Kinh Pháp Cú – Phẩm Song yếu

Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya – Sutta Pitaka)

The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993

Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation)
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

Twin Verses
Phẩm Song Yếu
1. Mind precedes all knowables,1. Ý dẫn đầu các pháp,
mind's their chief, mind-made are they.Ý làm chủ, ý tạo;
If with a corrupted mindNếu với ý ô nhiễm,
one should either speak or actNói lên hay hành động,
dukkha follows caused by that,Khổ não bước theo sau,
as does the wheel the ox's hoof.Như xe, chân vật kéo.
2. Mind precedes all knowables,2. Ý dẫn đầu các pháp,
mind's their chief, mind-made are they.Ý làm chủ, ý tạo;
If with a clear, and confident mindNếu với ý thanh tịnh, 
one should speak and actNói lên hay hành động,
happiness follows caused by that,An lạc bước theo sau, 
as one's shadow ne'er departing.Như bóng, không rời hình.
3. Who bears within them enmity:3. Nó mắng tôi, đánh tôi,
"He has abused and beaten me,Nó thắng tôi, cướp tôi 
defeated me and plundered me",Ai ôm hiềm hận ấy,
hate is not allayed for them.Hận thù không thể nguôi.
4. Who bears within no enmity:4. Nó mắng tôi, đánh tôi,
"He has abused and beaten me,Nó thắng tôi, cướp tôi 
defeated me and plundered me",Không ôm hiềm hận ấy,
hate is quite allayed for them.Hận thù được tự nguôi.
5. Never here by enmity5. Với hận diệt hận thù,
are those with enmity allayed,Ðời này không có được.
they are allayed by amity,Không hận diệt hận thù,
this is the timeless Truth.Là định luật ngàn thu.
6. Still others do not understand6. Và người khác không biết,
that we must perish in this world,Chúng ta đây bị hại.
those who understand this,Chỗ ấy, ai hiểu được
their quarrels are allayed.Tranh luận được lắng êm.
7. One who beauty contemplates,7. Ai sống nhìn tịnh tướng,
whose faculties are unrestrained,Không hộ trì các căn,
in food no moderation knows,ăn uống thiếu tiết độ,
is languid, who is indolent:biếng nhác, chẳng tinh cần.
that one does Mara overthrowMa uy hiếp kẻ ấy,
as wind a tree of little strength.như cây yếu trước gió.
8. One who foulness contemplates,8. Ai sống quán bất tịnh,
whose faculties are well-restrained,Khéo hộ trì các căn,
in food does moderation know,ăn uống có tiết độ,
is full of faith, who's diligent:Có lòng tin, tinh cần,
that one no Mara overthrows,Ma không uy hiếp được,
as wind does not a rocky mount.Như núi đá, trước gió.
9. One who wears the stainless robe9. Ai mặc áo cà sa.  [1]
who's yet not free from stain,tâm chưa rời uế trược,
without restraint and truthfulnesskhông tự chế, không thực,
for the stainless robe's unfit.không xứng áo cà sa
10. But one who is self-cleansed of stain,10. Ai rời bỏ uế trược,
in moral conduct firmly set,giới luật khéo nghiêm trì,
having restraint and truthfulnesstự chế, sống chơn thực,
is fit for the stainless robe.thật xứng áo cà sa.
11. Conceiving the real in unreality11. Không chân, tướng chân thật,
while seeing unreal the truly real,chân thật, thấy không chân:
roaming fields of thoughts ill-formed:chúng không đạt chân thật,
never they at the real arrive.do tà tư, tà hạnh.
12. That which is real they know as real,12. Chân thật, biết chân thật,
that unreal, to be unreal;Không chân, biết không chân:
roaming fields of thought well-formedchúng đạt được chân thật,
they at the real arrive.do chánh tư, chánh hạnh.
13. Even as the rain does penetrate13. Như mái nhà vụng lợp,
a house that's badly thatched,Mưa liền xâm nhập vào.
likewise lust does penetrateCũng vậy tâm không tu,
the mind uncultivated.Tham dục liền xâm nhập.
14. As rain does never penetrate14. Như ngôi nhà khéo lợp,
a house that is well-thatched,Mưa không xâm nhập vào.
so lust does never penetrateCũng vậy tâm khéo tu,
the mind well cultivated.Tham dục không xâm nhập.
15. Here one grieves, one grieves hereafter,15. Nay sầu, đời sau sầu,
in both ways does the evil-doer grieve;Kẻ ác, hai đời sầu;
one grieves and is afflicted,Nó sầu, nó ưu não,
one's own base kammas seeing.Thấy nghiệp uế mình làm.
16. Here one joys, one joys hereafter,16. Nay vui,đời sau vui,
in both ways does the merit-maker joy;Làm phước, hai đời vui,
one joys and one rejoices,Nó vui, nó an vui,
one's own pure kammas seeing.Thấy nghiệp tịnh mình làm.
17. Here one burns, one burns hereafter,17. Nay than, đời sau than,
in both ways does the evil-doer burn;Kẻ ác, hai đời than,
evil I've done, remorsefully one burns,Nó than: 'Ta làm ác'
and more one burns passed to realms of woe.Ðọa cõi dữ, than hơn.
18. Here one's glad, one's glad hereafter,18. Nay sướng, đời sau sướng,
in both ways is the merit-maker glad;Làm phước, hai đời sướng.
"Merit I've made", serenely one is glad,Nó sướng: 'Ta làm thiện',
and more one's glad passed to blissful states.Sanh cõi lành, sướng hơn.
19. Though many sacred texts he chants19. Nếu người nói nhiều kinh,
the heedless man's no practicer,Không hành trì, phóng dật;
as cowherd counting other's kineNhư kẻ chăn bò người,
in samanaship he has no share.Không phần Sa môn hạnh.
20. Though few of the sacred texts he chants20. Dầu nói ít kinh điển,
in Dhamma does his practice run,Nhưng hành pháp, tùy pháp,
clear of delusion, lust and hate,Từ bỏ tham, sân, si,
wisdom perfected, with heart well-freed,Tĩnh giác, tâm giải thoát,
not clinging to this or other world,Không chấp thủ hai đời,
in samanaship he has a shareDự phần Sa môn hạnh.
Chú thích:
[1] Áo màu vàng, chỉ bậc xuất gia.

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không công bố ra bên ngoài. Hoặc bạn có thể đăng nhập bằng tài khoản mạng xã hội để bình luận mà không cần điền tên, địa chỉ mail và trả lời câu hỏi. Required fields are marked *