Dhammapada Sutta |
|
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh Pháp Cú |
383. O brahmin, strive and cleave the stream, | 383. Hởi này Bà-la-môn, |
desires of sense discard, | Hãy tinh tấn đoạn lòng, |
knowing conditioned things decay | Từ bỏ các dục lạc, |
be Knower-of-the-Uncreated. | Biết được hành đoạn diệt, |
Ngươi là bậc vô vi. | |
384. When by the twofold Dhamma | 384. Nhờ thường trú hai pháp [1] |
a Brahmin's gone beyond | Ðến được bờ bên kia. |
all the bonds of One-who-Knows | Bà-la-môn có trí, |
have wholly disappeared. | Mọi kiết sử dứt sạch. |
385. For whom is found no near or far, | 385. Không bờ này, bờ kia [2] |
for whom's no near and far, | Cả hai bờ không có, |
free of fear and fetter-free, | Lìa khổ, không trói buộc |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
386. Seated stainless, concentrated, | 386. Tu thiền, trú ly trần |
who's work is done, who's free of taints, | Phận sự xong, vô lậu, |
having attained the highest aim, | Ðạt được đích tối thượng, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
387. The sun is bright by day, | 387. Mặt trời sáng ban ngày, |
the moon enlights the night, | Mặt trăng sáng ban đêm. |
armoured shines the warrior, | Khí giới sáng ban đêm. |
contemplative the Brahmin True. | Khí giới sáng Sát lỵ, |
But all day and night-time too | Thiền định sáng Phạm chí. |
resplendent does the Buddha shine. | Còn hào quang đức Phật, |
Chói sáng cả ngày đêm. | |
388. By barring-out badness a "brahmin" one's called | 388. Dứt ác gọi Phạm chí, |
and one is a monk by conduct serene, | Tịnh hạnh gọi Sa môn, |
banishing blemishes out of oneself | Tự mình xuất cấu uế, |
therefore one's known as "one who has left home". | Nên gọi bậc xuất gia. |
389. One should not a brahmin beat | 389. Chớ có đập Phạm chí! |
nor for that should He react. | Phạm chí chớ đập lại! |
Shame! Who would a Brahmin beat, | Xấu thay đập Phạm chí |
more shame for any should they react. | Ðập trả lại xấu hơn! |
390. For brahmin no small benefit | 390. Ðối với Bà-la-môn, |
when mind's aloof from what is dear. | Ðây [3] không lợi ích nhỏ. |
As much he turns away from harm | Khi ý không ái luyến, |
so much indeed does dukkha die. | Tâm hại được chận đứng, |
Chỉ khi ấy khổ diệt. | |
391. In whom there is no wrong-doing | 391. Với người thân miệng ý, |
by body, speech or mind, | Không làm các ác hạnh |
in these three ways restrained, | Ba nghiệp được phòng hộ, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
392. From whom one knows the Dhamma | 392. Từ ai, biết chánh pháp |
by Perfect Buddha taught | Bậc Chánh Giác thuyết giảng, |
devoutly one should honour them | Hãy kính lễ vị ấy, |
as brahmin sacred fire. | Như Phạm chí thờ lửa. |
393. By birth one is no brahmin, | 393. Ðược gọi Bà-la-môn, |
by family, austerity. | Không vì đầu bện tóc, |
In whom are truth and Dhamma too | Không chủng tộc, thọ sanh, |
pure is he, a Brahmin's he. | Ai thật chân, chánh, tịnh, |
Mới gọi Bà-la-môn. | |
394. Dimwit! What's the coiled hair for? | 394. Kẻ ngu, có ích gì |
For what your cloak of skins? | Bện tóc với da dê, |
Within you are acquisitive, | Nội tâm toàn phiền não, |
you decorate without! | Ngoài mặt đánh bóng suông. |
395. One enduring rag-robes, lean, | 395. Người mặc áo đống rác, |
with body o'erspread by veins, | Gầy ốm, lộ mạch gân, |
lone in the woods who meditates, | Ðộc thân thiền trong rừng. |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
396. I call him a brahmin though | 396. Ta không gọi Phạm chí, |
by womb-born mother's lineage, | Vì chỗ sanh, mẹ sanh. |
he's just supercilious | Chỉ được gọi tên suông |
if with sense of ownership, | Nếu tâm còn phiền não. |
owning nothing and unattached: | Không phiền não, chấp trước |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
397. Who fetters all has severed | 397. Ðoạn kết các kiết sử, |
does tremble not at all, | Không còn gì lo sợ |
who's gone beyond all bond, unyoked, | Không đắm trước buộc ràng |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
398. When cutting strap and reins, | 398. Bỏ đai da [4] bỏ cương [5] |
the rope and bridle too, | Bỏ dây [6] , đồ sở thuộc [7] |
tipping the shaft, he's Waked, | Bỏ then chốt [8] , sáng suốt, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
399. Who angerless endures abuse, | 399. Không ác ý, nhẫn chịu, |
beating and imprisonment, | Phỉ báng, đánh, phạt hình, |
with patience's power, an armed might: | Lấy nhẫn làm quân lực, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
400. Who's angerless and dutiful, | 400. Không hận, hết bổn phận, |
of virtue full and free of lust, | Trì giới, không tham ái, |
who's tamed, to final body come, | Nhiếp phục, thân cuối cùng, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
401. Like water on a lotus leaf, | 401. Như nước trên lá sen, |
or mustard seed on needle point, | Như hột cải đầu kim, |
whoso clings not to sensual things, | Người không nhiễm ái dục, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
402. Whoso in this world comes to know | 402. Ai tự trên đời này, |
cessation of all sorrow, | Giác khổ, diệt trừ khổ, |
laid down the burden, freed from bonds, | Bỏ gánh nặng, giải thoát, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
403. Whose knowledge is deep, who's wise, | 403. Người trí tuệ sâu xa, |
who's skilled in ways right and wrong, | Khéo biết đạo, phi đạo |
having attained the highest aim, | Chứng đạt đích vô thượng, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
404. Aloof alike from laity | 404. Không liên hệ cả hai, |
and those gone forth to homelessness, | Xuất gia và thế tục, |
who wanders with no home or wish, | Sống độc thân, ít dục, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
405. Who blows to beings has renounced | 405. Bỏ trượng, đối chúng sanh, |
to trembling ones, to bold, | Yếu kém hay kiên cường, |
who causes not to kill nor kills, | Không giết, không bảo giết, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
406. Among the hostile, friendly, | 406. Thiên thần giữa thù địch |
among the violent, cool | Ôn hòa giữa hung hăng. |
detached amidst the passionate, | Không nhiễm giữa, nhiễm trước, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
407. From whomever lust and hate, | 407. Người bỏ rơi tham sân, |
conceit, contempt have dropped away, | Không mạn không ganh tị, |
as mustard seed from a point of a needle, | Như hột cải đầu kim, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
408. Who utters speech instructive, | 408. Nói lên lời ôn hòa, |
true and gentle too, | Lợi ích và chân thật, |
who gives offence to none, | Không mất lòng một ai, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
409. Who in the world will never take | 409. Ở đời, vật dài, ngắn, |
what is not given, long or short, | Nhỏ, lớn, đẹp hay xấu |
the great or small, the fair or foul, | Phàm không cho không lấy, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
410. In whom there are no longings found | 410. Người không có hy cầu, |
in this world or the next, | Ðời này và đời sau, |
longingless and free from bonds, | Không hy cầu, giải thoát, |
that one I call Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
411. In whom there is no dependence found, | 411. Người không còn tham ái, |
with Final Knowledge freed from doubt, | Có trí, không nghi hoặc, |
who's plunged into the Deathless depths, | Thể nhập vào bất tử, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
412. Here who's gone beyond both bonds, | 412. Người sống ở đời này, |
to goodness and to evil too, | Không nhiễm cả thiện, ác, |
is sorrowless, unsullied, pure, | Không sầu, sạch không bụi |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
413. Who, like the moon, unblemished, pure, | 413. Như trăng sạch không uế |
is clear and limpid, and in whom | Sáng trong và tịnh lặng, |
delights in being a consumed, | Hữu ái được đoạn tận, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
414.Who's passed this difficult path, | 414. Vượt đường nguy hiễm này, |
delusion's bond, the wandering-on, | Nhiếp phục luân hồi, si, |
who's crossed beyond, contemplative, | Ðến bờ kia thiền định |
uncraving with no questioning doubt, | Không dục ái, không nghi, |
no clinging's fuel so cool become, | Không chấp trước, tịch tịnh, |
that one I call a Brahmin true. | Ta gọi Bà-la-môn. |
415. Who has abandoned lusting here | 415. Ai ở đời đoạn dục, |
as homeless one renouncing all, | Bỏ nhà, sống xuất gia, |
with lust and being quite consumed, | Dục hữu được đoạn tận, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
416. Who has abandoned lusting here | 416. Ai ở đời đoạn ái |
as homeless one renouncing all, | Bỏ nhà, sống xuất gia, |
with lust and being quite consumed, | Áí hữu được đoạn tận, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
417. Abandoned all human bonds | 417. Bỏ trói buộc loài người, |
and gone beyond the bonds of gods, | Vượt trói buộc cỏi trời. |
unbound one is from every bond, | Giải thoát mọi buộc ràng, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
418. Abandoned boredom and delight, | 418. Bỏ điều ưa, điều ghét, |
become quite cool and assetless, | Mát lạnh, diệt sanh y |
a hero, All-worlds-Conqueror, | Bậc anh hùng chiến thắng, |
that one I call a Brahmin True. | Nhiếp phục mọi thế giới, |
Ta gọi Bà-la-môn. | |
419. Who knows how clutching creatures die | 419. Ai hiểu rõ hoàn toàn |
to reappear in many a mode, | Sanh tử các chúng sanh, |
unclutching then, sublime, Awake, | Không nhiễm, khéo vượt qua, |
that one I call a Brahmin True. | Sáng suốt chân giác ngộ, |
Ta gọi Bà-la-môn. | |
420. Whose destination is unknown | 420. Với ai, loài trời, người |
to humans, spirits or to gods, | Cùng với Càn thát bà, |
pollutions stayed, an Arahant, | Không biết chỗ thọ sanh |
that one I call a Brahmin True | Lậu tận bậc La-hán. |
Ta gọi Bà-la-môn. | |
421. That one who's free of everything | 421. Ai quá, hiện, vị lai |
that's past, that's present, yet to be, | Không một sở hữu gì, |
who nothing owns, who's unattached, | Không sở hữu không nắm, |
that one I call a Brahmin True. | Ta gọi Bà-la-môn. |
422. One noble, most excellent, heroic too, | 422. Bậc trâu chúa, thù thắng |
great sage and one who conquers all, | Bậc anh hùng, đại sĩ, |
who's faultless, washed, one Awake, | Bậc chiến thắng, không nhiễm, |
that one I call a Brahmin True. | Bậc tẩy sạch, giác ngộ, |
Ta gọi Bà-la-môn. | |
423. Who so does know of former lives | 423. Ai biết được đời trước, |
and sees the states of bliss and woe | Thấy thiên giới, đọa xứ, |
and then who's reached the end of births, | Ðạt được sanh diệt tận |
a sage supreme with wisdom keen, | Thắng trí, tự viên thành |
complete in all accomplishments, | Bậc mâu ni đạo sĩ. |
that one I call a Brahmin True. | Viên mãn mọi thành tựu |
Ta gọi Bà-la-môn. | |
Chú thích: | |
[1] Thiền Chỉ và Thiền Quán | |
[2] 6 nội xứ, 6 ngoại xứ | |
[3] sự trả đủa, trả thù | |
[4]Hận. | |
[5] Ái. | |
[6] Tà kiến. | |
[7] Tuỳ miên. | |
[8] Vô minh. |