Kinh Pháp Cú – Phẩm Phật Ðà

Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.

Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)

The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993

Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

The Buddha
Phẩm Phật Ðà
179. That Buddha traceless of infinite range179. Vị chiến thắng không bại,
whose victory none may e'er undo,Vị bước đi trên đời,
whose vanquished follow to no world,Không dấu tích chiến thắng,
then by which track will you trace him?Phật giới rộng mênh mông,
Ai dùng chân theo dõi
Bậc không để dấu tích?
180. That Buddha traceless of infinite range180. Ai giải tỏa lưới tham,
in whom's no entangling cravingÁi phược hết dắt dẫn,
and no ensnaring not anywhere leading,Phật giới rộng mênh mông,
then by which track will you trace him?Ai dùng chân theo dõi
Bậc không để dấu tích?
181. E'er intent on concentration,181. Người trí chuyên thiền định,
joyful in peace of letting go,Thích an tịnh viễn ly,
mindful, wise, the perfect Buddhas,Chư thiên đều ái kính,
to even devas they are dear.Bậc chánh giác, chánh niệm.
182. Human birth is hard to gain,182. Khó thay, được làm người,
hard for mortals is their life,Khó thay, được sống còn,
to come to Dhamma True is hard,Khó thay, nghe Diệu Pháp,
rare the Buddhas' arising.Khó thay, Phật ra đời!
183. Every evil never doing183. Không làm mọi điều ác.
and in wholesomeness increasingThành tựu các hạnh lành,
and one's heart well-purifying:Tâm ý giữ trong sạch,
this is the Buddhas' Teaching.Chính lời chư Phật dạy.
184. Patience's the austerity supreme,184. Chư Phật thường giảng dạy;
"Nibbana's supreme" the Buddhas say.Nhẫn, khổ hạnh tối thượng;
One who irks or others harmsNiết bàn quả tối thượng;
is not ordained or monk become.Xuất gia không phá người;
Sa môn không hại người.
185. Not reviling, neither harming,185. Không phỉ báng, phá hoại,
well-restrained in Patimokha,Hộ trì giới căn bản,
knowing reason in one's food,Ăn uống có tiết độ,
dwelling far in solitude,Sàng tọa chỗ nhàn tịnh
and striving in the mind sublime:Chuyên chú tăng thượng tâm,
this is the Buddhas' Teaching.Chính lời chư Phật dạy.
186. Not by rain of golden coins186. Dầu mưa bằng tiền vàng,
is found desires' satiety,Các dục khó thỏa mãn.
desires are dukkha, of little joy,Dục đắng nhiều ngọt ít,
thus a wise one understands.Biết vậy là bậc trí.
187. Even with pleasures heavenly187. Ðệ tử bậc chánh giác,
that one finds no delight,Không tìm cầu dục lạc,
the perfect Buddha's pupilDầu là dục chư thiên,
delights in craving's end.Chỉ ưa thích ái diệt.
188. Many a refuge do they seek188. Loài người sợ hoảng hốt,
on hills, in woods, to sacred trees,Tìm nhiều chỗ quy y,
to monasteries and shrines they go;Hoặc rừng rậm, núi non,
folk by fear tormented.Hoặc vườn cây, đền tháp.
189. Such refuge isn't secure,189. Quy y ấy không ổn,
such refuge isn't supreme.Không quy y tối thượng.
From all dukkha one's not freeQuy y các chỗ ấy,
unto that refuge gone.Không thoát mọi khổ đau?
190. But going for refuge to Buddha,190. Ai quy y Ðức Phật,
to Dhamma and the Sangha too,Chánh Pháp và chư Tăng,
one sees with perfect wisdomAi dùng chánh tri kiến,
the tetrad of the Noble Truths:Thấy được bốn Thánh đế.
191. Dukkha, its causal arising,191. Thấy khổ và khổ tập,
the overcoming of dukkha,Thấy sự khổ vượt qua,
and the Eight-fold Path that's NobleThấy đường Thánh tám ngành,
leading to dukkha's allaying.Ðưa đến khổ não tận.
192. Such refuge is secure,192. Thật quy y an ổn,
such refuge is supreme.Thật quy y tối thượng,
From all dukkha one is freeCó quy y như vậy,
unto that refuge gone.Mới thoát mọi khổ đau.
193. Hard to find the pure and noble193. Khó gặp bậc thánh nhơn,
who isn't born just anywhere,Không phải đâu cũng có.
wherever one so wise is bornChỗ nào bậc trí sanh,
that family thrives happily.Gia đình tất an lạc.
194. Blessed is the birth of Buddhas,194. Vui thay, Phật ra đời!
blest True Dhamma's Teaching,Vui thay, Pháp được giảng!
blest the Sangha's harmonyVui thay, Tăng hòa hợp!
and blessed is their striving.Hòa hợp tu, vui thay!
195. Who venerates the venerable195. Cúng dường bậc đáng cúng,
Buddhas or their disciples,Chư Phật hoặc đệ tử,
have overcome the manifold,Các bậc vượt hý luận,
grief and lamentation left.Ðoạn diệt mọi sầu bi.
196. They who are "Thus", venerable,196. Cúng dường bậc như vậy,
cool and free from every fear -Tịch tịnh, không sợ hãi,
no one is able to calculateCác công đức như vậy,
their merit as "just-so-much".Không ai ước lường được.
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không công bố ra bên ngoài. Hoặc bạn có thể đăng nhập bằng tài khoản mạng xã hội để bình luận mà không cần điền tên, địa chỉ mail và trả lời câu hỏi. Required fields are marked *