | 1. If violence and infliction of bodily harm to a criminal is the only way to capture him/her, the use of violence in this case does not constitute a criminal offence. |
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự. | 2. If the bodily harm inflicted by the use of violence is obviously more than necessary, the person who inflicts such damage shall bear criminal responsibility. |
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ | Article 25. Risks from researches, experiments, application of technological advances |
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm. | The infliction of damage during the conduction of a research, experiment, or application of technological advances does not constitute a criminal offence provided the procedures and regulations are complied with and all preventive measures are taken. |
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. | The person who fails to comply with the procedures, regulations, or take all preventive measures and causes damage shall bear criminal responsibility. |
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên | Article 26. Following orders of commanders or superiors |
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự. | A person who inflicts damage while following an order of his/her commander or superior in the army to perform national defense and security duties is exempt from criminal responsibility if he/she complies with procedures for reporting to the order giver but the order giver still request that the order be followed. In this case, the order giver shall bear criminal responsibility. |
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này. | This provision does not apply to the cases specified in Clause 2 Article 421, Clause 2 Article 422, and Clause 2 Article 423 hereof. |