Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
CẤP DƯỠNG | SUPPORT |
---|---|
Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng | Article 107. Support obligation |
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. | 1. The support obligation shall be performed between parents and children; among siblings; between paternal grandparents, maternal grandparents and grandchildren; between aunts, uncles and nieces, nephews; and between husband and wife in accordance with this Law. |
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. | The support obligation can be neither replaced by another obligation nor transferred to other people. |
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này. | 2. In case persons having the support obligation shirk this obligation, at the request of the persons, agencies or organizations prescribed in Article 119 of this Law, courts shall compel these persons to perform the support obligation in accordance with this Law. |
Điều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người | Article 108. One person supporting many persons |
Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. | In case a person has the obligation to support many persons, the supporting person and supported persons shall reach agreement on methods and levels of support suitable to the actual income and ability of the supporting person and essential needs of supported persons; if failing to reach agreement, they may request a court to settle it. |
Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người | Article 109. Many persons jointly supporting one person or many persons |
Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. | In case many persons have the obligation to support one person or many persons, they shall agree mutually upon methods and levels of contribution suitable to the actual income and ability of each supporting person and the essential needs of the supported person(s); if they fail to reach agreement, they may request a court to settle it. |
Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con | Article 110. Support obligation of parents toward children |
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. | Parents who do not live with their children or live with their children but violate the support obligation have the obligation to support minor children and adult children who have no working capacity and no property to support themselves. |
Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ | Article 111. Support obligation of children toward parents |
Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. | Adult children who do not live with their parents have the obligation to support their parents who have no working capacity and no property to support themselves. |
Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em | Article 112. The support obligation among siblings |
Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. | In case they no longer have parents or their parents have no working capacity and no property to support their children, adult elder siblings who do not live together with their younger siblings have the obligation to support their minor siblings who have no property to support themselves or adult younger siblings who have no working capacity and no property to support themselves; adult younger siblings who do not live together with their elder siblings have the obligation to support their elder siblings who have no working capacity and no property to support themselves. |
Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu | Article 113. Support obligation between paternal grandparents, maternal grandparents and grandchildren |
1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này. | 1. Paternal grandparents and maternal grandparents who do not live with their grandchildren have the obligation to support their minor grandchildren or their adult grandchildren who have no working capacity, no property to support themselves and have no one to support them as prescribed in Article 112 of this Law. |
2. Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này. | 2. Adult grandchildren who do not live together with their paternal grandparents and maternal grandparents have the obligation to support their paternal grandparents and maternal grandparents who have no working capacity, no property to support themselves and have no one else to support them as prescribed by this Law. |
Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột | Article 114. Support obligation among aunts, uncles and nieces, nephews |
1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này. | 1. Aunts, uncles who do not live with their nieces, nephews have the obligation to support their minor nieces, nephews or their adult nieces, nephews who have no working capacity, no property to support themselves and have no one else to support them as prescribed by this Law. |
2. Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này. | 2. Adult nieces, nephews who do not live with their aunts, uncles have the obligation to support their aunts, uncles who have no working capacity, no property to support themselves and have no one else to support them as prescribed by this Law. |
Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn | Article 115. Maintenance obligation between husband and wife after divorce |
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. | When divorced, if the party facing financial difficulties requests maintenance for plausible reasons, the other party has the obligation to provide maintenance according to his/her ability. |
Điều 116. Mức cấp dưỡng | Article 116. Support level |
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. | 1. The support level shall be agreed upon by the person with the support obligation and the supported person or the latter’s guardian on the basis of the actual income and ability of the person with the support obligation and the essential needs of the supported person; if they fail to reach agreement, they may request a court to settle it. |
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. | 2. When there is a plausible reason, the support level may change. The change of the support level shall be agreed upon by the parties; if they fail to reach agreement, they may request a court to settle it. |
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng | Article 117. Support method |
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. | Support may be provided on a monthly, quarterly, biannual, annual or one-off basis. |
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. | In case the person with the support obligation falls into a difficult financial circumstance, thus being unable to perform his/her support obligation, the parties may reach agreement to change the method of support or temporarily cease the support; if they fail to reach agreement, they may request a court to settle it. |
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng | Article 118. Termination of support obligation |
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây: | The support obligation shall terminate in the following cases: |
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình; | 1. The supported person has become adult and has working capacity or property to raise himself or herself; |
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi; | 2. The supported person is adopted; |
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng; | 3. The supporting person directly raises the supported person; |
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết; | 4. The supporting or supported person dies; |
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn; | 5. The supported person re-marries after divorce; |
6. Trường hợp khác theo quy định của luật. | 7. Other cases prescribed by law. |
Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng | Article 119. Persons having the right to request performance of the support obligation |
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. | 1. The supported person, his/her parent or guardian has the right in accordance with the civil procedure law to request a court to force the person who fails to voluntarily perform the support obligation to perform such obligation. |
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó: | 2. The following individuals, agencies or organizations have the right in accordance with the civil procedure law to request a court to force the person who fails to voluntarily perform the support obligation to perform such obligation: |
a) Người thân thích; | a/ Next of kin; |
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; | b/ State management agencies in charge of families; |
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; | c/ State management agencies in charge of children; |
d) Hội liên hiệp phụ nữ. | d/ Women’s unions. |
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. | 3. Other individuals, agencies and organizations have the right, when detecting acts of shirking the performance of the support obligation, to request the agencies or organizations prescribed at Points b, c and d, Clause 2 of this Article to request a court to force the people who fail to voluntarily perform the support obligation to perform such obligation. |
Điều 120. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân | Article 120. Encouragement of assistance from organizations and individuals |
Nhà nước và xã hội khuyến khích tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng tiền hoặc tài sản khác cho gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, túng thiếu. | The State and society shall encourage organizations and individuals to provide assistance in cash or kind to families and individuals in extremely difficult and needy circumstances. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.