Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI | REGULATIONS APPLIED TO JUVENILE OFFENDERS |
---|---|
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI | Section 1. GENERAL REGULATIONS ON CRIMINAL PROSECUTION AGAINST JUVENILE OFFENDERS |
Điều 90. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội | Article 90. Application of Criminal Code to juvenile offenders |
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này. | A person aged from 14 to under 18 who commits a criminal offence shall take criminal responsibility in accordance with this Chapter, other regulations of Part One hereof that do not contravene this Chapter. |
Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội | Article 91. Rules for taking actions against juvenile offenders |
1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. | 1. Actions against juvenile offenders must be taken in their best interests and for the purpose of education, helping them to rectify their wrongdoing, develop healthily, and become a helpful citizen. |
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm. | Actions taken against juvenile offenders depend on their ages, awareness of their criminal acts, reasons, and circumstances in which the criminal offences are committed. |
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này: | 2. A juvenile offender who commits a criminal offence in any of the following cases and has more than one mitigating factors, voluntarily repairs the most part of the damage caused may be exempt from criminal responsibility and the measures specified in Section 2 of this Chapter, provided it is not the case specified in Article 29 hereof: |
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này; | a) A person aged from 16 to under 18 commits a less serious crime or serious crime, except for the cases specified in Article 134 (deliberate infliction of bodily harm upon another person); Article 141 (Rape); Article 171 (Snatching); Article 248 (Illegal manufacture of narcotic substances); Article 249 (Illegal storage of narcotic substances); Article 250 (Illegal trafficking of narcotic substances); Article 251 (Illegal dealing in narcotic substances); Article 252 (Appropriation of narcotic substances) hereof; |
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (tội giết người); Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này; | b) A person aged from 14 to under 16 deliberately commits a very serious crime or serious crime specified in Clause 2 Article 12 hereof, except for the cases specified in Article 134 (homicide); Article 134, Clause 4 through 6 (Deliberate infliction of bodily harm upon another person); Article 141 (Rape); Article 142 (Rape of a person aged under 16); Article 144 (Non-consensual intercourse with a person aged from 13 to under 16); Article 150 (Human trafficking); Article 151 (Trafficking of a person aged under 16); Article 168 (Robbery); Article 171 (Snatching); Article 248 (Illegal manufacture of narcotic substances); Article 249 (Illegal storage of narcotic substances); Article 250 (Illegal trafficking of narcotic substances); Article 251 (Illegal dealing in narcotic substances); Article 252 (Appropriation of narcotic substances) hereof; |
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án. | c) The juvenile offender is an accomplice who has a minor role in the commitment of the criminal offence. |
3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm. | 3. Criminal prosecution against a juvenile offender shall only be initiated if necessary with account taken of his/her record, the danger to society of his/her offence, and requirements for crime prevention. |
4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa. | 4. At the trial, the court shall only impose a sentence upon a juvenile offender if it is considered that the exemption of criminal responsibility and application any of the measures specified in Section 2 or compulsory education in a correctional institution specified in Section 3 of this Chapter do not have sufficient educational and deterrent effects. |
5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. | 5. Life imprisonment and death sentence shall not be imposed upon a juvenile offender. |
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa. | 6. The court shall only impose imprisonment upon a juvenile offender if it is considered that other punishments and educational measures do not have sufficient deterrent effects. |
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất. | Where imprisonment is necessary, it shall be as short as is reasonable and more lenient that than applied to a person aged 18 and above (hereinafter referred to as adult offender) who commits a similar crime. |
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. | Additional punishments shall not be shall not be imposed upon a juvenile offender. |
7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm. | 7. A sentence imposed upon an offender aged under 16 shall not be used as the basis for determination of recidivism or dangerous recidivism. |
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ | Section 2. SUPERVISORY AND EDUCATIONAL MEASURES IN CASE OF EXEMPTION FROM CRIMINAL RESPONSIBILITY |
Điều 92. Điều kiện áp dụng | Article 92. Conditions |
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này. | The investigating authority, the Procuracy, or the court shall only grant exemption of criminal responsibility and issue reprimand, call for reconciliation, or implement compulsory educational measures in the community if the juvenile offender or his/her legal representative accepts one of such measures. |
Điều 93. Khiển trách | Article 93. Reprimand |
1. Khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội và hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ: | 1. A reprimand shall be issued against a juvenile offender in the following cases in order to help him/her be aware of his/her criminal act and it consequences for the community, society, and his/her obligations: |
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng; | a) An offender aged from 16 to under 18 commits a less serious crime for the first time; |
b) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án. | b) An offender aged under 18 is an accomplice who has an insignificant role in the commitment of the crime. |
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi. | 2. The investigating authority, the Procuracy, or the court shall decide the issuance of reprimand. The issuance of a reprimand against a juvenile offender must be witnessed by his/her parent or legal representative. |
3. Người bị khiển trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: | 3. The reprimanded person has the obligations to: |
a) Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc; | a) Comply with the law, rules of his/her community, school, and workplace; |
b) Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu; | b) Report for duty at the request of a competent authority; |
c) Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp. | c) Participate in educational programs and vocational training programs held by the local government; do appropriate jobs. |
4. Tùy từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này từ 03 tháng đến 01 năm. | 4. The competent authority shall decide the time limit for fulfilling the obligations specified in Point b and Point c Clause 3 of this Article on a case-by-case basis, which is from 03 months to 01 year. |
Điều 94. Hòa giải tại cộng đồng | Article 94. Reconciliation |
1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây: | 1. Reconciliation shall be applied to a juvenile offender in the following cases: |
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng; | a) An offender aged from 16 to under 18 commits a less serious crime or serious crime; |
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này. | b) An offender aged from 14 to under 16 commits a very serious crime specified in Point b Clause 2 Article 91 hereof. |
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự. | 2. The investigating authority, the Procuracy, or the court shall cooperate with the People’s Committee of the commune to organize the reconciliation when the victim or his/her legal representative voluntarily seek reconciliation and request exemption of criminal responsibility. |
3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: | 3. The person subject to reconciliation has the obligations to: |
a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại; | a) Offer the victim apologies and pay damages; |
b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này. | b) Fulfill the obligations specified in Clause 3 Article 93 hereof. |
Điều 95. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn | Article 95. Compulsory educational measures in the commune |
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây: | 1. The investigating authority, the Procuracy, or the court may apply education in the commune for 01 to 02 years to a juvenile offender in the following cases: |
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này; | b) An offender aged from 16 to under 18 commits a less serious crime or serious crime specified in Point a Clause 2 Article 91 hereof; |
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này. | b) An offender aged from 14 to under 16 commits a very serious crime specified in Point b Clause 2 Article 91 hereof. |
2. Người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: | 2. The subject to supervisory and educational measures has the obligations to: |
a) Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động; | a) Fulfill his/her study and work duties; |
b) Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn; | b) Be supervised and educated by his/her family and commune government; |
c) Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép; | c) Not leave the commune without permission; |
d) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này. | d) Fulfill the obligations specified in Clause 3 Article 93 hereof. |
3. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn. | 3. If the person subject to educational measures has served one half of the duration and shows remarkable improvements, the agency that imposes the measures may terminate the measures at the request of the People’s Committee of the commune. |
Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG | Section 3. COMPULSORY EDUCATION IN CORRECTIONAL INSTITUTIONS |
Điều 96. Giáo dục tại trường giáo dưỡng | Article 96. Education in correctional institutions |
1. Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ. | 1. The court may subject a juvenile offender to compulsory education in correctional institutions for 01 - 02 years if the criminal act is considered serious or the measure is necessary because of his/her record or living environment. |
2. Người được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường. | 2. The person sent to a correctional institution must fulfill his/her study and work duties under the supervision of the institution. |
Điều 97. Chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng | Article 97. Early termination of education in correctional institutions |
Nếu người được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng. | If the person subject to educational measures has served one half of the duration and shows remarkable improvements, the court may terminate the measures at the request of the institution. |
Mục 4. HÌNH PHẠT | Section 4. PUNISHMENTS |
Điều 98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội | Article 98. Punishments imposed upon juvenile offenders |
Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm: | A juvenile offender shall face one of the following punishments for each criminal offence committed: |
1. Cảnh cáo. | 1. Warning; |
2. Phạt tiền. | 2. Fine; |
3. Cải tạo không giam giữ. | 3. Community sentence; |
4. Tù có thời hạn. | 4. Imprisonment. |
Điều 99. Phạt tiền | Article 99. Fine |
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng. | A fine shall be imposed as an administrative penalty upon an offender aged from 16 to under 18 if he/she has income or private property. |
Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định. | The fine incurred by an offender aged from 16 to under 18 shall not exceed one half of the fine specified by the law. |
Điều 100. Cải tạo không giam giữ | Article 100. Community sentence |
1. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý. | 1. Community sentence shall be imposed upon an offender aged from 16 to under 18 who involuntarily commits a less serious crime, serious crime, or very serious crime, or an offender aged from 14 to under 16 who deliberately commits a very serious crime. |
2. Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó. | 2. When community sentence is imposed upon a juvenile offender, his/her income must not be deducted. |
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định. | The duration of community sentence imposed upon a juvenile offender shall not exceed one third of the duration specified by the law. |
Điều 101. Tù có thời hạn | Article 101. Determinate imprisonment |
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau: | |
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định; | 1. If the punishment for a crime is life imprisonment or death sentence as prescribed by law, the heaviest sentence imposed upon an offender aged from 16 to under 18 shall not exceed 18 years; If the punishment for a crime is determinate imprisonment, the heaviest sentence imposed upon an offender aged from 16 to under 18 shall not exceed three quarters of the duration prescribed by law; |
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định. | 2. If the punishment for a crime is life imprisonment or death sentence as prescribed by law, the heaviest sentence imposed upon an offender aged from 14 to under 16 shall not exceed 12 years; If the punishment for a crime is determinate imprisonment, the heaviest sentence imposed upon an offender aged from 16 to under 18 shall not exceed one half of the duration prescribed by law. |
Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH | Section 5. SENTENCE DECISION, COMBINED DECISION, SENTENCE EXEMPTION OR COMMUTATION, CONVICTION EXPUNGEMENT |
Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt | Article 102. Decision on a sentence for preparation of a crime or incomplete crime |
1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này. | 1. The court shall impose a sentence upon a juvenile offender for preparation of a crime or unsuccessful crime in accordance with Clause 1 Article 57 hereof. |
2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng. | 2. The heaviest sentence imposed upon an offender aged from 14 to under 16 for preparation of a crime shall not exceed one third of the sentence for preparation of a crime prescribed by law. |
Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng. | The heaviest sentence imposed upon an offender aged from 16 to under 18 for preparation of a crime shall not exceed one third of the sentence in the bracket for preparation of a crime prescribed by law. |
3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này. | 3. The heaviest sentence imposed upon an offender aged from 16 to under 18 for unsuccessful crime shall not exceed one third of the heaviest sentence specified in Article 100 and Article 101 hereof. |
Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này. | The heaviest sentence imposed upon an offender aged from 16 to under 18 shall not exceed one half of the sentence specified in Article 99 through 101 hereof. |
Điều 103. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội | Article 103. Combined sentence for multiple crimes |
1. Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. | 1. Where a juvenile offender commits multiple crimes, the court shall impose a sentence for each of them and a combined sentence in accordance with Article 55 hereof. |
Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội. | If the combined sentence is community sentence, the duration shall not exceed 03 years. If the combined sentence is determinate imprisonment, its duration shall not exceed 18 years for an offender aged from 16 to under 18, and 12 years for an offender aged from 14 to under 16. |
2. Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau: | 2. Where a juvenile offender commits multiple crimes and one or some of which are committed before he/she reaches the age of 16, and the other afterwards: |
a) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này; | a) If the sentence for the crime committed before the offender reaches the age of 16 is heavier or the same as that for the crime committed afterwards, the combined sentence shall not exceed the heaviest sentence imposed upon an offender aged from 14 to under 16 prescribed in Clause 1 of this Article; |
b) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này. | a) If the sentence for the crime committed after the offender has reached the age of 16 is heavier or the same as that for the crime committed before the offender reaches the age of 16, the combined sentence shall not exceed the heaviest sentence imposed upon an offender aged from 14 to under 16 prescribed in Clause 1 of this Article; |
3. Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau: | 3. Where a juvenile offender commits multiple crimes and one or some of which are committed when he/she reaches the age of 18, and the other afterwards: |
a) Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này; | a) If the sentence for the crime committed before the offender reaches the age of 18 is heavier or the same as that for the crime committed afterwards, the combined sentence shall not exceed the heaviest sentence specified in Clause 1 of this Article; |
b) Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội. | b) If the sentence for the crime committed when the offender has reached the age of 18 is heavier or the same as that for the crime committed before the offender reaches the age of 18, the combined sentence shall be the same as that imposed upon an adult offender. |
Điều 104. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án | Article 104. Combination of punishments of multiple judgments |
Việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này. | If a person who is serving a sentence is tried for a crime committed before or after such sentence is imposed, the Court shall impose a combined sentence in accordance with Article 55 and Article 56 hereof. |
Hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của Bộ luật này. | The combined sentence must not exceed the heaviest sentence specified in Article 103 hereof. |
Điều 105. Giảm mức hình phạt đã tuyên | Article 105. Sentence commutation |
1. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên. | 1. If a juvenile offender who is sentenced to community sentence or imprisonment has shown improvements and has served one quarter of the sentence, the court shall consider commuting the sentence. Each commutation may reduce the sentence by up to 04 years, provided the offender has to serve at least 2/5 of the sentence. |
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. | 2. If a juvenile offender who is sentenced to community sentence or imprisonment has made reparation in an effort to atone for the crime or has a fatal disease, commutation shall be considered and the remaining sentence may be cancelled. |
3. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại. | 3. If the sentence imposed upon a juvenile offender is a fine but he/she is facing prolonged financial hardship due to a natural disaster, conflagration, accident, or disease, or has made reparation in an effort to atone for the crime, the court, at the request of Director of the Procuracy, might exempt him/her from paying the remaining fine. |
Điều 106. Tha tù trước hạn có điều kiện | Article 106. Conditional parole |
1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: | 1. A juvenile offender who is serving an imprisonment sentence may be given a parole if all of the following conditions are satisfied, except for the cases specified in Clause 2 Article 66 hereof: |
a) Phạm tội lần đầu; | a) The convict does not have prior criminal record; |
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; | b) He/she shows remarkable improvements; |
c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù; | c) The convict has served one third of the sentence duration; |
d) Có nơi cư trú rõ ràng. | d) The prisoner has a fixed residence; |
2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này. | 2. Conditional parole shall be granted in accordance with Clause 3 through 5 Article 66 hereof. |
Điều 107. Xóa án tích | Article 107. Expungement of conviction |
1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: | 1. A juvenile offender shall be treated as if he/she does not have a conviction in any of the following cases: |
a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; | a) The offender is from 14 to under 16 years of age; |
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; | b) The offender aged from 16 to under 18 is convicted of a less serious crime, serious crime, or an involuntary very serious crime; |
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. | c) Judicial measures specified in Section 3 of this Chapter are taken. |
2. Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới. | 2. A person aged from 16 to under 18 who is convicted of a deliberate very serious crime or extremely serious crime shall automatically have his/her conviction expunged if he/she does not commit any new crime for 03 years from the day on which the primary sentence is served or from the expiration of the time limit for sentence execution. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.