Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
KẾT HÔN | GETTING MARRIED |
---|---|
Điều 8. Điều kiện kết hôn | Article 8. Conditions for getting married |
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: | 1. A man and a woman wishing to marry each other must satisfy the following conditions: |
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; | a/ The man is full 20 years or older, the woman is full 18 years or older; |
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; | b/ The marriage is voluntarily decided by the man and woman; |
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; | c/ The man and woman do not lose the civil act capacity; |
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. | d/ The marriage does not fall into one of the cases prescribed at Points a, b, c and d, Clause 2, Article 5 of this Law. |
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. | 2. The State shall not recognize marriage between persons of the same sex. |
Điều 9. Đăng ký kết hôn | Article 9. Marriage registration |
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. | 1. A marriage shall be registered with a competent state agency in accordance with this Law and the law on civil status. |
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. | A marriage which is not registered under this Clause is legally invalid. |
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. | 2. A divorced couple who wish to re-establish their husband and wife relation shall register their re-marriage. |
Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật | Article 10. Persons having the right to request annulment of illegal marriage |
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này. | 1. A person who is forced or deceived into a marriage has, as prescribed by the civil procedure law, the right to request by himself/herself, or propose a person or an organization prescribed in Clause 2 of this Article to request, a court to annul his/her illegal marriage due to violation of Point b, Clause 1, Article 8 of this Law. |
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này: | 2. The following persons, agencies and organizations have, as prescribed by the civil procedure law, the right to request a court to annul an illegal marriage due to violation of Point a, c or d, Clause 1, Article 8 of this Law: |
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; | a/ The spouse of a married person who gets married to another person; parent, child, guardian or another at-law representative of a person who gets married illegally; |
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; | b/ The state management agency in charge of families; |
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; | c/ The state management agency in charge of children; |
d) Hội liên hiệp phụ nữ. | d/ The women’s union. |
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. | 3. When detecting an illegal marriage, other persons, agencies or organizations have the right to propose an agency or organization prescribed at Point b, c, or d, Clause 2 of this Article to request a court to annul such marriage. |
Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật | Article 11. Handling of illegal marriage |
1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự. | 1. A court shall handle illegal marriage in accordance with this Law and the civil procedure law. |
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này. | 2. In case at the time of a court’s settlement of a request for annulment of an illegal marriage, both partners fully satisfy the marriage conditions prescribed in Article 8 of this Law and request recognition of their marriage relation, the court shall recognize that relation. In this case, the marriage relation shall be established from the time both partners fully satisfy the marriage conditions as prescribed by this Law. |
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. | 3. A court’s decision annulling an illegal marriage or recognizing a marriage relation shall be sent to the agency having registered that marriage for recording in the civil status register; to the two partners of the illegal marriage; and to related persons, agencies and organizations as prescribed by the civil procedure law. |
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này. | 4. The Supreme People’s Court shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Supreme People’s Procuracy and the Ministry of Justice in, guiding this Article. |
Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật | Article 12. Legal consequences of the annulment of illegal marriage |
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. | 1. When an illegal marriage is annulled, the two partners of such marriage shall stop their husband and wife relation. |
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. | 2. The rights and obligations of parents and children shall be settled according to provisions on rights and obligations of parents and children upon divorce. |
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này. | 3. Property relations, obligations and contracts between the parties shall be settled according to Article 16 of this Law. |
Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền | Article 13. Handling of ultra vires marriage registration |
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước. | For a marriage which is registered ultra vires , a competent state agency shall, upon request, withdraw and cancel the marriage certificate in accordance with the civil status law and request two partners to re-register their marriage with a competent state agency. In this case, the marriage relation shall be established on the date of the previous marriage registration. |
Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn | Article 14. Settlement of consequences of men and women cohabiting as husband and wife without marriage registration |
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này. | 1. A man and woman eligible for getting married under this Law who cohabit as husband and wife without registering their marriage have no rights and obligations between husband and wife. Rights and obligations toward their children, property, obligations and contracts between the partners must comply with Articles 15 and 16 of this Law. |
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn. | 2. For a man and woman who cohabit as husband and wife under Clause 1 of this Article and later register their marriage in accordance with law, their marriage relation shall be established from the time of marriage registration. |
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn | Article 15. Rights and obligations of parents and children for men and women cohabiting as husband and wife without marriage registration |
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. | Rights and obligations between a man and woman cohabiting as husband and wife and their children must comply this Law’s provisions on rights and obligations of parents and children. |
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn | Article 16. Settlement of property relations and obligations and contracts between men and women cohabiting as husband and wife without marriage registration |
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. | 1. Property relations, obligations and contracts between a man and woman cohabiting as husband and wife without marriage registration shall be settled under the partners’ agreement. In case there is no agreement, they shall be settled in accordance with the Civil Code and other relevant laws. |
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. | 2. The settlement of property relations must ensure lawful rights and interests of women and children. Housework and other related work to maintain the cohabitation shall be regarded as income-generating labor. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.