Chương I – Chapter I

Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.

Nguồn text Tiếng Việt ở đây

Nguồn text Tiếng Anh ở đây

Paralleled text by sachsongngu.top

Luật Doanh nghiệpLaw on Enterprises
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp.The National Assembly promulgates the Law on Enterprises.
Chương IChapter I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGGENERAL PROVISIONS
Điều 1. Phạm vi điều chỉnhArticle 1.  Scope of regulation
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.This Law prescribes the establishment, management organization, reorganization and dissolution of, and activities related to, enterprises, including limited liability companies, joint stock companies, partnerships and private enterprises; and prescribes corporate groups.
Điều 2. Đối tượng áp dụngArticle 2.  Subjects of application
1. Các doanh nghiệp.1. Enterprises.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.2. Agencies, organizations and individuals involved in the establishment, management organization, reorganization and dissolution of, and activities related to, enterprises.
Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngànhArticle 3.  Application of the Law on Enterprises and specialized laws
Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật đó.In case a specialized law contains particular provisions on the establishment, management organization, reorganization and dissolution of, and activities related to, enterprises, such law must prevail.
Điều 4. Giải thích từ ngữArticle 4.  Interpretation of terms
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:In this Law, the terms below shall be construed as follows:
1.  Cá nhân nước ngoài  là người không có quốc tịch Việt Nam.1.  Foreign individual  means a person who does not have Vietnam citizenship.
2.  Cổ đông  là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.2.  Shareholder  means an individual or organization that holds at least one share of a joint stock company.
Cổ đông sáng lập  là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.Founding shareholder  means a shareholder that holds at least one common share and signs in the list of founding shareholders of a joint stock company.
3.  Cổ tức  là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.3.  Dividend  means an amount of net profit distributed to each share in cash or in the form of other assets from the remaining profits of a joint stock company after fulfilling its financial obligations.
4.  Công ty trách nhiệm hữu hạn  bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.4.  Limited liability companies  include single-member limited liability companies and limited liability companies with two or more members.
5.  Cổng thông tin quốc gia   về đăng ký doanh nghiệp  là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.5.  National enterprise registration portal  means an electronic portal used to make online enterprise registration and access to information on enterprise registration.
6.  Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp  là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.6.  National   enterprise registration database  means a collection of data on enterprise registration nationwide.
7.  Doanh nghiệp  là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.7.  Enterprise  means an organization that has its own name, assets and a transaction office, and has been registered for establishment in accordance with law for the purpose of conducting business operations.
8.  Doanh nghiệp nhà nước  là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.8.  State enterprise  means an enterprise of which the State holds 100 percent of charter capital.
9.  Doanh nghiệp Việt Nam  là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.9.  Vietnamese enterprise  means an enterprise that is established or registered for establishment in accordance with Vietnamese law and has its head office in Vietnam.
10.  Địa chỉ thường trú  là địa chỉ đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.10.  Permanent residence address  means the registered address of the head office of an organization; address of the registered place of permanent residence or the workplace or another address of an individual which has been registered by such individual with an enterprise as the contact address.
11.  Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần  là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.11.  Market price of the contributed capital amount or shares  means the highest transaction price on the market of the previous day, or the price agreed between the seller and the buyer, or the price determined by a professional valuation organization.
12.  Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp  là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.12.  Enterprise registration certificate  is a hardcopy or softcopy document containing enterprise registration information granted by a business registration agency to an enterprise.
13.  Góp vốn  là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.13.  Capital contribution  means the contribution of assets to make up a company’s charter capital. Capital contribution includes capital contribution for the establishment of a new enterprise or additional contribution of charter capital of an existing enterprise.
14.  Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp  bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.14.  National enterprise registration information system  consists of the national enterprise registration database, the national enterprise registration portal and their technical infrastructure.
15.  Hồ sơ hợp lệ  là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.15.  Valid dossier  means a dossier comprising all papers as required by this Law which contain all information as required by law.
16.  Kinh doanh  là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.16.  Business  means the continuous performance of one, several or all of the stages of the investment process, from production to sale of products or provision of services in the market for profits.
17.  Người có liên quan  là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:17.  Affiliated person  means an organization or individual that has direct or indirect relations with an enterprise in the following cases:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty;a/ The parent company, managers of the parent company and persons competent to appoint such managers versus a subsidiary company in a corporate group;
b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;b/ A subsidiary company versus its parent company in a corporate group;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp;c/ A person or a group of persons capable of controlling the decision-making process and operations of an enterprise through the managing body of the enterprise;
d) Người quản lý doanh nghiệp;d/ Managers of the enterprise;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của nhân viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;dd/ Spouse, natural father, adoptive father, natural mother, adoptive mother, natural children, adopted children, siblings, brothers-in-law and sisters-in-law of any manager of a company, or of any member or shareholder holding a controlling capital contribution amount or controlling shares;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;e/ An individual who is authorized to act as the representative of the persons and companies defined at Points a, b, c, d and dd of this Clause;
g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;g/ An enterprise in which the persons and companies defined at Points a, b, c, d, dd, e and h of this Clause possess holdings to a level that they can control the decision-making process of managing bodies of such enterprise;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.h/ A group of persons who agree to coordinate to take over contributed capital amounts, shares or interests in a company or to control the decision-making process of the company.
18.  Người quản lý doanh nghiệp  là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.18.  Managers of an enterprise  means managers of a company and managers of a private enterprise, including owner of a private enterprise, general partner, chairperson of the Members’ Council, member of the Members’ Council, president of a company, chairperson of the Board of Directors, member of the Board of Directors, director or general director and persons holding other managerial positions who are competent to enter into the company’s transactions on its behalf in accordance with the company charter.
19.  Người thành lập doanh nghiệp  là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.19.  Enterprise founder  means an organization or individual that establishes or contributes capital to establish an enterprise.
20.  Nhà đầu tư nước ngoài  là tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.20.  Foreign investor  means an organization or individual that is understood as foreign investor in accordance with the Law on Investment.
21.  Phần vốn góp  là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.21.  Contributed capital   amount  means the total value of assets paid in or committed to be paid in by a member to a limited liability company or partnership. The capital contribution ratio means the ratio of the contributed capital amount of a member to the charter capital of a limited liability company or partnership.
22.  Sản phẩm, dịch vụ công ích  là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.22.  Public products and services  are those essential to the socio-economic well-being of the country or communities of a territory that the State needs to ensure for the sake of common interests or national defense and security, and whose production and provision under the market mechanism are hardly self-financing.
23.  Thành viên công ty  là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.23.  Company member  means an individual or organization that holds part or the whole of charter capital of a limited liability company or partnership.
24.  Thành viên công ty hợp danh  bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.24.  Partner in a partnership  means a general partner or limited partner.
25.  Tổ chức lại doanh nghiệp  là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.25.  Reorganization of an enterprise  means the division, splitting, consolidation, merger or transformation of an enterprise.
26.  Tổ chức nước ngoài  là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.26.  Foreign organization  means an organization that is established in a foreign country under that foreign country’s laws.
27.  Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài  là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt Nam.27.  Foreign investors’ shareholding or capital contribution ratio  means the total ratio of voting capital held by all foreign investors in a Vietnamese enterprise.
28.  Vốn có quyền biểu quyết  là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.28.  Voting capital  means the contributed capital amount or share entitling the holder to vote on matters which fall under the deciding competence of the Members’ Council or the General Meeting of Shareholders.
29.  Vốn điều lệ  là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.29.  Charter capital  means the total value of assets paid in or committed to be paid in by the members upon establishment of a limited liability company or partnership; means the total par value of shares sold or registered to be purchased at the time of establishment of a joint stock company.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệpArticles 5.  State guarantee for enterprises and enterprise owners
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.1. The State shall recognize the long-term existence and development of the types of enterprise defined in this Law; ensure equality before law among enterprises, regardless of their form of ownership and economic sector; and recognize the lawful profit-making nature of business operations.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.2. The State shall recognize and protect the property ownership, investment capital, income and other lawful rights and interests of enterprises and enterprise owners.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.3. Lawful assets and investment capital of enterprises and enterprise owners may be neither nationalized nor confiscated by administrative measures.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của doanh nghiệp; trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.In case an enterprise’s assets are compulsorily purchased or requisitioned by the State for the extreme necessity of national defense, security or the national interest, a state of emergency, or prevention and control of a natural disaster, the enterprise shall be paid or compensated for at the market price determined at the time of the compulsory purchase or requisition. The payment or compensation must ensure the interests of the enterprise with no discrimination among different types of enterprise.
Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệpArticle 6.  Political organizations and socio-political organizations in enterprises
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ tổ chức.1. Political organizations and socio-political organizations in enterprises shall operate in accordance with the Constitution, laws and their statutes.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức này.2. Enterprises are obliged to respect and not to obstruct and cause difficulties to the establishment of political organizations and socio-political organizations in enterprises, and not to obstruct and cause difficulties to employees in participating in their operations.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệpArticle 7.  Rights of enterprises
1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.1. To enjoy freedom of enterprise in the sectors and trades that are not banned by law.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.2. To enjoy business autonomy and select forms of business organization; to take the initiative in selecting sectors and trades, locations and forms of business; to take the initiative in adjusting the scope and sectors and trades of business.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.3. To select forms and methods of capital raising, distribution and use.
4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.4. To take the initiative in seeking markets and customers and entering into contracts.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.5. To conduct import and export business.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.6. To recruit, hire and employ employees according to business requirements.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.7. To take the initiative in applying science and technology to raise business effectiveness and competitiveness.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.8. To possess, use and dispose of their assets.
9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật9. To reject requests for supply of resources made not in accordance with law.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.10. To lodge complaints and denunciations in accordance with the laws on complaints and denunciations.
11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.11. To participate in legal proceedings in accordance with law.
12. Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.12. Other rights as prescribed by relevant laws.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệpArticle 8.  Obligations of enterprises
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.1. To fully meet all business conditions when conducting business in sectors and trades subject to business investment conditions prescribed by the Law on Investment and to fully maintain such business investment conditions throughout the course of business operation.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.2. To organize accounting work, prepare and timely submit truthful and accurate financial statements in accordance with the laws on accounting and statistics.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.3. To declare and pay taxes and perform other financial obligations as prescribed by law.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.4. To ensure lawful and legitimate rights and interests of employees in accordance with the labor law; not to discriminate and offend the honor and human dignity of employees in enterprises; not to use forced and child labor; to assist and create favorable conditions for employees to participate in training to improve their professional qualifications and job skills; to pay social insurance, unemployment insurance, health insurance and other insurance premiums for employees in accordance with law.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.5. To ensure and be responsible for the quality of goods or services in accordance with legally established standards or registered or announced standards.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.6. To fully and timely perform the obligations related to enterprise registration, registration for changes in enterprise registration contents, publicization of information on establishment and operations, reporting and other obligations in accordance with this Law and relevant laws.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.7. To be responsible for the truthfulness and accuracy of information declared in enterprise registration dossiers and reports; to correct and add in a timely manner the information upon detecting any declared or reported inaccurate or incomplete information.
8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.8. To comply with the laws on national defense, security, social order and safety, gender equality, protection of natural resources and the environment, and protection of historical and cultural relics and scenic places.
9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.9. To perform the business ethic duty to ensure lawful rights and interests of customers and consumers.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công íchArticle 9.  Rights and obligations of enterprises engaged in provision of public products or services
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này.1. The rights and obligations specified in Articles 7 and 8 and other relevant provisions of this Law.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. To account and offset costs at prices prescribed by the law on bidding, or collect charges for provision of services in accordance with regulations of competent state agencies.
3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.3. To be guaranteed an appropriate period for supply of products or provision of services in order to recover its investment capital and gain reasonable profits.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.4. To supply products or provide services in sufficient quantity and proper quality and on time as committed at prices or charge rates stipulated by competent state agencies.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho các khách hàng.5. To ensure the same equitable and favorable conditions for every customer.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.6. To be held responsible before law and customers for quantity, quality, terms of supply and prices or charges for supplied products or provided services.
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hộiArticle 10.  Criteria for and rights and obligations of social enterprises
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:1. A social enterprise must meet the following criteria:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;a/ Being registered for establishment in accordance with this Law;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;b/ Operating for the purpose of solving social and environmental issues in the interest of the community;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.c/ Using at least 51 percent of its annual total profit for reinvestment to achieve the registered social and environmental objectives.
2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ sau đây:2.  In addition to the rights and obligations of enterprises prescribed in this Law, social enterprises have the following rights and obligations:
a) Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;a/ To maintain their objectives and conditions prescribed at Points b and c, Clause 1 of this Article throughout the course of operation; an operating enterprise that wishes to transform into a social enterprise or a social enterprise that wishes to abandon its social and environmental objectives and not to use profits for reinvestment shall notify a competent state agency in order to carry out the procedures in accordance with law;
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;b/ Owners and managers of social enterprises shall be considered, provided with favorable conditions and supported in the grant of related licenses and certificates in accordance with law;
c) Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;c/ To mobilize and receive financial assistance in various forms from Vietnamese and foreign individuals, enterprises, non-governmental organizations and other organizations to cover their management expenses and operation expenses;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;d/ Not to use mobilized funds for objectives other than covering management and operation expenses to solve social and environmental issues already registered by themselves;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.dd/ Social enterprises that receive incentives and supports shall annually report on their operations to competent agencies.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.3.  The State shall adopt policies to encourage, support and promote the development of social enterprises.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.4. The Government shall detail this Article.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệpArticle 11.  Document preservation regime of enterprises
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:1. Depending on its form, an enterprise shall preserve the following documents:
a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;a/ Company charter; internal management regulation of the company; and register of members or register of shareholders;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác;b/ Industrial property rights protection titles; product quality registration certificates; licenses and other certificates;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;c/ Documents and papers certifying ownership of company assets;
d) Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;d/ Minutes of meetings of the Members’ Council, the General Meeting of Shareholders and the Board of Directors; decisions of the enterprise;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;dd/ Prospectus for securities issuance;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;e/ Reports of the Supervisory Board, conclusions of inspection agencies, conclusions of audit organizations;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.g/ Accounting books, accounting documents and annual financial statements.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.2. An enterprise shall preserve the documents specified in Clause 1 of this Article at its head office or other locations indicated in the company charter for a time limit prescribed by relevant laws.
Điều 12. Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệpArticle 12.  Report on change of information about enterprise managers
Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:An enterprise shall report to the business registration agency of the place where the enterprise is headquartered within 5 days after the date of change of information of full name, contact address, citizenship, serial number of citizen or people’s identity card, passport or another lawful personal identification paper of the following persons:
1. Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;1. Member of the Board of Directors, for joint stock companies;
2. Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;2. Member of the Supervisory Board or supervisor;
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.3. Director or director general.
Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệpArticle 13.  At-law representatives of enterprises
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.1. The at-law representative of an enterprise means an individual who represents the enterprise to exercise the rights and perform the obligations arising from transactions of the enterprise, and represents the enterprise in the capacity as plaintiff, respondent or person with related interests and obligations before the arbitration or court, and other rights and obligations as prescribed by law.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.2. Limited liability companies and joint stock companies may have one or more than one at-law representative. The company charter must specify the number and managerial titles and rights and obligations of at-law representatives of the enterprise.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.3. An enterprise shall ensure that at least one at-law representative resides in Vietnam. In case an enterprise has only one at-law representative, such person must reside in Vietnam and shall, upon leaving Vietnam, authorize in writing another person to exercise the rights and perform the obligations of the at-law representative. In this case, the at-law representative shall remain responsible for the exercise and performance of the authorized rights and obligations.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:4. In case the term of authorization under Clause 3 of this Article expires but the at-law representative of an enterprise has not returned to Vietnam and no other authorization is made, the following provisions shall be complied with:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;a/ The authorized person shall continue to exercise the rights and perform the obligations of the at-law representative of a private enterprise within the scope of authorization until its at-law representative returns to work in the enterprise;
b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.b/ The authorized person shall continue to exercise the rights and perform the obligations of the at-law representative of a limited liability company, joint stock company or partnership within the scope of authorization until its at-law representative returns to work in the company or until the company owner, Members’ Council or Board of Directors decides to appoint another person to act as the at-law representative of the enterprise.
5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.5. In case the enterprise has only one at-law representative who is absent from Vietnam for more than 30 days without authorizing any other person to exercise the rights and perform the obligations for the enterprise’s at-law representative or is dead, missing, held in custody, put in temporary detention, imprisoned, or has his/her civil act capacity restricted or lost, the company owner, Members’ Council or Board of Directors shall appoint another person to act as the at-law representative of the company.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.6. For a limited liability company with two members, if an individual member acting as the company’s at-law representative is held in custody, put in temporary detention, imprisoned, absconds from his/her place of residence, has his/her civil act capacity restricted or lost or is deprived by a court of the right to practice his/her profession for having committed the crime of smuggling, producing counterfeit goods, conducting illegal business, tax evasion, deceiving customers or other crimes prescribed in the Penal Code, the other member shall naturally act as the company’s at-law representative until a new decision on the company’s at-law representative is issued by the Members’ Council.
7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.7. In some special cases, a competent court may appoint an at-law representative in legal proceedings at court.
Điều 14. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệpArticle 14.  Responsibilities of at-law representatives of enterprises
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:1. The at-law representative of an enterprise has the following responsibilities:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;a/ To exercise vested rights and perform assigned obligations in an honest, prudent and best manner in order to protect the lawful interests of the enterprise;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;b/ To be faithful to the interests of the enterprise; not to use the business information, know-how and opportunities of the enterprise; not to abuse his/her title, position and assets of the enterprise for personal purposes or for the interests of other organizations or individuals;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.c/ To notify the enterprise in a timely, sufficient and accurate manner about him/her and his/her affiliated persons owning or having controlling shares or contributed capital amounts in, other enterprises.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.2. The at-law representative of an enterprise must be personally liable for damage caused to the enterprise by breaches of the obligations specified in Clause 1 of this Article.
Điều 15. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chứcArticle 15.  Authorized representatives of institutional owners, members or shareholders
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.1. The authorized representative of an institutional owner, member or shareholder must be an individual authorized in writing by such owner, member or shareholder to exercise or perform in the latter’s name the rights or obligations prescribed by this Law.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:2. Unless otherwise provided by the company charter, the appointment of an authorized representative must comply with the following provisions:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;a/ An organization that is a member of a limited liability company with two or more members holding at least 35 percent of its charter capital may authorize a maximum of three representatives;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.b/ An organization that is a shareholder of a joint stock company holding at least 10 percent of the total number of ordinary shares may authorize a maximum of three representatives.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.3. In case an institutional owner, member or shareholder appoints more than one authorized representative, the specific contributed capital amount or number of shares represented by each representative shall be specified. In case an owner or a member or shareholder does not specify the contributed capital amount or number of shares represented by each authorized representative, the contributed capital amount or number of shares shall be evenly distributed to the number of appointed authorized representatives.
4. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:4. The appointment of an authorized representative shall be made in writing, notified to the company and only be effective to the company from the date the company receives the notice. The authorization document must have the following principal contents:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;a/ Name, enterprise identification number and head office address of the owner, member or shareholder;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền;b/ Number of authorized representatives and ratio of shares or contributed capital amount represented by each authorized representative;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;c/ Full name, permanent residence address, citizenship, serial number of citizen or people’s identity card or passport or another valid personal identification paper of each authorized representative;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;d/ Term of authorization of each authorized representative, specifying the starting date of authorization;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.dd/ Full names and signatures of the at-law representative of the owner, member or  shareholder and of the authorized representatives.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:5. An authorized representative must meet the following qualifications and conditions:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;a/ Having full civil act capacity;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;b/ Not being prohibited from establishing and managing enterprises;
c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;c/ A member or shareholder that is a company where the state-contributed capital amount or state-owned shares account(s) for over 50 percent of the charter capital may not appoint a spouse, natural father, adoptive father, natural mother, adoptive mother, child, adopted child or sibling of a manager of the company and or of a person with competence to appoint managers of the company to act as the authorized representative of another company;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.d/ Other qualifications and conditions provided by the company charter.
Điều 16. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chứcArticle 16.  Responsibilities of authorized representatives of institutional owners, members and shareholders
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.1. An authorized representative shall, in the name of the owner, member or shareholder, exercise the rights and perform the obligations of the owner, member or shareholder at the Members’ Council or General Meeting of Shareholders in accordance with this Law. All restrictions of the owner, member or shareholder with regard to his/her authorized representative in exercising the rights and performing the obligations of the respective owner, member or shareholder at the Members’ Council or General Meeting of Shareholders are not valid to a third party.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.2. An authorized representative shall attend all the meetings of the Members’ Council or General Meeting of Shareholders; exercise the authorized rights and perform the authorized obligations in an honest, prudent and best manner and protect the lawful interests of the authorizer.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.3. An authorized representative must be responsible to the authorizer for any breaches of the obligations provided in this Article. The authorizer must be responsible to third parties for the arising liabilities related to the rights and obligations exercised or performed by the authorized representative.
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấmArticle 17.  Prohibited acts
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.1. Granting or refusing to grant enterprise registration certificates against the provisions of this Law; requesting enterprise founders to provide additional papers that are not required in this Law; causing any delay to, troubling, obstructing or hassling enterprise founders and enterprises’ business operations.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.2. Obstructing owners, members or shareholders of enterprises in exercising the rights and performing the obligations provided by this Law and the company charter.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.3. Conducting business in the form of an enterprise without registration, or continuing to conduct business after having the enterprise registration certificate revoked.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.4. Declaring untruthfully or inaccurately the contents of the enterprise registration dossiers and dossiers to register changes in the enterprise registration contents.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.5. Wrongly declaring charter capital, failing to sufficiently pay in the charter capital as registered; intentionally valuing the assets used for capital contribution not at their real value.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.6. Conducting business in banned sectors or trades; conducting conditional businesses without satisfying all the business conditions prescribed by the Law on Investment or failing to maintain all business conditions in the course of operation.
7. Rửa tiền, lừa đảo.7. Laundering money or committing fraud.
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không công bố ra bên ngoài. Hoặc bạn có thể đăng nhập bằng tài khoản mạng xã hội để bình luận mà không cần điền tên, địa chỉ mail và trả lời câu hỏi. Required fields are marked *