Nguồn text Tiếng Việt ở đây
Nguồn text Tiếng Anh ở đây
Paralleled text by sachsongngu.top
LUẬT TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO | LAW ON BELIEF AND RELIGION |
---|---|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; | Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; |
Quốc hội ban hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo. | The National Assembly promulgates the Law on Belief and Religion. |
Chương I | Chapter I |
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | GENERAL PROVISIONS |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng | Article 1. Scope of regulation and subjects of application |
1. Luật này quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo; tổ chức tôn giáo; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo. | 1. This Law prescribes the right to freedom of belief and religion; belief activities and religious activities; religious organizations; and rights and obligations of agencies, organizations and individuals related to belief or religious activities. |
2. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. | 2. This Law applies to agencies, organizations and individuals in the guarantee and exercise of the right to freedom of belief and religion. |
Điều 2. Giải thích từ ngữ | Article 2. Interpretation of terms |
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: | In this Law, the terms and phrases below shall be construed as follows: |
1. Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng. | 1. Belief means human belief manifested through rites closely associated with traditional customs and practices to bring about spiritual peace for individuals and the community. |
2. Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội. | 2. Belief activities means activities of worshiping ancestors and divine symbols; commemorating and honoring persons with meritorious services to the country and/or communities; and folk rites typifying the values of history, culture and social morality. |
3. Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng. | 3. Belief festival means a collective belief activity organized according to traditional ceremonies and rites to meet spiritual needs of a community. |
4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác. | 4. Belief establishment means a place where communal belief activities are carried out. Belief establishments include communal houses, temples, small temples, lineal ancestor worship houses and the like. |
5. Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức. | 5. Religion means human belief existing with a system of concepts and activities including objects of worship, tenets, canon laws, rites and organizations. |
6. Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận. | 6. Believer means a person who believes in and follows a religion and is recognized by the religious organization concerned. |
7. Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo. | 7. Clergyperson means a believer who has left his/her family life and constantly practices a particular lifestyle according to the tenets, canon laws and regulations of a religious organization. |
8. Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức. | 8. Dignitary means a believer who is ordained or elected by a religious organization to an order in the organization. |
9. Chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để giữ chức vụ trong tổ chức. | 9. Religious officer means a person who is appointed or elected by a religious organization or a dependent religious organization or an organization with a religious activity registration certificate to hold a title in such organization. |
10. Sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo. | 10. Religious practice means the manifestation of religious faith and practice of religious tenets, canon laws and rites. |
11. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo. | 11. Religious activities include missionary work, religious practice and organizational management of a religion. |
12. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo. | 12. Religious organization means a group of believers, dignitaries, religious officers and clergypersons of a religion, which is organized according to a certain structure recognized by the State in order to carry out religious activities. |
13. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo. | 13. Dependent religious organization means an organization belonging to a religious organization, which is established according to the charter, statutes or regulations of such religious organization. |
14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo. | 14. Religious establishments include pagodas, temples, churches, chapels, oratories, mosques and head offices of a religious organization and other lawful establishments of a religious organization. |
15. Địa điểm hợp pháp là đất, nhà ở, công trình mà tổ chức hoặc cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật. | 15. Lawful place means a land area, house or construction work under the lawful use rights of an organization or individual as prescribed by law. |
16. Người đại diện là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện. | 16. Representative means a person who acts in the name and takes responsibility before law for belief activities of collective religious practice and religious activities of a group of people or an organization which he/she represents. |
Điều 3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo | Article 3. Responsibilities of the State for guaranteeing the right to freedom of belief and religion |
1. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. | 1. The State shall respect and protect the right to freedom of belief and religion of everyone; shall guarantee that all religions are equal before law. |
2. Nhà nước tôn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của Nhân dân. | 2. The State shall respect and protect the fine cultural values and moral qualities of beliefs and religions, the tradition of worshiping ancestors and glorifying and honoring people with meritorious services to the country and/or community to satisfy the People’s spiritual needs. |
3. Nhà nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo. | 3. The State shall protect belief establishments and religious establishments and their lawful property. |
Điều 4. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Article 4. Responsibilities of the Vietnam Fatherland Front |
1. Tập hợp đồng bào theo tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không theo tín ngưỡng, tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. | 1. To rally people who follow a belief or a religion as well as people who does not follow any belief or any religion for building up the great national unity bloc, and constructing and defending the Fatherland. |
2. Phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của Nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | 2. To promptly report the people’s opinions, aspirations and petitions on belief- and religion-related matters to competent state agencies. |
3. Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. | 3. To participate in the formulation of legal documents on belief and religion, to give social criticisms on the State’s draft legal documents and socio-economic development master plans, plans, programs and projects related to belief and religion in accordance with law. |
4. Tham gia tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ, người theo tín ngưỡng, tôn giáo, các tổ chức tôn giáo và Nhân dân thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. | 4. To take part in propagating among and mobilizing dignitaries, religious officers, clergypersons, believers, persons who follow a belief or religion, religious organizations and People to observe the law on belief and religion. |
5. Giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. | 5. To supervise activities of agencies, organizations, popularly elected deputies and cadres, civil servants and public employees in the implementation of the policies and laws on belief and religion. |
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm | Article 5. Prohibited acts |
1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. | 1. Discriminating and stigmatizing people for beliefs or religions. |
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo. | 2. Forcing others to follow or not to follow, bribing others into following or not following, or hindering others in following or not following a belief or religion. |
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo. | 3. Profaning a belief or religion. |
4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo: | 4. Carrying out belief and religious activities to: |
a) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; | a/ Infringe upon national defense, security and sovereignty, social order and safety and the environment; |
b) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; | b/ Violate social morality; infringe upon the body, health, life, health and property and hurt the honor and dignity of others; |
c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; | c/ Obstruct the exercise of civic rights and performance of civic obligations; |
d) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. | d/ Divide nationalities; divide religions; divide people who follow a belief or a religion from people who do not, and people who follow different beliefs or religions. |
5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi. | 5. Abusing belief and religious activities for self-seeking purposes. |
Chương II | Chapter II |
QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO | THE RIGHT TO FREEDOM OF BELIEF AND RELIGION |
Điều 6. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người | Article 6. The right to freedom of belief and religion of everyone |
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. | 1. Everyone has the right to freedom of belief and religion, to follow or not to follow a religion. |
2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. | 2. Everyone has the right to manifest his/her belief or religion; to practice belief or religious rites; to participate in festivals; to study and practice religious tenets and canon laws. |
3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. | 3. Everyone has the right to lead a religious life at a religious establishment, to study at a religious training institution or attend a refresher course of a religious organization. Minors, before leading a religious life at a religious establishment or studying at a religious training institution, shall obtain the consent of their parents or guardians. |
4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác. | 4. Dignitaries, religious officers and clergypersons have the right to perform religious rites, preach and propagate their religions at religious establishments or other lawful places. |
5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo. | 5. Persons held in custody or temporary detention in accordance with the law on custody and temporary detention; persons who are serving imprisonment sentences; persons who are serving the measure of consignment to a reformatory, compulsory education institution or compulsory detoxification establishment have the right to use religious books and to manifest their beliefs or religions. |
6. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này. | 6. The Government shall prescribe in detail the assurance of the exercise of the rights prescribed in Clause 5 of this Article. |
Điều 7. Quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc | Article 7. The rights of religious organizations and dependent religious organizations |
1. Hoạt động tôn giáo theo hiến chương, điều lệ và văn bản có nội dung tương tự (sau đây gọi chung là hiến chương) của tổ chức tôn giáo. | 1. To carry out religious activities according to the charter, statutes or a document with similar contents (below referred collectively to as charter) of the religious organization. |
2. Tổ chức sinh hoạt tôn giáo. | 2. To organize religious practice. |
3. Xuất bản kinh sách và xuất bản phẩm khác về tôn giáo. | 3. To publish religious books and other publications on religion. |
4. Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo. | 4. To produce, import and export religious cultural products and religious articles. |
5. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tôn giáo. | 5. To renovate or upgrade existing religious establishments or construct new ones. |
6. Nhận tài sản hợp pháp do tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tự nguyện tặng cho. | 6. To receive lawful assets voluntarily donated by organizations and individuals at home and abroad. |
7. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. | 7. Other rights as prescribed by this Law and other relevant laws. |
Điều 8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam | Article 8. The right to freedom of belief and religion of foreigners lawfully residing in Vietnam |
1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. | 1. Foreigners lawfully residing in Vietnam have their right to freedom of belief and religion respected and protected by the Vietnamese State. |
2. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền: | 2. A foreigner lawfully residing in Vietnam has the following rights: |
a) Sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo; | a/ To practice religion and participate in belief and religious activities; |
b) Sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung; | b/ To use lawful places for collective religious practice; |
c) Mời chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người Việt Nam thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo; mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo; | c/ To invite Vietnamese dignitaries, religious officers and clergypersons to perform religious rites and preach; to invite foreign dignitaries and clergypersons to preach; |
d) Vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; | d/ To lead a religious life at a religious establishment and study at a religious training institution or attend a religious refresher course of a religious organization in Vietnam; |
đ) Mang theo xuất bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật Việt Nam. | dd/ To bring along religious publications and articles to serve their religious practice in accordance with Vietnamese law. |
3. Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được giảng đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam. | 3. Foreign dignitaries and clergypersons lawfully residing in Vietnam may preach at religious establishments or other lawful places in Vietnam. |
Điều 9. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo | Article 9. Obligations of organizations and individuals in the exercise of the right to freedom of belief and religion |
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. | 1. Organizations and individuals participating in belief or religious activities shall abide by the Constitution, this Law and other relevant laws. |
2. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo đúng quy định của pháp luật. | 2. Dignitaries, religious officers, clergypersons, representatives and management boards of belief establishments shall guide believers and participants in belief or religious activities in carrying out belief or religious activities in accordance with law. |
Chương III | Chapter III |
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG | BELIEF ACTIVITIES |
Điều 10. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng | Article 10. Principles of organization of belief activities |
1. Hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. | 1. Belief activities and festivals must preserve and promote the fine traditional cultural values of the nation. |
2. Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiết kiệm, bảo vệ môi trường. | 2. Belief activities and festivals shall be organized in a secure, orderly, safe and economical manner and must protect the environment. |
Điều 11. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng | Article 11. Representatives, management boards of belief establishments |
1. Cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng. | 1. A belief establishment must have a representative or management board to take responsibility before law for activities taking place at the establishment. |
2. Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư. | 2. A representative or member of the management board of a belief establishment must be a Vietnamese citizen who permanently resides in Vietnam, has full civil act capacity and enjoys prestige among the population community. |
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử. | 3. The commune-level People’s Committee of the place where a belief establishment is located shall coordinate with the Vietnam Fatherland Front Committee of the same level in making arrangements for the population community to elect or appoint a representative or members to the management board of the religious establishment. Based on the election or appointment results and the conditions prescribed in Clause 2 of this Article, within 5 working days after the election or appointment day, the commune-level People’s Committee shall issue a document recognizing such representative or member of the management board of the belief establishment. |
4. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. | 4. For a belief establishment already ranked as a historical-cultural relic or famous scenic place, the election or appointment of its representative or establishment of its management board must comply with the law on cultural heritage. |
5. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. | 5. The election or appointment of a representative or establishment of a management board for a lineal ancestor worship house is not required to comply with Clause 3 of this Article. |
Điều 12. Đăng ký hoạt động tín ngưỡng | Article 12. Registration of belief activities |
1. Hoạt động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng phải được đăng ký, trừ cơ sở tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ. | 1. Belief activities of a belief establishment shall be registered, except for lineal ancestor worship houses. |
2. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày cơ sở tín ngưỡng bắt đầu hoạt động tín ngưỡng, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này. | 2. At least 30 days before starting belief activities, the representative or management board of a belief establishment shall send a written registration to the commune-level People’s Committee of the place where the belief establishment is located, except the case prescribed in Article 14 of this Law. |
Văn bản đăng ký nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, các hoạt động tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động. | A written registration must specify the name of the belief establishment, its belief activities and their contents, scope, time and places. |
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. | The commune-level People’s Committee shall issue a written reply within 15 days after receiving a valid registration document; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
3. Hoạt động tín ngưỡng không có trong văn bản đã được đăng ký thì người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra hoạt động tín ngưỡng. | 3. For a belief activity not yet stated in the registered document, within 20 days before it takes place, the representative or management board of a belief establishment shall make additional registration for it in accordance with Clause 2 of this Article. |
Điều 13. Tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ | Article 13. Organization of regular belief festivals |
1. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng diễn ra định kỳ chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau đây: | 1. The representative or management board of a belief establishment shall issue a written notice of the organization of a regular belief festival at least 20 days before such festival is organized to a competent state agency according to the following provisions: |
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã); | a/ For a belief festival organized within a commune, ward or township (below referred collectively to as commune), the commune-level People’s Committee of the place where the festival is organized shall receive the notice; |
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều xã thuộc một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là huyện); | b/ For a belief festival organized within more than one commune in a district, town or provincial city (below referred collectively to as district), the district-level People’s Committee of the place where the festival is organized shall receive the notice; |
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều huyện thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh). | c/ For a belief festival organized within more than one district in a province or centrally run city (below referred collectively to as province), the provincial-level People’s Committee of the place where the festival is organized shall receive the notice. |
2. Văn bản thông báo nêu rõ tên lễ hội tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm tổ chức, dự kiến thành viên ban tổ chức và các điều kiện cần thiết để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong lễ hội. | 2. A written notice must specify the name of the belief festival and its content, scope, time and place, expected membership of the organizing committee and necessary conditions to ensure social order and safety and environmental protection during the festival. |
3. Việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ tại cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. | 3. The organization of a regular belief festival at a belief establishment being an officially ranked historical-cultural relic or scenic place must comply with the law on cultural heritage. |
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm bảo đảm việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng theo nội dung thông báo. | 4. Competent state agencies referred to in Clause 1 of this Article shall ensure belief festivals be organized according to the content of their notices. |
Điều 14. Tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu, lễ hội tín ngưỡng được khôi phục hoặc lễ hội tín ngưỡng định kỳ nhưng có thay đổi | Article 14. Organization of first-time belief festivals, restored belief festivals or regular belief festivals with changes |
1. Trước khi tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu, lễ hội tín ngưỡng được khôi phục sau thời gian gián đoạn hoặc lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian, địa điểm thì người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội. | 1. Before organizing a first-time belief festival, restored belief festival or regular belief festival with changes in its scope, content, time and place, the representative or management board of a belief establishment shall send a written registration to the provincial-level People’s Committee of the place where the festival is organized. |
Văn bản đăng ký nêu rõ tên lễ hội, nội dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi so với trước, quy mô, thời gian, địa điểm tổ chức, dự kiến thành viên ban tổ chức và các điều kiện cần thiết để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong lễ hội. | A written registration must specify the name of the festival and its content or changes compared to the past, scope, time and place, expected membership of the organizing committee and necessary conditions to ensure social order and safety and environmental protection during the festival. |
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. | 2. The provincial-level People’s Committee shall issue a written reply within 30 days after receiving a valid registration document; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Điều 15. Quản lý, sử dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng | Article 15. Management and use of revenues from organization of belief festivals |
1. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch khoản thu từ việc tổ chức lễ hội. | 1. The representative or management board of a belief establishment shall manage and use revenues from the organization of festivals in a public and transparent manner for proper purposes. |
2. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc lễ hội, người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về khoản thu, mục đích sử dụng khoản thu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này. | 2. Within 20 days after the end of a festival, the representative or management board of a belief establishment shall issue a written notice of collected revenues and their use purposes to a competent state agency prescribed in Clause 1, Article 13 of this Law. |
Chương IV | Chapter IV |
ĐĂNG KÝ SINH HOẠT TÔN GIÁO TẬP TRUNG, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO | REGISTRATION OF COLLECTIVE RELIGIOUS PRACTICE, REGISTRATION OF RELIGIOUS ACTIVITIES |
Điều 16. Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung | Article 16. Conditions for registration of collective religious practice |
1. Tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ tại những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho những người thuộc tổ chức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: | 1. A religious organization may register collective religious practice for its believers in places where there are insufficient conditions for establishing a dependent religious organization; and an organization with a religious activity registration certificate shall register collective religious practice for its members when fully satisfying the following conditions: |
a) Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo; | a/ Having a lawful place for religious practice; |
b) Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; | b/ The group carrying out collective religious practice has a representative being a Vietnamese citizen who permanently resides in Vietnam; has full civil act capacity; is not subject to an administrative handling measure in the field of belief and religion; has no criminal records or is not subject to a criminal charge under the criminal procedure law; |
c) Nội dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này. | c/ The religious practice does not fall into the cases prescribed in Article 5 of this Law. |
2. Những người theo tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây: | 2. Believers of a religion falling outside the case prescribed in Clause 1 of this Article may register for collective religious practice when fully meeting the conditions prescribed in Clause 1 of this Article and the following: |
a) Có giáo lý, giáo luật; | a/ Having their own tenets and canon laws; |
b) Tên của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc. | b/ The name of the group of believers wishing to carry out collective religious practice is not identical with that of a religious organization or an organization with a religious activity registration certificate, a political organization or a socio-political organization, or a famous personality or national hero. |
Điều 17. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung | Article 17. Order, procedures and competence to approve registration of collective religious practice |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện của nhóm người theo tôn giáo trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo. | 1. A religious organization, an organization with a religious activity registration certificate or the representative of a group of believers of a religion in the case prescribed in Clause 2, Article 16 of this Law shall send a dossier of registration for collective religious practice to the commune-level People’s Committee of the lawful place where religious practice will be carried out. |
2. Hồ sơ đăng ký gồm: | 2. A dossier of registration must comprise: |
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng người tham gia; | a/ A written registration specifying the name of the registering organization; name of the religion; full name and residence of the representative; content, place and time of religious practice, number of attendants; |
b) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo; | b/ Papers proving the possession of a lawful place for religious practice; |
c) Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; | c/ A resume of the representative of the group carrying out collective religious practice; |
d) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này. | d/ A summary of the tenets and canon laws in the case of registration prescribed in Clause 2, Article 16 of this Law. |
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. | 3. The commune-level People’s Committee shall issue a written reply within 20 days after receiving a complete and valid dossier of registration; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Điều 18. Điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo | Article 18. Conditions for an organization to be granted a religious activity registration certificate |
Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: | |
1. Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi; | 1. Having tenets, canon laws and rites; |
2. Có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật; | 2. Having operation principles, objectives and rules not contrary to law; |
3. Tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc; | 3. Having a name not identical with that of a religious organization or an organization with a religious activity registration certificate, a political organization or a socio-political organization, or a famous personality or national hero; |
4. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; | 4. Having its representative or leader being a Vietnamese citizen who permanently resides in Vietnam; has full civil act capacity; is not subject to an administrative handling measure in the field of belief and religion; and has no criminal records or is not subject to a criminal charge under the criminal procedure law; |
5. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở; | 5. Having a lawful place for religious practice; |
6. Nội dung hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này. | 6. Its religious activities do not fall into the case prescribed in Article 5 of this Law. |
Điều 19. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo | Article 19. Order, procedures and competence to grant religious activity registration certificates |
1. Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. | 1. An organization that fully meets the conditions prescribed in Article 18 of this Law shall send a dossier of registration for religious activities to a competent state agency prescribed in Clause 3 of this Article. |
2. Hồ sơ đăng ký gồm: | 2. A dossier of registration must comprise: |
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa bàn hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở; | a/ A written registration specifying the name of the organization; name of the religion; principles, objectives; contents and locations of operation; source of its formation and process of development in Vietnam; full name of its representative; number of believers; its organizational structure and expected place of its head office; |
b) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức; | b/ A list, resumes, judicial record cards, summaries of religious activities of the representative and expected leaders of the organization; |
c) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi; | c/ A summary of tenets, canon laws and rites; |
d) Quy chế hoạt động của tổ chức; | d/ The operation regulation of the organization; |
đ) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở. | dd/ Papers proving the possession of a lawful head office location. |
3. Thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo: | 3. Competence to grant religious activity registration certificates: |
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do; | a/ The specialized agency of the provincial-level People’s Committee performing state management of belief and religion (below referred to as the provincial-level specialized agency in charge of belief and religion) shall grant religious activity registration certificates to organizations operating within its province within 60 days after receiving their valid dossiers; in case of refusal to grant a certificate, it shall clearly state the reason; |
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do. | b/ The central state management agency in charge of belief and religion shall grant religious activity registration certificates to organizations operating in more than one province within 60 days after receiving their valid dossiers; in case of refusal to grant a certificate, it shall clearly state the reason; |
Điều 20. Hoạt động của tổ chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo | Article 20. Activities of organizations after obtaining religious activity registration certificates |
1. Tổ chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được thực hiện các hoạt động sau đây: | 1. After being granted a religious activity registration certificate, an organization may carry out the following activities: |
a) Tổ chức các cuộc lễ tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, giảng đạo, bồi dưỡng giáo lý; | a/ Organizing religious ceremonies, religious practice, preach and religious tenet refresher courses; |
b) Bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc; | b/ Appointing and electing religious officers; |
c) Sửa chữa, cải tạo trụ sở; | c/ Repairing and renovating its head office; |
d) Tham gia hoạt động từ thiện, nhân đạo; | d/ Participating in charity and humanitarian activities; |
đ) Tổ chức đại hội thông qua hiến chương. | dd/ Organizing a congress to adopt a charter. |
2. Khi thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan. | 2. When carrying out the activities specified in Clause 1 of this Article, an organization shall comply with this Law and other relevant laws. |
Chương V | Chapter V |
TỔ CHỨC TÔN GIÁO | RELIGIOUS ORGANIZATIONS |
Mục 1. CÔNG NHẬN TỔ CHỨC TÔN GIÁO; THÀNH LẬP, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC | Section 1. RECOGNITION OF RELIGIOUS ORGANIZATIONS; ESTABLISHMENT, DIVISION, SPLITTING, MERGER AND CONSOLIDATION OF DEPENDENT RELIGIOUS ORGANIZATIONS |
Điều 21. Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo | Article 21. Conditions for recognition of religious organizations |
Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: | An organization possessing a religious activity registration certificate may be recognized as a religious organization when fully meeting the following conditions: |
1. Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; | 1. Having operated continuously and stably for five or more years from the date it is granted a religious activity registration certificate; |
2. Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này; | 2. Having a charter as prescribed in Article 23 of this Law; |
3. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; | 3. Having its representative or leader being a Vietnamese citizen permanently residing in Vietnam; having full civil act capacity; not being subject to an administrative handling measure in the field of belief and religion; and having no criminal records or not being subject to a criminal charge under the criminal procedure law; |
4. Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương; | 4. Having an organizational structure as stated in its charter; |
5. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; | 5. Having property independent from those of other individuals and organizations and taking responsibility with its property; |
6. Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. | 6. Participating in legal relations independently in its name. |
Điều 22. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo | Article 22. Order, procedures and competence to recognize religious organizations |
1. Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. | 1. An organization that fully meets the conditions prescribed in Article 21 of this Law shall send a dossier of request for recognition to a competent state agency prescribed in Clause 3 of this Article. |
2. Hồ sơ đề nghị gồm: | 2. A dossier of request must comprise: |
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức; | a/ A written request specifying the name of the requesting organization, its international transaction name (if any); full name of the representative; number of believers and geographical area of its operation at the time of request; its organizational structure and head office; |
b) Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; | b/ A written summary of its operation since the organization is granted a religious activity registration certificate; |
c) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức; | c/ A list, resumes, judicial record cards, summaries of religious activities of its expected representative and leaders; |
d) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi; | d/ A summary of its tenets, canon laws and rites; |
đ) Hiến chương của tổ chức; | dd/ Its charter; |
e) Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức; | e/ A written declaration of its lawful property; |
g) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở. | g/ Papers proving the possession of a lawful head office location. |
3. Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo: | 3. Competence to recognize religious organizations: |
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do; | a/ A provincial-level People’s Committee shall recognize religious organizations operating within its province within 60 days after receiving complete and valid dossiers; in case of refusal, it shall clearly state the reason; |
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do. | b/ The central state management agency in charge of belief and religion shall recognize religious organizations operating in more than one province within 60 days after receiving complete and valid dossiers; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Điều 23. Hiến chương của tổ chức tôn giáo | Article 23. Charter of a religious organization |
Hiến chương của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản sau đây: | The charter of a religious organization must contain the following basic contents: |
1. Tên của tổ chức; | 1. Name of the religious organization; |
2. Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động; | 2. Operation principles, objectives and rules; |
3. Địa bàn hoạt động, trụ sở chính; | 3. Geographical area of operation, location of head office; |
4. Tài chính, tài sản; | 4. Finance and property; |
5. Người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu; | 5. At-law representative; seal specimen; |
6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; | 6. Functions, tasks, powers and organizational structure of the religious organization and its dependent religious organizations; |
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; | 7. Tasks and powers of the leaderships of the religious organization and its dependent religious organizations. |
8. Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành; | 8. Conditions, standards, competence and methods of ordainment, appointment, election, transfer, dismissal and relief of duty of religious dignitaries, religious officers and clergypersons; |
9. Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc; | 9. Conditions, competence and methods of dissolution of the religious organization; establishment, division, splitting, merger, consolidation and dissolution of dependent religious organizations; |
10. Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức; | 10. Organization of conferences and congresses; method of passage of decisions, revision and supplementation of the charter; principles and method of settlement of internal disputes of the organization; |
11. Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan. | 11. Relationship between the religious organization and its dependent religious organizations and other related organizations and individuals. |
Điều 24. Sửa đổi hiến chương | Article 24. Revision of the chapter |
1. Tổ chức tôn giáo khi sửa đổi hiến chương phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này. Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, người đại diện, nội dung, lý do sửa đổi kèm theo hiến chương sửa đổi. | 1. When revising its chapter, a religious organization shall register with a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 22 of this Law. Such written registration must specify the name of the religious organization, its representative, revised content, reason for revision and the revised chapter. |
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. | 2. A competent state agency shall issue a written reply within 30 days after receiving a valid written registration; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
3. Tổ chức tôn giáo được hoạt động theo hiến chương sửa đổi kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. | 3. A religious organization may operate according to its revised chapter after it is approved by a competent state agency. |
Điều 25. Tên của tổ chức tôn giáo | Article 25. Name of a religious organization |
1. Tổ chức tôn giáo phải có tên bằng tiếng Việt. | 1. A religious organization must have a name in Vietnamese, |
2. Tên của tổ chức tôn giáo không trùng với tên tổ chức tôn giáo khác hoặc tổ chức khác đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc. | 2. The name of a religious organization must not be identical with that of another religious organization or another organization with a religious activity registration certificate, or of a political organization, socio-political organization, famous personality or national hero. |
3. Tên của tổ chức tôn giáo được sử dụng trong quan hệ với tổ chức, cá nhân khác. | 3. A religious organization may use its name in relations with other organizations and individuals. |
4. Tên của tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ. | 4. A religious organization shall have its name recognized and protected by law. |
5. Tổ chức tôn giáo thay đổi tên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này chấp thuận. | 5. When changing its name, a religious organization must have its new name approved by a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 22 of this Law. |
6. Tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi tên thì tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này chấp thuận. | 6. When its dependent religious organization changes its name, a religious organization shall file a request with a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 29 of this Law to approve such name. |
Điều 26. Thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo | Article 26. Relocation of the head office of a religious organization |
1. Tổ chức tôn giáo khi thay đổi trụ sở phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới và phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này. | 1. When relocating its head office, a religious organization shall obtain approval of the provincial-level People’s Committee of the new place of its head office and send a written notice thereof to a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 22 of this Law. |
2. Tổ chức tôn giáo trực thuộc khi thay đổi trụ sở phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới và thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này. | 2. When relocating its head office, a dependent religious organization shall obtain approval of the provincial-level People’s Committee of the new place of its head office and send a written notice thereof to a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 29 of this Law. |
Điều 27. Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc | Article 27. Establishment, division, splitting, merger and consolidation of dependent religious organizations |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; chia, tách tổ chức tôn giáo trực thuộc thành nhiều tổ chức tôn giáo trực thuộc mới; sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc vào một tổ chức tôn giáo trực thuộc khác; hợp nhất các tổ chức tôn giáo trực thuộc thành một tổ chức tôn giáo trực thuộc mới. | 1. Religious organizations and dependent religious organizations may establish their dependent religious organizations; divide and split their dependent religious organizations into many new dependent ones; merge their dependent religious organization into another dependent one; and consolidate their dependent religious organizations into a new dependent one. |
2. Sau khi chia, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo trực thuộc bị chia được chuyển giao cho các tổ chức tôn giáo trực thuộc mới. | 2. After being divided, the divided dependent religious organization shall cease its existence, and its rights and obligations shall be transferred to the new ones. |
3. Sau khi tách, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị tách và tổ chức tôn giáo trực thuộc được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động. | 3. After being split, the dependent religious organization and the split one shall exercise their rights and perform their obligations according to their respective operation objectives. |
4. Sau khi sáp nhập, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo trực thuộc bị sáp nhập được chuyển giao cho tổ chức tôn giáo trực thuộc mà tổ chức đó được sáp nhập vào. | 4. After being merged, a dependent religious organization shall cease its existence; and its rights and obligations shall be transferred to the merging one. |
5. Sau khi hợp nhất, các tổ chức tôn giáo trực thuộc cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm tổ chức tôn giáo trực thuộc mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo trực thuộc cũ được chuyển giao cho tổ chức tôn giáo trực thuộc mới. | 5. After being consolidated, the consolidated dependent religious organizations shall cease their existence from the time of establishment of the new one; their rights and obligations shall be transferred to the new one. |
Điều 28. Điều kiện thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc | Article 28. Conditions for establishment, division, splitting, merger and consolidation of dependent religious organizations |
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: | A religious organization or dependent one may establish, divide, split, merge and consolidate its dependent religious organizations when fully meeting the following conditions: |
1. Hiến chương của tổ chức tôn giáo có quy định về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; | 1. The charter of the religious organization provides for the establishment, division, splitting, merger and consolidation of dependent religious organizations; |
2. Hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này; | 2. Activities of the dependent religious organization(s) before being divided, split, merged or consolidated do not fall into a case prescribed in Article 5 of this Law. |
3. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở. | 3. Having a lawful place for the head office. |
Điều 29. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc | Article 29. Order, procedures and competence to approve establishment, division, splitting, merger and consolidation of dependent religious organizations |
1. Trước khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có tách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. | 1. Before establishment, division, splitting, merger or consolidation of its attached religious organization(s), a religious organization or dependent one shall send a dossier of request to a competent state agency prescribed in Clause 3 of this Article. |
2. Hồ sơ đề nghị gồm: | 2. A dossier of request must comprise: |
a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do; tên tổ chức đề nghị; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc dự kiến thành lập; tên tổ chức, người đại diện tổ chức trước và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của tổ chức tôn giáo trực thuộc tại thời điểm thành lập; địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; | a/ A written request specifying the name of the requesting organization; name of the dependent religious organization expected to be established; name of the organization and its representative before and after division, splitting, merger or consolidation; geographical area of operation, number of believers of the dependent religious organization at the time of establishment; geographical area of operation and number of believers of the dependent religious organization(s) before and after division, splitting, merger or consolidation; organizational structure and expected location of the head office of the dependent religious organization after establishment, division, splitting, merger or consolidation; |
b) Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; | b/ A written summary of activities of the dependent religious organization before division, splitting, merger or consolidation; |
c) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức tôn giáo trực thuộc; | c/ A list, resumes, judicial record cards, summaries of religious activities of the expected representative and leaders of the dependent religious organization; |
d) Hiến chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có); | d/ The charter (if any) of the dependent religious organization; |
đ) Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc; | dd/ A written declaration of lawful property of the dependent religious organization; |
e) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở. | e/ Papers proving the possession of a lawful head office location. |
3. Thẩm quyền chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc: | 3. Competence to approve establishment, division, splitting, merger or consolidation of dependent religious organization(s): |
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; | a/ A provincial-level People’s Committee shall issue a written reply on the establishment, division, splitting, merger or consolidation of a dependent religious organization operating within its province within 60 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason; |
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | b/ The central state management agency in charge of belief and religion shall issue a written reply on the establishment, division, splitting, merger or consolidation of a dependent religious organization operating in more than one province within 60 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
4. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc. | 4. After obtaining the approval of a competent state agency, a religious organization or dependent one shall issue a document on the establishment, division, splitting, merger or consolidation of its dependent religious organization. |
Hết thời hạn 01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực. | Past one year after obtaining the approval of a competent state agency, if a religious organization or dependent one fails to establish, divide, split, merge or consolidate its dependent religious organization(s), such written approval shall be no longer valid. |
Điều 30. Tư cách pháp nhân của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc | Article 30. Legal status of religious organizations and dependent religious organizations |
1. Tổ chức tôn giáo là pháp nhân phi thương mại kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. | 1. A religious organization shall be a non-commercial legal person from the date it is recognized by a competent state agency. |
2. Tổ chức tôn giáo đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 21 của Luật này. | 2. A religious organization may file a request with a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 29 of this Law to grant registration of a non-commercial legal person to its dependent religious organization when the latter fully meets the conditions prescribed in Clauses 4, 5, and 6, Article 21 of this Law. |
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục cấp đăng ký pháp nhân đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc. | 3. The Government shall prescribe in detail the order and procedures for grant of registrations of legal person status to dependent religious organizations. |
Điều 31. Giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc | Article 31. Dissolution of religious organizations and dependent religious organizations |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể trong trường hợp sau đây: | 1. A religious organization or dependent one shall be dissolved in the following cases: |
a) Theo quy định của hiến chương; | a/ According to its charter; |
b) Không hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; ngừng hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm liên tục; | b/ It fails to carry out religious activities for one year from the date it is recognized or its establishment, division, splitting, merger or consolidation is approved by a competent state agency; it stops religious activities for a whole year; |
c) Hết thời hạn bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ. | c/ Past the period of suspension of all religious activities, it still fails to remedy the cause leading to the suspension. |
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo có quyền giải thể tổ chức tôn giáo. | 2. A state agency that has the competence to recognize a religious organization may dissolve it. |
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này có quyền giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. | A religious organization or dependent one may dissolve its dependent religious organization. A competent state agency prescribed in Clause 3, Article 29 of this Law has the power to dissolve or to request a religious organization or dependent one to dissolve its dependent religious organization in the cases prescribed at Points b and c, Clause 1 of this Article. |
3. Trước khi giải thể, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản. Tài sản của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. | 3. Before its dissolution, a religious organization or dependent one shall fulfill all of its property obligations. Its property shall be handled in accordance with the civil law. |
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo về việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể. | A religious organization or dependent one shall notify the dissolution of its dependent religious organization to a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 29 of this Law within 20 days after the dissolution. |
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc. | 4. The Government shall prescribe in detail the order and procedures for dissolution of religious organizations and dependent religious organizations. |
Mục 2. PHONG PHẨM, BỔ NHIỆM, BẦU CỬ, SUY CỬ, THUYÊN CHUYỂN, CÁCH CHỨC, BÃI NHIỆM CHỨC SẮC, CHỨC VIỆC, NHÀ TU HÀNH | Section 2. ORDAINMENT, APPOINTMENT, ELECTION, TRANSFER, DISSMISSAL AND RELIEF OF DUTY OF RELIGIOUS DIGNITARIES, RELIGIOUS OFFICERS AND CLERGYPERSONS |
Điều 32. Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc | Article 32. Ordainment, appointment and election of dignitaries and religious officers |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thực hiện việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử theo hiến chương của tổ chức tôn giáo. | 1. Religious organizations and dependent religious organizations shall ordain, appoint and elect their dignitaries and religious officers according to their charters. |
2. Người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. | 2. Ordained, appointed and elected persons must have full civil act capacity; not be subject to an administrative handling measure in the field of belief and religion; have no criminal records or not be subject to a criminal charge under the criminal procedure law. |
3. Việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật này. | 3. The ordainment, appointment and election involving foreign elements must comply with Article 51 of this Law. |
Điều 33. Thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc | Article 33. Notification of ordained, appointed or elected religious dignitaries |
1. Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương về người được phong phẩm hoặc suy cử làm hòa thượng, thượng tọa, ni trưởng, ni sư của Giáo hội Phật giáo Việt Nam; mục sư của các tổ chức Tin lành; phối sư trở lên của các Hội thánh Cao đài; giảng sư trở lên của Tịnh độ Cư sỹ Phật hội Việt Nam và các phẩm vị tương đương của tổ chức tôn giáo khác chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày phong phẩm hoặc suy cử. | 1. Within 20 days after the date of ordainment or election, a religious organization shall send written notices to the central state management agency in charge of belief and religion of persons who are ordained or elected as most venerable ( hòa thượng ), venerable ( thượng tọa ) or master nun ( ni trưởng ) or nun ( ni sư ) of the Vietnam Buddhist Sangha; as minister ( mục sư ) of Protestant organizations; archbishop ( phối sư ) of Caodaist Sacerdotal Councils; lecturer ( giảng sư ) or higher orders of the Pure Land Buddhism Association and of equivalent orders of other religious organizations. |
2. Đối với các trường hợp phong phẩm hoặc suy cử chức sắc không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi chức sắc cư trú và hoạt động tôn giáo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày phong phẩm hoặc suy cử. | 2. For cases of ordainment or election of religious dignitaries other than those specified in Clause 1 of this Article, within 20 days from the date of ordainment or election, a religious organization shall send written notices thereof to the provincial-level specialized agency in charge of belief and religion of the place where such dignitaries reside and carry out religious activities. |
3. Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, họ và tên, phẩm vị, địa bàn hoạt động, tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo kèm theo sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của chức sắc. | 3. A written notice must specify the name of the religious organization, full name, the post, geographical area of operation, a summary of religious activities of the religious dignitary concerned, enclosed with his/her resume and judicial record card. |
4. Trường hợp người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu tổ chức tôn giáo hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử chức sắc. | 4. In case an ordained or elected religious dignitary fails to meet the conditions prescribed in Clause 2, Article 32 of this Law, a competent state agency shall send a written request to the religious organization to invalidate the ordainment or election results. |
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử chức sắc và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. | Within 20 days after receiving the written request, the religious organization shall invalidate the ordainment or election results and send a written notice thereof to the competent state agency prescribed in Clause 1 or 2 of this Article. |
Điều 34. Đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc | Article 34. Registration of appointed or elected religious officers |
1. Tổ chức tôn giáo trước khi bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc sau đây có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương: | 1. Before appointing or electing the following religious officers, a religious organization shall send a dossier of registration to the central state management agency in charge of belief and religion: |
a) Thành viên ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động trong nhiều tỉnh; | a/ Members of the leadership of the religious organization operating in more than one province; |
b) Người đứng đầu tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động trong nhiều tỉnh; | b/ The head of a dependent religious organization operating in more than one province; |
c) Người đứng đầu cơ sở đào tạo tôn giáo. | c/ The head of a religious training institution. |
2. Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi thực hiện việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi chức việc cư trú và hoạt động tôn giáo. | 2. For cases other than those specified in Clause 1 of this Article, a religious organization or dependent religious organization shall, before the appointment or election of a religious officer, send a dossier of request to the provincial-level specialized agency in charge of belief and religion of the place where such officer resides and carries out religious activities. |
3. Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước khi thực hiện việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này. | 3. An organization with a religious activity registration certificate shall, before appointment or election of a religious officer, send a dossier of registration to a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 19 of this Law. |
4. Hồ sơ đăng ký gồm: | 4. A dossier of registration must comprise: |
a) Văn bản đăng ký nêu rõ họ và tên người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; phẩm vị, chức vụ, địa bàn phụ trách trước và sau khi được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; | a/ A written registration specifying the full name of the person expected to be appointed or elected; the order, position and geographical area under his/her charge before and after being appointed or elected; |
b) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; | b/ The resume and judicial record card of the person expected to be appointed or elected. |
c) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử. | c/ A summary of religious activities of the person expected to be appointed or elected. |
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. | 5. A competent state agency prescribed in Clause 1, 2 or 3 of this Article shall issue a written reply within 20 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
6. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày bổ nhiệm, bầu cử, suy cử. | 6. A religious organization, a dependent religious organization or an organization with a religious activity registration certificate shall issue a written notice of the appointed or elected person to the competent state agencies prescribed in Clause 1 or 2 of this Article and in Clause 3, Article 19 of this Law within 20 days after the date of appointment or election. |
7. Đối với người dự kiến lãnh đạo tổ chức quy định tại các điều 19, 22, 29 và 38 của Luật này sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chỉ thực hiện thông báo kết quả về người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử theo quy định tại khoản 6 Điều này. | 7. For an expected leader of an organization prescribed in Articles 19, 22, 29 and 38 of this Law, after obtaining the approval of a competent state agency, only notification of the appointed or elected person is required as prescribed in Clause 6 of this Article. |
Điều 35. Thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành | Article 35. Transfer of religious dignitaries, religious officers and clergypersons |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi đi và nơi đến chậm nhất là 20 ngày. | 1. A religious organization or dependent religious organization shall send a written notice to the provincial-level specialized agencies in charge of belief and religion of the places of departure and arrival at least 20 days before transferring a religious dignitary, a religious officer or a clergyperson to another locality. |
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức thông báo, họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người được thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, địa bàn hoạt động tôn giáo trước khi thuyên chuyển, địa bàn hoạt động sau khi được thuyên chuyển đến. | The written notice must specify the name of the notifying organization, full name, order and position of the transferred person, reason for transfer, and geographical areas of religious activity before and after being transferred. |
2. Trước khi thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc chưa được xóa án tích, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thuyên chuyển đến. | 2. Before transferring a religious dignitary, a religious officer or a clergyperson who is currently facing a criminal charge or has a previous criminal record not expunged yet, a religious organization or dependent one shall send a written registration to the provincial-level People’s Committee of the locality to which he/she is transferred. |
Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký, họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người được thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, địa bàn hoạt động tôn giáo trước khi thuyên chuyển, địa bàn hoạt động sau khi được thuyên chuyển đến. | The written registration must specify the name of the registering organization, full name, order and position of the transferred person, reason for transfer, and geographical areas of religious activities before and after being transferred. |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. | The provincial-level People’s Committee shall issue a written reply within 30 days after receiving a written registration; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Điều 36. Cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc | Article 36. Dismissal and relief of duty of religious dignitaries and religious officers |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc theo hiến chương của tổ chức. | 1. A religious organization or dependent one may dismiss or relieve of duty its religious dignitaries and religious officers according to its charter. |
2. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày có văn bản về việc cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33, khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật này. | 2. Within 20 days after issuing a document on dismissal or relief from duty of a religious dignitary or a religious officer, a religious organization or dependent one shall send a written notice to a competent state agency prescribed in Clause 1 or 2, Article 33, or in Clause 1 or 2, Article 34, of this Law. |
Văn bản thông báo nêu rõ họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người bị cách chức, bãi nhiệm; lý do cách chức, bãi nhiệm kèm theo văn bản của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc về việc cách chức, bãi nhiệm. | The written notice must specify the full name, order and position of the dismissed or relieved person and reason for dismissal or relief of duty, and it shall be enclosed with the religious organization’s document of the dismissal or relief of duty. |
3. Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này. | 3. An organization with a religious activity registration certificate shall issue a written notice as prescribed in Clause 2 of this Article to a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 19 of this Law. |
Mục 3. CƠ SỞ ĐÀO TẠO TÔN GIÁO, LỚP BỒI DƯỠNG TÔN GIÁO | Section 3. RELIGIOUS TRAINING INSTITUTIONS, RELIGIOUS REFRESHER COURSES |
Điều 37. Điều kiện thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo | Article 37. Conditions for establishment of religious training institutions |
Tổ chức tôn giáo được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: | A religious organization may establish a religious training institution when fully meeting the following conditions: |
1. Có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo; | 1. Having physical facilities ensuring training activities; |
2. Có địa điểm hợp pháp để đặt cơ sở đào tạo; | 2. Having a lawful location for the institution; |
3. Có chương trình, nội dung đào tạo; có môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam trong chương trình đào tạo; | 3. Having training programs and contents; having a subject on Vietnamese history and law in the training programs; |
4. Có nhân sự quản lý và giảng dạy đáp ứng yêu cầu đào tạo. | 4. Having managerial and teaching staffs who satisfy training requirements. |
Điều 38. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo | Article 38. Order, procedures and competence to approve establishment of religious training institutions |
1. Trước khi thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. | 1. Before establishing a religious training institution, a religious organization shall send a dossier of request to the central state management agency in charge of belief and religion. |
2. Hồ sơ đề nghị gồm: | 2. A dossier of request must comprise: |
a) Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên cơ sở đào tạo, họ và tên người đại diện cơ sở đào tạo, sự cần thiết thành lập cơ sở đào tạo; | a/ A written request for establishment of a religious training institution specifying the name of the religious organization, name of the training institution, full name of the expected representative of the training institution and the necessity for its establishment; |
b) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo cơ sở đào tạo; | b/ A list, resumes, judicial record cards, summaries of religious activities of the expected representative and leaders of the training institution; |
c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo gồm các nội dung cơ bản: tên cơ sở đào tạo; địa điểm đặt trụ sở; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức, nhân sự; trình độ, loại hình đào tạo; chương trình, nội dung giảng dạy và chuẩn đào tạo của từng trình độ đào tạo; tài chính, tài sản; | c/ A draft regulation on the organization and operation of the training institution containing the following basic contents: name of the training institution; location of its head office; functions and tasks; organizational structure and staff; training levels and forms; training programs, contents and standards of each training level; finance and property; |
d) Dự thảo quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo; | d/ A draft enrolment regulation; |
đ) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo; ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm đặt cơ sở đào tạo tôn giáo. | dd/ Papers proving the lawful location and physical facilities to ensure training activities; the provincial-level People’s Committee’s approval of the location of the training institution. |
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | 3. The central state management agency in charge of belief and religion shall issue a written reply on the establishment of a religious training institution within 60 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
4. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, tổ chức tôn giáo có văn bản thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo. | 4. After obtaining the approval of the competent state agency, the religious organization shall issue a document on the establishment of a religious training institution. |
Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu tổ chức tôn giáo không thành lập cơ sở đào tạo thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực. | Past three years after obtaining the approval of the competent state agency, if the religious organization fails to establish a religious training institution, such written approval will be no longer valid. |
5. Cơ sở đào tạo tôn giáo không thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. | 5. Religious training institutions do not belong to the national educational system. |
Điều 39. Hoạt động của cơ sở đào tạo tôn giáo | Article 39. Activities of religious training institutions |
1. Chậm nhất là 20 ngày trước khi cơ sở đào tạo tôn giáo bắt đầu hoạt động, người đại diện cơ sở đào tạo tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương về hoạt động của cơ sở đào tạo tôn giáo kèm theo văn bản thành lập, quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tuyển sinh, danh sách thành viên ban lãnh đạo, báo cáo về nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để bảo đảm hoạt động. | 1. At least 20 days before its religious training institution starts operation, the representative of a religious organization shall send to the central state management agency in charge of belief and religion a written notice of the training institution’s activities, enclosed with the establishment document, organization and operation regulation, enrolment regulation, a list of members of the leadership of the institution, and a report on financial resources and physical facilities for its operation. |
2. Việc tổ chức đào tạo, tuyển sinh của cơ sở đào tạo tôn giáo thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tuyển sinh đã thông báo. | 2. The organization of training and enrolment at a religious training institution must comply with the notified organization and operation regulation and enrolment regulation. |
3. Cơ sở đào tạo tôn giáo khi sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tuyển sinh phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Văn bản đăng ký nêu rõ lý do, nội dung thay đổi kèm theo quy chế sửa đổi. | 3. When revising its organization and operation regulation or enrolment regulation, a religious organization shall register with the central state management agency in charge of belief and religion. A written registration must specify the reason for and contents of the revision and shall be enclosed with the revised regulation. |
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | The competent state agency shall issue a written reply within 45 days after receiving a valid written registration; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Cơ sở đào tạo tôn giáo được hoạt động theo quy chế sửa đổi sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. | The religious training institution may operate according to its revised regulation after it is approved by the competent state agency. |
4. Cơ sở đào tạo tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả đào tạo của từng khóa học với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học. Văn bản thông báo nêu rõ tên cơ sở đào tạo tôn giáo, khóa đào tạo, số học viên tốt nghiệp. | 4. A religious training institution shall issue a written notice of the training results of each course to the central state management agency in charge of belief and religion within 20 days after the end of the course. The written notice must specify the name of the religious training institution, training course and number of graduates. |
5. Việc theo học của người nước ngoài tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Luật này. | 5. Foreigners may study at Vietnam-based religious training institutions in accordance with Article 49 of this Law. |
Điều 40. Hướng dẫn chương trình, nội dung giảng dạy môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam | Article 40. Guidance on the curriculum and contents of teaching the subject on Vietnamese history and law |
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, các cơ quan liên quan hướng dẫn chương trình, nội dung giảng dạy môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam. | The central state management agency in charge of belief and religion shall coordinate with the Ministry of Education and Training, the Ministry of Justice and related agencies in providing guidance on the curriculum and contents of teaching the subject on Vietnamese history and law. |
Điều 41. Mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo | Article 41. Opening of religious refresher courses |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp bồi dưỡng người chuyên hoạt động tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi mở lớp. Văn bản đăng ký nêu rõ tên lớp, địa điểm, lý do, thời gian học, nội dung, chương trình, thành phần tham dự, danh sách giảng viên. | 1. When opening a religious refresher course for full-time religious activists, a religious organization or dependent one shall send a written registration to the provincial-level specialized agency in charge of belief and religion of the place where the course is held. The written registration must specify the name of the course, venue, reason, class time, content, program, participants and a list of lecturers. |
Cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. | The provincial-level specialized agency in charge of belief and religion shall issue a written reply within 30 days after receiving a valid written registration; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mở lớp chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai giảng. Văn bản thông báo nêu rõ tên lớp, địa điểm, lý do, thời gian học, nội dung, chương trình, thành phần tham dự, danh sách giảng viên. | 2. When conducting a religious refresher course not mentioned in Clause 1 of this Article, a religious organization or dependent one shall issue a written notice to the district-level People’s Committee of the place where the course is conducted at least 20 days before the opening date of the course. The written registration must specify the name of the course, venue, reason, class time, content, program, participants and a list of lecturers. |
Trường hợp việc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo có hành vi quy định tại Điều 5 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không tổ chức hoặc dừng việc mở lớp bồi dưỡng. | If a religious refresher course involves acts prescribed in Article 5 of this Law, the district-level People’s Committee shall issue a written request to the religious organization or dependent one not to conduct it or to stop it. |
Điều 42. Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo | Article 42. Dissolution of religious training institutions |
1. Cơ sở đào tạo tôn giáo giải thể trong trường hợp sau đây: | 1. A religious training institution shall be dissolved in the following cases: |
a) Theo quyết định của tổ chức tôn giáo; | a/ According to the decision of the religious organization; |
b) Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc thành lập, cơ sở đào tạo tôn giáo không tổ chức được hoạt động đào tạo; | b/ Past three years after obtaining the approval of its establishment from a competent state agency, the religious training institution fails to organize any training activities; |
c) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động đào tạo tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ. | c/ Past the period of suspension of religious training activities, the cause leading to such suspension cannot be remedied. |
2. Tổ chức tôn giáo có quyền giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có quyền giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. | 2. A religious organization may dissolve its religious training institution. The central state management agency in charge of belief and religion has power to dissolve or to request a religious organization to dissolve its religious training institution in the cases specified at Points b and c, Clause 1 of this Article. |
Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo về việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày giải thể. | A religious organization shall notify the dissolution of its religious training institution to the central state management agency in charge of belief and religion within 20 days after the dissolution. |
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo. | 3. The Government shall prescribe in detail the order and procedures for dissolution of religious training institutions. |
Chương VI | Chapter VI |
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO; HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, GIÁO DỤC, Y TẾ, BẢO TRỢ XÃ HỘI, TỪ THIỆN, NHÂN ĐẠO CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO | RELIGIOUS ACTIVITIES; PUBLISHING, EDUCATION, HEALTH CARE, SOCIAL PROTECTION, CHARITY AND HUMANITARIAN ACTIVITIES OF RELIGIOUS ORGANIZATIONS |
Mục 1. HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO | Section 1. RELIGIOUS ACTIVITIES |
Điều 43. Thông báo danh mục hoạt động tôn giáo | Article 43. Notification of religious activities |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được công nhận, chấp thuận hoặc được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy định sau đây: | 1. A religious organization, a dependent religious organization or an organization with a religious activity registration certificate shall issue a written notice of annual religious activities within 30 days after the date it is recognized, approved or granted a religious activity registration certificate according to the following provisions: |
a) Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở một xã gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã; | a/ For religious activities to be carried out within a commune, the written notice shall be sent to the commune-level People’s Committee; |
b) Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều xã thuộc một huyện gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện; | b/ For religious activities to be carried out in more than one commune within a district, the written notice shall be sent to the district-level People’s Committee; |
c) Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều huyện thuộc một tỉnh gửi thông báo đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh; | c/ For religious activities to be carried out in more than one district within a province, the written notice shall be sent to the provincial-level specialized agency in charge of belief and religion; |
d) Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh gửi thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. | d/ For religious activities to be carried out in more than one province, a notice shall be sent to the central state management agency in charge of belief and religion. |
2. Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức, tên các hoạt động tôn giáo, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động. | 2. A written notice must specify the name of the organization, religious activities and their time and venues. |
3. Việc thông báo danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm chỉ thực hiện một lần. Đối với hoạt động tôn giáo không có trong danh mục đã thông báo thì người đại diện tổ chức có trách nhiệm thông báo bổ sung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước khi diễn ra hoạt động. | 3. Notification of annual religious activities shall be made only once. For carrying out a religious activity not yet included in the notified list, at least 20 days before the activity takes place, the representative of a religious organization shall make an additional notice according to Clauses 1 and 2 of this Article. |
Điều 44. Hội nghị của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc | Article 44. Conferences of religious organizations and dependent religious organizations |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị thường niên có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức hội nghị. | 1. A religious organization or dependent one that wishes to organize an annual conference shall issue a written notice to a competent state agency prescribed in Clause 3, Article 45 of this Law at least 20 days before the conference is organized. |
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị. | A written notice must specify the name of the organization; expected participants and number of participants; content, agenda, time and venue of the conference. |
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị liên tôn giáo, hội nghị có yếu tố nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức; lý do tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị. | 2. A religious organization or dependent one that wishes to organize an inter-religious or a foreign-related conference shall send a written request to the central state management agency in charge of belief and religion. A written request must specify the name of the organization; reason for organization; expected participants and number of participants; and content, program, time and venue of the conference. |
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | The central state management agency in charge of belief and religion shall issue a written reply within 45 days after receiving a valid written request; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Điều 45. Đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo | Article 45. Congresses of religious organizations, dependent religious organizations and organizations with registration certificates of religious activities |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước khi tổ chức đại hội có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. | 1. A religious organization, a dependent religious organization or an organization with a religious activity registration certificate shall, before organizing a congress, send a dossier of request to a competent state agency prescribed in Clause 3 of this Article. |
2. Hồ sơ đề nghị gồm: | 2. A dossier of request must comprise: |
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức; lý do tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức đại hội; | a/ A written request specifying the name of the organization; reason for organization; expected participants and number of participants; and content, program, time and venue of organization; |
b) Báo cáo tổng kết hoạt động của tổ chức; | b/ An activity review report of the organization; |
c) Dự thảo hiến chương hoặc hiến chương sửa đổi (nếu có). | c/ The draft charter or revised charter (if any). |
3. Thẩm quyền chấp thuận tổ chức đại hội: | 3. Competence to approve the organization of a congress: |
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một huyện trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; | a/ The district-level People’s Committee shall issue a written reply on the organization of a congress of a dependent religious organization operating within its district within 25 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason; |
b) Cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều huyện thuộc một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; | b/ The provincial-level specialized agency in charge of belief and religion shall issue a written reply on the organization of a congress of a religious organization, a dependent religious organization or an organization with a religious activity registration certificate operating in more than one district within its province within 30 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason; |
c) Đối với việc tổ chức đại hội không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | c/ For organization of a congress not specified at Points a and b, Clause 3 of this Article, the central state management agency in charge of belief and religion shall issue a written reply within 45 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Điều 46. Cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp | Article 46. Religious ceremonies and preaches outside religious establishments and lawful places |
1. Trước khi tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. | 1. Before organizing a ceremony outside a religious establishment or registered lawful place, a religious organization, a dependent religious organization or an organization with a religious activity registration certificate shall send a written request to a competent state agency prescribed in Clause 3 of this Article. |
Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị, tên cuộc lễ, người chủ trì, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm thực hiện, quy mô, thành phần tham dự cuộc lễ. | A written notice must specify the name of the organization, name of the ceremony, person presiding over the ceremony; its content, agenda, time and venue, and scope and attendants. |
2. Trước khi giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký, chức sắc, chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. | 2. Before organizing a preach outside the geographical area under his/her charge, outside a religious establishment or registered lawful place, a dignitary, a religious officer or a clergyperson shall send a written request to a competent state agency prescribed in Clause 3 of this Article. |
Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên người đề nghị, nội dung, lý do, chương trình, thời gian, địa điểm thực hiện, thành phần tham dự. | A written request must specify the full name of the requester, content, reason for, program, time and venue of the ceremony, and its attendants. |
3. Thẩm quyền chấp thuận tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp: | 3. Competent to approve a ceremony or preach at a religious establishment or lawful place: |
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có quy mô tổ chức ở một huyện trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; | a/ The district-level People’s Committee shall issue a written reply on the organization of a ceremony or preach organized in its district within 25 days after receiving a valid written request; in case of refusal, it shall clearly state the reason; |
b) Cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | b/ The provincial-level specialized agency in charge of belief and religion of the place where a ceremony or preach is expected to be organized shall issue a written reply on the organization of a ceremony or preach organized in more than one district in its province or in more than one province within 30 days after receiving a valid written request; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có trách nhiệm hỗ trợ bảo đảm an ninh, trật tự cho cuộc lễ, giảng đạo. | 4. Competent state agencies in the places where religious ceremonies or preaches are held shall provide assistance to ensure security and order for such events. |
Mục 2. HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI | Section 2. RELIGIOUS ACTIVITIES INVOLVING FOREIGN ELEMENTS |
Điều 47. Sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam | Article 47. Collective religious practice of foreigners lawfully residing in Vietnam |
1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt tôn giáo tập trung. | 1. Foreigners lawfully residing in Vietnam who need to perform collective religious practice at a religious establishment or an another lawful place shall send a written dossier to the provincial-level People’s Committee of the place where the religious establishment is located or of the expected place of collective religious practice. |
2. Hồ sơ đề nghị gồm: | 2. A dossier of request must comprise: |
a) Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên, quốc tịch, tôn giáo của người đại diện; lý do, thời gian, nội dung sinh hoạt, số lượng người tham gia, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt; | a/ A written request specifying the full name, nationality and religion of the representative; reason for, time and content of practice, number of attendants, expected religious establishment or venue of practice; |
b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của người đại diện; | b/ A certified copy of the paper proving the lawful residence of the representative in Vietnam; |
c) Văn bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung. | c/ A written approval of the representative of the religious establishment or papers proving the possession of a lawful place for collective religious practice. |
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | 3. The provincial-level People’s Committee shall issue a written reply within 30 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Điều 48. Hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam | Article 48. Religious activities and religion-related international relation activities of foreign organizations and individuals in Vietnam |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. | 1. A religious organization or dependent one shall, before inviting a foreign organization or individual to Vietnam to carry out religious activities or religion-related international relation activities, send a dossier of request to a competent state agency prescribed in Clause 3 of this Article. |
2. Hồ sơ đề nghị gồm: | 2. A dossier of request must comprise: |
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức mời; tên tổ chức, cá nhân được mời; mục đích, nội dung các hoạt động; danh sách khách mời; dự kiến chương trình, thời gian và địa điểm tổ chức; | a/ A written request specifying the name of the inviting organization; name of the invited foreign organization or individual; purposes and contents of activities; a list of invited guests; and tentative program, time and venue of organization; |
b) Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài; | b/ A written summary of major activities of the foreign organization or individual; |
c) Văn bản chứng minh chức danh hoạt động tôn giáo của người được mời. | c/ A document proving the religious title of the invited person. |
3. Thẩm quyền chấp thuận hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam: | 3. Competence to approve religious activities or religion-related international relation activities of a foreign organization or individual in Vietnam: |
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; | a/ The provincial-level People’s Committee shall issue a written reply on the invitation of a foreign organization or individual to Vietnam to carry out religious activities within its province within 30 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason; |
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh hoặc hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | b/ The central state management agency in charge of belief and religion shall issue a written reply on the invitation of a foreign organization or individual to Vietnam to carry out religious activities in more than one province or to carry out religion-related international relation activities within 45 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
4. Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. | 4. An organization with a religious activity registration certificates that invites foreign dignitaries and clergypersons to preach shall send a dossier of request to a competent state agency prescribed in Clause 2 or 3 of this Article. |
5. Nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. | 5. A group of foreigners engaged in collective religious practice who invite a foreign dignitary or clergyperson to preach shall send a dossier of request prescribed in Clause 2 of this Article to the central state management agency in charge of belief and religion. |
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | The central state management agency in charge of belief and religion shall issue a written reply within 45 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
6. Trong quá trình giảng đạo, chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài phải tôn trọng quy định của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo ở Việt Nam và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam. | 6. In the course of preaching, foreign dignitaries and clergyperson shall observe the regulations of the concerned religious organization, dependent religious organization or organization with a religious activity registration certificate in Vietnam, and comply with Vietnamese law. |
Điều 49. Người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam | Article 49. Foreigners studying at religious training institutions in Vietnam |
1. Người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam phải là người cư trú hợp pháp ở Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, tự nguyện đăng ký học và được cơ sở đào tạo tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. | 1. A foreigner wishing to study at a religious training institution in Vietnam must be the one who lawfully resides in Vietnam, complies with Vietnamese law, voluntarily registers for studying at the institution, and the institution shall send a dossier of request to the central state management agency in charge of belief and religion. |
2. Hồ sơ đề nghị gồm: | 2. A dossier of request must comprise: |
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên cơ sở đào tạo tôn giáo; họ và tên, quốc tịch của người đăng ký học, khóa học, thời gian học; | a/ A written request specifying the name of the religious training institution; full name and nationality of the registering student, training course and duration; |
b) Bản dịch hộ chiếu của người đăng ký học sang tiếng Việt có công chứng. | b/ A notarized Vietnamese translation of the passport of the registering student. |
c) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | 3. The central state management agency in charge of belief and religion shall issue a written reply within 45 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Điều 50. Tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài | Article 50. Participation in overseas religious activities and religious training activities |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi cử chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. | 1. A religious organization or a dependent one shall, before sending its dignitaries, religious officers and clergypersons to participate in overseas religious or religious training activities shall send a dossier of request to the central state management agency in charge of belief and religion. |
2. Hồ sơ đề nghị gồm: | 2. A dossier of request must comprise: |
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức, mục đích, chương trình, thời gian, địa điểm hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài; | a/ A written request specifying the name of the organization, purposes, program, time and venue of overseas religious activities or religious training activities; |
b) Giấy mời hoặc văn bản chấp thuận tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo của tổ chức tôn giáo ở nước ngoài. | b/ A letter of invitation or written approval of participation in religious activities or religious training activities issued by an overseas religious institution. |
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | 3. The central state management agency in charge of belief and religion shall issue a written reply within 45 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
Điều 51. Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài | Article 51. Ordainment, appointment and election involving foreign elements |
1. Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp sau đây: | 1. Ordainment, appointment and election involving foreign elements include the following cases: |
a) Tổ chức tôn giáo Việt Nam phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam; | a/ A Vietnamese religious institution ordains foreigners who lawfully reside in Vietnam or elects them; |
b) Tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử cho công dân Việt Nam ở Việt Nam. | b/ A foreign religious institution ordains Vietnamese citizens residing in Vietnam or appoints or elects them. |
2. Người được đề nghị phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đề nghị phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây: | 2. A person to be ordained, appointed or elected must satisfy the conditions prescribed in Clause 2, Article 32 of this Law. A foreigner who lawfully resides in Vietnam who is nominated for ordainment or election must also satisfy the following conditions: |
a) Được đào tạo tôn giáo tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam; | a/ Having been trained at a Vietnam-based religious institution; |
b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam. | b/ Strictly complying with Vietnamese law. |
3. Việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự chấp thuận trước của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. | 3. The ordainment, appointment and election involving foreign elements prescribed in Clause 1 of this Article must seek prior approval of the central state management agency in charge of belief and religion. |
4. Công dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài khi về Việt Nam làm chức sắc, chức việc thì tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. | 4. When a Vietnamese citizen who is ordained, appointed or elected overseas returns to Vietnam to act as a dignitary or a religious officer, the religious organization or dependent one that directly manages him/her shall register with the central state management agency in charge of belief and religion. |
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấp thuận, đăng ký việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều này. | 5. The Government shall prescribe in detail the order and procedures for approval and registration of ordainment, appointment and election involving foreign elements prescribed in this Article. |
Điều 52. Hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ | Article 52. International relation activities of religious organizations, dependent religious organizations, dignitaries, religious officers, clergypersons and believers |
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế theo hiến chương của tổ chức tôn giáo phù hợp với pháp luật Việt Nam. | 1. Religious organizations, dependent religious organizations, dignitaries, religious officers, clergypersons and believers shall carry out international relation activities according to the charters of their religious organizations in accordance with Vietnamese law. |
2. Khi thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia có liên quan. | 2. When carrying out international relation activities, religious organizations, dependent religious organizations, dignitaries, religious officers, clergypersons and believers shall strictly observe Vietnamese law and laws of related countries. |
Điều 53. Gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài | Article 53. Joining foreign religious organizations |
1. Trước khi gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. | 1. Before joining a foreign religious organization, a religious organization shall send a dossier of request to the central state management agency in charge of belief and religion. |
2. Hồ sơ đề nghị gồm: | 2. A dossier of request must comprise: |
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, mục đích, thời điểm gia nhập; tên, hiến chương, tôn chỉ, mục đích hoạt động, trụ sở chính của tổ chức tôn giáo nước ngoài; | a/ A written request specifying the name of the religious organization, purpose and time of joining; name; charter, operation principles and objectives and head office of the foreign religious organization; |
b) Văn bản chấp thuận hoặc văn bản mời gia nhập của tổ chức tôn giáo nước ngoài. | b/ The foreign religious organization’s written approval of the joining or a letter of invitation to join. |
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. | 3. The central state management agency in charge of belief and religion shall issue a written reply within 60 days after receiving a complete and valid dossier; in case of refusal, it shall clearly state the reason. |
4. Khi chấm dứt tham gia tổ chức tôn giáo nước ngoài, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chấm dứt. | 4. When terminating its membership to a foreign religious organization, a religious organization shall issue a written notice to the central state management agency in charge of belief and religion within 20 days after the date of termination. |
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên tổ chức tôn giáo nước ngoài đã gia nhập, lý do chấm dứt, thời điểm bắt đầu chấm dứt. | A written notice must specify the name of the religious organization, name of the foreign religious organization, reason for and time of termination. |
Mục 3. HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XUẤT BẢN, GIÁO DỤC, Y TẾ, BẢO TRỢ XÃ HỘI, TỪ THIỆN, NHÂN ĐẠO | Section 3. PUBLISHING, EDUCATION, HEALTH CARE, SOCIAL PROTECTION, CHARITY AND HUMANITARIAN ACTIVITIES |
Điều 54. Hoạt động xuất bản, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm | Article 54. Publishing, production, import and export of cultural products |
Được thực hiện hoạt động xuất bản kinh sách và xuất bản phẩm khác về tín ngưỡng, tôn giáo; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tín ngưỡng, tôn giáo, đồ dùng tôn giáo theo quy định của pháp luật về xuất bản và quy định khác của pháp luật. | Religious organizations may publish religious books and other publications on belief and religion; produce, import and export belief and religion-related cultural products and religious articles in accordance with the law on publishing and other regulations. |
Điều 55. Hoạt động giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo | Article 55. Education, health care, social protection, charity and humanitarian activities |
Được tham gia các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo theo quy định của pháp luật có liên quan. | Religious organizations may participate in education, training, health care, social protection, charity and humanitarian activities in accordance with relevant laws. |
Chương VII | Chapter VII |
TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG, TỔ CHỨC TÔN GIÁO | PROPERTY OF BELIEF OR RELIGIOUS ESTABLISHMENTS |
Điều 56. Việc quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo | Article 56. Management and use of property of belief or religious organizations |
1. Tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo bao gồm tài sản được hình thành từ đóng góp của thành viên tổ chức; quyên góp, tặng cho của tổ chức, cá nhân hoặc các nguồn khác theo quy định của pháp luật. | 1. Property of a belief or religious organization include those formed from contributions of its members; donated by organizations and individuals and other sources as prescribed by law. |
2. Tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. | 2. Property of belief and religious organizations shall be lawfully managed and used for proper purposes. |
3. Cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo được hình thành theo tập quán, do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng là tài sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng. | 3. Belief and religious facilities that are formed according to practices or contributed and donated by community members or donated for common use or from other lawful sources to meet the belief and religious needs of a community are common property of the community. |
4. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn tài sản bằng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. | 4. The use purpose change, transfer, donation, lease, mortgage and contribution as capital of land use rights must comply with relevant laws. |
5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; việc quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc. | 5. The Government shall prescribe in detail the receipt and management by religious organizations and dependent ones of financial aid of foreign organizations and individuals, and the raising of funds by belief establishments, religious organizations and dependent religious organizations. |
Điều 57. Đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo | Article 57. Land of belief establishments and religious organizations |
Đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. | Land of belief establishments and religious organizations shall be managed and used in accordance with the land law. |
Điều 58. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo | Article 58. Renovation, upgrading and building of belief and religious works |
1. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. | 1. The renovation, upgrading and construction of belief and religious works must comply with the construction law. |
2. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng. | 2. The renovation, upgrading and construction of auxiliary works of belief and religious establishments must comply with the provisions of the law on construction applicable to individual works and houses built in urban centers, commune cluster centers, conservation zones and historical, cultural and revolutionary relics. |
3. Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng. | 3. The embellishment and restoration of belief and religious establishments being officially ranked historical and cultural relics and scenic places, and the improvement, upgrading and construction of auxiliary works of these establishments must comply with the laws on cultural heritage and construction. |
Điều 59. Di dời công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo | Article 59. Relocation of belief and religious works |
Việc di dời công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng. | Relocation of belief or religious works for reasons of national defense, security, socio-economic development, national or public interests must comply with the land and construction laws. |
Chương VIII | Chapter VIII |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO | STATE MANAGEMENT AND HANDLING OF VIOLATIONS IN THE FIELD OF BELIEF AND RELIGION |
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO | Section 1. STATE MANAGEMNT OF BELIEF AND RELIGION |
Điều 60. Nội dung quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo | Article 60. Contents of state management of belief and religion |
1. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. | 1. Formulating policies and promulgating legal documents on belief and religion. |
2. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. | 2. Prescribing the organization of the state management apparatus for belief and religion. |
3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. | 3. Organizing the implementation of policies and law on belief and religion. |
4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. | 4. Disseminating and educating about the law on belief and religion. |
5. Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo. | 5. Studying beliefs and religions; training cadres, civil servants and public employees performing belief and religious work. |
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. | 6. Inspecting, examining and settling complaints and denunciations and handling violations of the law on belief and religion. |
7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. | 7. Undertaking international cooperation in the field of belief and religion. |
Điều 61. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo | Article 61. State management responsibilities for belief and religion |
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả nước. | 1. The Government shall perform the unified state management of belief and religion nationwide. |
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. | 2. The central state management agency in charge of belief and religion shall take responsibility before the Government for performing the state management of belief and religion. |
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. | 3. Ministries, ministerial-level agencies and People’s Committees at all levels shall, within the scope of their respective tasks and powers, perform the state management of belief and religion. |
Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Luật này. | People’s Committees of districts without communes and townships shall concurrently perform the tasks and exercise the powers of commune-level People’s Committees prescribed in this Law. |
Điều 62. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo | Article 62. Specialized inspection of belief and religion |
1. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. | 1. Specialized inspection of belief and religion is inspection by competent state agencies of agencies, organizations and individuals in the observance of the law on belief and religion. |
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả nước. | The central state management agency in charge of belief and religion shall direct and organize the specialized inspection of belief and religion nationwide. |
2. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện các nhiệm vụ sau đây: | 2. Specialized inspectors of belief and religion shall perform the following tasks: |
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân các cấp; | a/ Inspecting the implementation of the policies and law on belief and religion by the People’s Committees at all levels; |
b) Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. | b/ Inspecting cases showing signs of violation of the law on belief and religion. |
Điều 63. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về tín ngưỡng, tôn giáo | Article 63. Complaints, denunciations and lawsuits related to belief and religion |
1. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ và các tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính, khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật có liên quan. | 1. Representatives or management boards of belief establishments, religious organizations, dependent religious organizations, dignitaries, religious officers, clergy persons, believers and other organizations and individuals with related interests or obligations may file complaints, initiate administrative cases or civil lawsuits before court, and request the settlement of civil matters by the court to protect their rights and interests in accordance with relevant laws. |
2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. | 2. Individuals have the right to denounce acts of violation of the law on belief and religion. The settlement of denunciations against acts of violation of the law on belief and religion must comply with the law on denunciations. |
Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO | Section 2. HANDLING OF VIOLATIONS IN THE FIELD OF BELIEF AND RELIGION |
Điều 64. Xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo | Article 66. Handling of violations of the law on belief and religion |
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. | 1. Organizations and individuals that violate the law on belief and religion or abuse belief or religion to commit violations of law shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability, and, if causing damage, pay compensation in accordance with law. |
2. Căn cứ quy định của Luật này và Luật xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. | 2. In pursuance to this Law and the Law on Handling of Administrative Violations, the Government shall prescribe acts of administrative violation, sanctioning forms and levels and remedies for each act; the sanctioning competence, specific sanctioning levels and the competence to make written records of acts of administrative violation; and the application of administrative handling measures in the field of belief and religion. |
Điều 65. Xử lý cán bộ, công chức vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo khi thi hành công vụ | Article 65. Handling of cadres and civil servants committing violations of the law on belief and religion |
Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm sau đây: | Cadres and civil servants committing violations of the law on belief and religion when on duty, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability for the following acts: |
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; | 1. Abusing their position and powers to act against this Law and relevant laws; |
2. Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; | 2. Letting violations of the law on belief and religion occur due to their irresponsibility in managerial work. |
3. Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo. | 3. Violating the regulations on the administrative order and procedures in the state management of belief and religious activities. |
Chương IX | Chapter IX |
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | IMPLEMENTATION PROVISIONS |
Điều 66. Hiệu lực thi hành | Article 66. Effect |
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. | 1. This Law takes effect on January 1, 2018. |
2. Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo số 21/2004/UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. | 2. Ordinance No. 21/2004/UBTVQH11 on Belief and Religion ceases to be effective on the effective date of this Law. |
Điều 67. Điều khoản chuyển tiếp | Article 67. Transitional provisions |
1. Nhóm người đã được chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo trước ngày Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục đăng ký, công nhận lại theo quy định tại các điều 17, 19 và 22 của Luật này. | 1. Groups of persons whose registration for collective religious practice has been approved, and organizations that have been granted religious activity registration certificates or recognized as religious organizations before the effective date of this Law are not required to carry out again registration or recognition procedures prescribed in Articles 17, 19 and 22 of this Law. |
2. Tổ chức tôn giáo trực thuộc đã được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; hội đoàn tôn giáo, dòng tu và tổ chức tu hành tập thể đã được cấp đăng ký hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục đề nghị, đăng ký lại theo quy định tại Điều 29 và Điều 38 của Luật này. | 2. Dependent religious organizations that have been established, divided, split, merged or consolidated; religious congregations, religious sects and collective clergy organizations that have been granted activity registration certificates before the effective date of this Law are not required to carry out again request or registration procedures prescribed in Articles 29 and 38 of this Law. |
3. Đối với tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước ngày Luật này có hiệu lực thì thời gian để công nhận là tổ chức tôn giáo theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này được tính từ khi tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo. | 3. For organizations that have been granted registration certificates of religious activities before the effective date of this Law, the time for recognition as a religious organization prescribed in Clause 1, Article 21 of this Law, shall be counted from the time they are granted such certificates. |
4. Tổ chức tôn giáo đã được công nhận trước ngày Luật này có hiệu lực là pháp nhân phi thương mại kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Các tổ chức tôn giáo này có trách nhiệm điều chỉnh hiến chương tại đại hội gần nhất theo quy định tại Điều 23 và đăng ký hiến chương sửa đổi theo quy định tại Điều 24 của Luật này. | 4. Religious organizations that have been recognized before the effective date of this Law shall become non-commercial legal persons from the effective date of this Law. They shall revise their charters at the nearest congress in accordance with Article 23 and register their revised charters in accordance with Article 24 of this Law. |
5. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước ngày Luật này có hiệu lực có trách nhiệm thông báo danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Luật này. | 5. Within 30 days after the effective date of this Law, religious organizations, dependent religious organizations and organizations with religious activity registration certificates shall notify the lists of their annual religious activities to competent state agencies prescribed in Clauses 1 and 2, Article 43 of this Law. |
6. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực, cơ sở tín ngưỡng đã thông báo hoạt động tín ngưỡng hằng năm trước ngày Luật này có hiệu lực có trách nhiệm đăng ký hoạt động tín ngưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này. | 6. Within 30 days after the effective date of this Law, belief organizations which have notified their annual belief activities before the effective date of this Law shall register their belief activities in accordance with Clause 2, Article 12 of this Law. |
Điều 68. Quy định chi tiết | Article 68. Detailing provision |
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. | The Government shall detail the articles and clauses as assigned in the Law. |
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2016. | This Law was passed on November 18, 2016, by the XIV th National Assembly at its 2 nd session./. |
NỮ CHỦ TỊCH QUỐC HỘI | CHAIRWOMAN |
(Đã ký) | (Signed) |
Nguyễn Thị Kim Ngân | Nguyen Thi Kim Ngan |