Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
Phần thứ ba | PART THREE |
---|---|
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM | PROCEDURES FOR RESOLUTION OF CASES AT APPELLATE COURTS |
Chương XV | Chapter XV |
TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM | NATURE OF APPELLATE TRIAL AND THE APPEAL AGAINST JUDGMENTS, DECISIONS OF FIRST-INSTANCE COURTS |
Điều 270. Tính chất của xét xử phúc thẩm | Article 270. Nature of appellate trial |
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. | Appellate trial means the re-trial by the appellate Court of a case with the first-instance court's judgment or decision having not yet taken legal effect and being appealed against. |
Điều 271. Người có quyền kháng cáo | Article 271. Persons having the right to appeal |
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. | The involved parties or their representatives, agencies, organizations or individuals initiating lawsuits shall have the right to lodge their appeals against judgments or decisions of the first-instance Courts to suspend or terminate the resolution of lawsuits in order to request the appellate Courts to conduct re-trials according to the appellate procedures. |
Điều 272. Đơn kháng cáo | Article 272. Application for an appeal |
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây: | 1. When exercising his/her right to appeal, the appellant shall formulate an application for appeal. An application for an appeal must have the following principal contents: |
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; | a) Date on which the application is made; |
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; | b) Name, address; phone number, fax number, e-mail address (if any) of the appellant; |
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; | c) The section of judgment or decision of the first-instance Court which has not yet taken legal effect and is appealed; |
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; | d) The reason(s) for appealing and the appellant's claims. |
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. | dd) Signature or fingerprint of the appellant. |
2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ. | 2. Any appellant being individual who has fully civil procedure act capacity may formulate application for appeal himself/herself. Regarding the blanks for name and address of the appellant on the application form, full name, address, phone number, fax number, e-mail address (if any) of the appellant must be written. At the end of the application form, the appellant must append his/her signature or fingerprint. |
3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ. | 3. For appellant specified in clause 2 of this Article, if the appellant cannot apply for appeal himself/herself, he/she may authorize a representative to conduct the application for appeal. Regarding the blanks for name and address of the appellant on the application form, full name and address of the proxy representative of the appellant; phone number, fax number, e-mail address (if any) of the appellant must be written and the written authorization for conduct application for appeal must be enclosed therewith. At the end of the application form, the proxy representative of appellant must append his/her signature or fingerprint. |
4. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. | 4. Lawful representatives of involved parties being agencies or organizations may make appeal themselves. Regarding the blanks for name and address of the appellant on the application form, names, addresses, phone numbers, fax numbers, e-mail addresses (if any) of the involved parties being agencies, organizations and full names and positions of the lawful representatives of the involved parties being must be written. At the end of the application form, the lawful representatives must append signature and affix seal of such agencies/organizations; if the appellant is an enterprise, the seal shall be used according to provisions of the Law on Enterprise. |
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ. | If the lawful representatives of involved parties being agencies/organizations authorize other persons to conduct appeal, at the blanks for name and address of the appellant on the application form, full names and addresses of the lawful representatives of such agencies/organizations; phone numbers, fax numbers, e-mail addresses (if any) of the agencies/organizations; full names, positions of lawful representatives of such agencies/organizations must be written and written authorizations must be enclosed therewith. At the end of the application form, the proxy representative of appellant must append his/her signature or fingerprint. |
5. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ. | 5. The lawful representatives of the involved parties being minors or legally incapacitated persons may formulate application for appeal by themselves. At the blanks for name and address of the appellant on the form, full names and addresses of the lawful representatives; full names and addresses of involved parties being minors or legally incapacitated persons must be written. At the end of the application form, the proxy representatives of appellant must append their signatures or fingerprints. |
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ. | If the lawful representatives of involved parties authorize other persons to conduct appeal, at the blanks for name and address of the appellant on the application form, full names and addresses of the authorized representatives; full names and addresses of the lawful representatives of the involved parties; full names and addresses of involved parties being minors or legally incapacitated persons must be written and the written authorization must be enclosed therewith. At the end of the application form, the proxy representatives of appellant must append their signatures or fingerprints. |
6. Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm. | 6. The authorization specified in clauses 3, 4 and 5 of this Article must be carried out under written authorizations that are lawfully notarized and authenticated, except for cases where such authorizations are formulated under the witness of the Judges or persons assigned by the Chief Justices. The written authorizations must contain the contents of the judgments/decisions on suspension/termination of the cases issued by the first-instance Courts that the involved parties authorized the proxy representatives to file appeals against. |
7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này. | 7. The appeal application must be filed with the first-instance Court which rendered the first-instance-judgment or decision being appealed against. Where the appeal application is filed with the appellate Court, the appellate Court must transfer the application to the first-instance Court for carrying out necessary procedures and sending the case file to the appellate Court as provided for in this Code. |
8. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp. | 8. The appeal application must be accompanied with additional materials and/or evidences (if any) to prove that their appeals are well-grounded and lawful. |
Điều 273. Thời hạn kháng cáo | Article 273. Time limit for an appeal |
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. | 1. The time limit for an appeal against the first-instance court's judgment is 15 days as from the date of judgment pronouncement; for the involved parties or representatives of agencies/organizations/individuals initiating lawsuits being absent from the Court sessions or absent when the Court pronounces the judgment with good and sufficient reason, the time limit for an appeal shall be counted from the date the judgment is handed to them or publicly posted up. |
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. | For cases where involved parties, representatives of agencies/organizations/individuals initiating lawsuits are present in Court sessions but absent when the Court pronounces the judgment without good and sufficient reason, time limit for an appeal shall be counted from the date of judgment pronouncement. |
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này. | 2. The time limit for an appeal against the first-instance court's decision on to suspend or terminate the resolution of the case is 07 days counting from the day on which the involved parties and the agencies, organizations and individuals initiating lawsuits receive the decision or from the day on which the decision is posted up as prescribed in this Code. |
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận. | 3. For cases where the appeal applications are sent by post, time limit for an appeal shall be determined pursuant to the date written on the post seal of the sending post office. If the appellant is incurring a detainment, the date of appeal shall be the day on which the appeal application is certified by the prison officers. |
Điều 274. Kiểm tra đơn kháng cáo | Article 274. Examination of appeal applications |
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này. | 1. After receiving the appeal applications, the first-instance Courts must examine their validity as provided for in Article 272 of this Code. |
2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. | 2. In case of overdue appeals, the first-instance Courts shall request the appellants to further explain the reasons therefor and provide materials and/or evidences (if any) to prove that the reasons for late submission of their appeal applications are plausible. |
3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. | 3. Where the appeal applications are made not in compliance with the provisions of Article 272 of this Code, the first-instance Courts shall request the appellants to amend or supplement them. |
4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây: | 4. An appeal application shall be returned by the Court in the following cases: |
a) Người kháng cáo không có quyền kháng cáo; | a) The appellant is not entitled to file an appeal; |
b) Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này. | b) The appellant fails to make another appeal application or fails to amend or supplement the appeal application at the request of the Court as prescribed in clause 3 of this Article. |
c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này. | c) Cases specified in clause 2 Article 276 of this Code. |
Điều 275. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn | Article 275. Overdue appeals and consideration for overdue appeals |
1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm. | 1. Appeals that are not made within the time limit stipulated in Article 273 of this Code shall be the overdue appeals. After receiving overdue appeal applications, the first-instance Courts must forward the applications and the appellants' explanation of the reasons for late filing the appeals, materials and/or evidences (if any) to the appellate Courts. |
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. | 2. Within 10 days after receiving the overdue appeal applications and the accompanied materials and/or evidences, the Courts of appeal shall set up a Panel consisting of three Judges to consider the overdue appeals. The meetings for considering overdue appeals must be under the presence of representatives of the procuracies of the same level and the overdue appeal applicants. If the appellants and/or the procurators are absent, the meetings shall be still carried on by the Court. |
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định. | 3. Pursuant to materials and evidences related to the overdue appeals, opinions of the overdue appeal applicants and representatives of the procuracies at the meetings, the overdue-appeal-considering Panel shall issue decisions under the majority rule on the acceptance or refusal of the overdue appeals that contain explanation for such acceptance or refusal. The appellate Courts must send their decisions to the overdue appeal applications, the first-instance Courts and the procuracies of the same level. If the appellate Courts accept the overdue appeals, the first-instance Courts shall carry out procedures stipulated in this Code. |
Điều 276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm | Article 276. Notification of payment of appellate Court fee advance |
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. | 1. After accepting the valid appeal applications the first-instance Courts must notify the appellants thereof so that they pay the appellate Court fee advances as required by law, if they do not fall cases of being exempt from, or having not to pay, the appellate Court fee advances. |
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng. | 2. Within 10 days as from the day on which the courts' notifications of payment of the appellate Court fee advances are received, the appellants must pay the Court fee advances and submit to the first-instance Courts the receipts of the payment of Court fee advances. After such time limit, if the appellants fail to pay the appeal fee Court advances, they shall be deemed to have given up their appeals, unless they have plausible reasons therefor. |
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn. | If the appellants pay submit the Court the receipts of the payment of Court fee advances after 10 days as from the day on which the courts' notifications of payment of the appellate Court fee advances are received without explanation, the first-instance Courts shall request the appellant to send a writing presenting reasons for the lateness of submission of such receipts to the first-instance Courts within 03 working days from the day on which the courts’ notifications are received to be recorded in the case files. Such cases shall be settled according to the overdue appeal consideration procedures. |
Điều 277. Thông báo về việc kháng cáo | Article 277. Notice of appeal |
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo. | 1. After receiving the valid appeal applications, the first-instance Courts must notify such in writing to the procuracies of the same level and the involved parties, enclosed with copies of the appeal applications and additional materials and evidences that the appellants enclosed with the appeal applications. |
2. Đương sự có liên quan đến kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. Involved parties relevant to the appeal who are notified of the appeals shall be entitled to send to the appellate Courts documents expressing their opinions on the appealed matters. Such documents shall be included in the case files. |
Điều 278. Kháng nghị của Viện kiểm sát | Article 278. Appeal by procuracies |
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. | The head of the procuracy of the same level or the immediate superior level shall be entitled to appeal against the first-instance court's judgments or decisions to suspend or terminate the resolution of the cases in order to request the immediate superior Court to directly settle the cases according to the appellate procedures. |
Điều 279. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát | Article 279. Appeal decisions of procuracies |
1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây: | 1. The procuracies' appeal decisions must be made in writing and contain the following principal contents: |
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị; | a) Issuing date and serial number of the appeal decision; |
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị; | b) Name of the procuracy that issues the appeal decision; |
c) Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; | c) Appealed sections of parts or the whole first-instance court's judgments or decisions which have not yet taken legal effect; |
d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát; | d) Reason(s) for such appeal and the procuracy's claims. |
đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị. | dd) Full name of the person signing the appeal decision and seal of the procuracy issuing the appeal decision. |
2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật này. | 2. The appeal decisions must be immediately sent to the first-instance Courts that have rendered the appealed judgments or decisions so that such Courts shall carry out procedures stipulated by this Code and send the case files to the appellate Courts as provided for in Article 283 of this Code. |
3. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp. | 3. Enclosed with the appeal decisions shall be additional documents and/or evidences (if any) to prove that the procuracies' appeals are well grounded and lawful. |
Điều 280. Thời hạn kháng nghị | Article 280. Time limit for an appeal |
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. | 1. The time limit for making an appeal against a first-instance court's judgment shall be 15 days for the procuracy of the same level and 1 month for the immediate superior procuracy, counting from the date of judgment pronouncement. In cases where the procurators do not attend the Court sessions, the appeal time limit shall be counted from the day on which the procuracy of the same level receives the judgment. |
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định. | 2. The time limit for making an appeal against the first-instance court's decision on suspension or termination of the resolution of the case shall be 07 days for procuracy of the same level and 10 days for immediate superior procuracy, counting from the day on which the procuracy of the same level receives such decision. |
3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do. | 3. If the Court receives the appeal decision from the procuracy after the time limit prescribed in clauses 1 and 2 of this Article, the first-instance Court shall request the procuracy to provide explanation in writing. |
Điều 281. Thông báo về việc kháng nghị | Article 281. Notification of appeals |
1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị. | 1. The procuracy issuing an appeal decision must promptly send the appeal decision to the parties relating to the appeal. |
2. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. Persons who are notified of the appeal shall be entitled to send to the appellate Court documents expressing their views on the appealed matters. Such documents shall be included in the case files. |
Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị | Article 282. Effects of an appeal |
1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay. | 1. First-instance courts’ judgments/decisions or parts thereof that are appealed against shall not be enforced, except where the law requires the immediate enforcement thereof. |
2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. | 2. The first-instance courts' judgments/decisions or parts thereof which are not appealed against shall take legal effect as from the day on which the appeal time limit expires. |
Điều 283. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị | Article 283. Forwarding case files and appeals |
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày: | The first-instance Courts must forward case files, appeals and accompanying materials and evidences to the appellate Courts within 05 working days from the date: |
1. Hết thời hạn kháng nghị; | 1. The time limit for an appeal expires; |
2. Hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. | 2. The appeal time limit expires and the appellant has submitted the receipt of the payment of appellate Court fee advance to the first-instance court. |
Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị | Article 284. Modifying, supplementing, withdrawing appeals |
1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu. | 1. If the time limit for appeal specified in Article 273 of this Code has not expired, the appellant is entitled to modify or supplement the appeal regardless of the scope of the original appeal. |
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu. | If the time limit for appeal specified in Article 280 of this Code has not expired, the procuracy shall be entitled to modify or supplement the appeal regardless of the scope of the original appeal. |
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết. | 2. Before the opening of appellate Court sessions or in appellate Court sessions, the appellants may modify or supplement their appeals and the procuracies issuing appeal decisions may modify or supplement their appeals, provided that the modification or supplementation must not go beyond the scope of the original appeals or appeals, if the appeal or appeal time limit has expired. |
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị. | 3. Before the opening of appellate Court sessions or in appellate Court sessions, the appellants may withdraw their appeals and the procuracies issuing appeal decisions or the immediate superior procuracy may withdraw their appeals. |
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. | The appellate Courts shall terminate the appellate trial over parts of the cases against which the appellants have withdrawn their appeals or the procuracies have withdrawn their appeals. |
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. | The termination of the appellate trials before the opening of the appellate Court sessions shall be decided by the presiding Judges of the Court sessions; the termination of the appellate trials in the Court sessions shall be decided by the trial panels. |
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo. | 4. The modification, supplementation or withdrawal of appeals before the opening of appellate Court sessions must be made in writing and sent to the appellate courts. The appellate Courts must notify involved parties of the modification, supplement or withdrawal of appeals and notify the procuracies of the same level of the modification, supplement or withdrawal of the appeals. |
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. | The modification, supplementation or withdrawal of appeals in Court sessions must be recorded in the minutes of the Court sessions. |
Chương XVI | Chapter XVI |
CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM | PREPARATION FOR AN APPELLATE TRIAL |
Điều 285. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm | Article 285. Acceptance of appellate trial |
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. | 1. Immediately after receiving the case files, appeals and accompanying materials and evidences, the appellate Courts must record them to the acceptance books. |
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). | Within 03 working days from the date of judgment acceptance, the Court shall send written notifications to involved parties, agencies, organizations and individuals initiating lawsuits and procuracy of the same level informing that it has accepted the petition; such information shall be also posted on e-portal of the Court (if any). |
2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa. | 2. The Chief Justice of the appellate Court shall set up an appellate trial panel and assign a Judge to be the presiding Judge of the Court session. |
Điều 286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm | Article 286. Time limit for preparation for appellate trials |
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây: | 1. Within 02 months as from the day on which the petition is accepted, the competent Court shall, on a case-by-case basis, issue one of the following decisions: |
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; | a) To suspend the appellate trial over the cases; |
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; | b) To terminate the appellate trial over the cases; |
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. | c) To bring a case to appellate trial. |
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng. | Regarding complicated cases or due to force majeure events or objective obstacles, the Chief Justices of the appellate Courts may issue decisions to extend the time limit for preparation for appellate trial for not exceeding 01 month. |
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. | 2. Within 01 month form the day on which the decision to bring a case to trial is issued, the Court shall open an appellate Court session; if there is good and sufficient reason, such period shall be 02 months. |
3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. | 3. If there is a decision to suspend the appellate trial over the case, time limit for preparation for the appellate trial shall be calculated from the day on which the decision to resume the lawsuit settlement issued by the Court takes legal effect. |
4. Thời hạn quy định tại Điều này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài. | 4. Time limit prescribed in this Article shall not be applicable to cases that are appealed according to simplified procedures and cases involving foreign elements. |
Điều 287. Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm | Article 287. Provision of materials and evidences during the preparation for appellate trial |
1. Đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm: | 1. Involved parties are entitled to supplement the following materials and evidences during the preparation for appellate trial: |
a) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng; | a) Materials and evidences requested by the first-instance Court that have not been provided by the involved parties due to good and sufficient reason; |
b) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm. | b) Materials and evidences not requested by the first-instance Court or |
2. Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật này. | 2. Procedures for supplying materials and/or evidences shall be conformable with provisions of Article 96 of this Code. |
Điều 288. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án | Article 288. Suspension of the appellate trial |
1. Trường hợp tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và việc tiếp tục xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật này. | 1. If the appellate Court issues a decision to suspend the appellate trial over a case, the effects of such suspensions and the resumption of appellate trial shall conform to provisions of Articles 214, 215 and 216 of this Code. |
2. Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp. | 2. A decision to suspend the appellate trial over a case shall be effective immediately and shall be immediately sent to involved parties, agencies/organizations/individuals initiating the lawsuit and the procuracy of the same level. |
Điều 289. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án | Article 289. Termination of the appellate trial |
1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau đây: | 1. The appellate Court shall issue a decision to suspend the appellate trial over a case or a part of a case in the following cases: |
a) Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này; | a) Cases specified in points a and b clause 1 Article 217 of this Code; |
b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị; | b) The appellant withdraw the whole appeal or the procuracy withdraw the whole appeal; |
c) Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị; | c) The appellant withdraw a part of the appeal or the procuracy withdraw a part of the appeal; |
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. | d) Other cases as prescribed by law. |
2. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. | 2. If the appellant withdraws the whole appeal or the procuracy withdraws the whole appeal before the appellate Court issues the decision to bring a case to appellate trial, the decision to terminate the appellate trial shall be issued by the Judge assigned to preside the Court session; if the appellant withdraws the whole appeal or the procuracy withdraws the whole appeal when the Court has issued the decision to bring a case to appellate trial, the decision to terminate the appellate trial shall be issued by the appellate trial panel. |
Trong các trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. | In such cases, first-instance judgments/decisions shall take legal effect from the day on which the appellate Courts issue the decisions to terminate the appellate trial. |
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm. | 3. If the appellant withdraws a part of the appeal or the procuracy withdraws a part of the appeal, the appellate trial panel shall consider such withdrawal and issue a decision on termination of a part of the appeal in the appellate judgment. |
4. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay cho đương sự, cơ quan tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp. | 4. A decision to terminate the appellate trial over a case shall be effective immediately and shall be immediately sent to involved parties, agencies/organizations/individuals initiating the lawsuit and the procuracy of the same level. |
Điều 290. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm | Article 290. Decision to bring a case to appellate trial |
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có các nội dung chính sau đây: | 1. A decision to bring a case to appellate trial shall consist of the following principal contents: |
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này; | a) Information specified in points a, b, c, d, g, h and I clause 1 Article 220 of this Code; |
b) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có); | b) Full name of the Judge, Court clerk; full name of alternate Judge (if any); |
c) Họ, tên, tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo; | c) Full name, procedural capacity of the appellant; |
d) Viện kiểm sát kháng nghị (nếu có); | d) Procuracy lodging appeal (if any); |
đ) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có). | dd) Full name of the procurator participating in the Court session; full name of the alternate procurator (if any). |
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. | 2. A decision to bring a case to appellate trial must be sent to involved parties and procuracy of the same level within 03 working days from the day on which it is issued. |
Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời | Article 291. Decision to apply, change or cancel provisional emergency measures |
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này. | Within the preparation for appellate trials, appellate Courts shall be entitled to issue decisions to apply, change or cancel provisional emergency measures prescribed in Chapter VIII of this Code. |
Điều 292. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu | Article 292. Forwarding the case files to the procuracies for study |
1. Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. | 1. Appellate Courts must forward the case files and decisions to bring the case to trial to procuracies of the same levels for study. |
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án. | 2. The procuracies shall study the files within 15 days as from the day on which such case files are received; upon the expiry of such time limit, the procuracies must return the case files to the Courts. |
Chương XVII | Chapter XVII |
THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM | APPELLATE TRIAL PROCEDURES |
Mục 1. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA PHÚC THẨM | Section 1. PROCEDURES FOR OPENING AN APPELLATE COURT SESSION |
Điều 293. Phạm vi xét xử phúc thẩm | Article 293. Scope of appellate trial |
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. | The appellate Courts shall only review the parts of the first-instance judgments/decisions, which are appealed against or related to the review of the appealed contents. |
Điều 294. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm | Article 294. Participants in appellate Court sessions |
1. Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị. | 1. The appellants, the involved parties, agencies/organizations/individuals that are related to the resolution of the appeals and the defense counsels of the involved parties' legitimate rights and interests must be summoned to the appellate Court sessions. The Courts can summon other procedure participants to Court sessions if they deem it necessary for the resolution of the appeals. |
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm. | 2. Procurators of the procuracy of the same level shall participate in the appellate Court session. |
Điều 295. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa | Article 295. Suspension or termination of appellate trials in Court sessions |
Tại phiên tòa phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này. | At appellate Court sessions, the suspension or termination of the appellate trail of cases shall comply with the provisions of Articles 288 and 289 of this Code. |
Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm | Article 296. Postponement of appellate Court sessions |
1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm. | 1. If the procurators assigned to participate in the appellate Court sessions are absent, the trial panels shall not postpone the Court sessions and shall carry on the trial, unless the procuracy lodge appeals. |
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ. | 2. If people who file appeals, people who do not file appeals but have interests and duties related to the appeals or defense counsels of their legitimate rights and interests are absent at the first time they are duly summoned, the Court sessions must be postponed. If they apply for trial in their absence, the Judge shall carry out the appellate Court sessions according to procedures for trial in their absence. |
3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ. | 3. If the appellants who have been duly summoned twice but are still absent, they shall be considered having waived their appeals and the Courts shall issue decisions to stop the appellate trial over the appeals of such appellants; if such appellants apply for trials in their absence, the Court shall carry out the appellate Court sessions in their absence. |
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa. | If the appellants are absent due to force majeure events or objective obstacles, the Court sessions must be postponed. |
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó. | If there are more than one appellants and any of whom has been duly summoned twice but are still absent without application for trials in their absence, he/she shall be considered having waived their appeals and the Court shall bring the case to trial. In the decision of the judgment, the Court shall terminate the appellate trial for the appeal of such absent appellant. |
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án. | If people who do not file appeals but have interests and duties related to the appeals and other participants who have been duly summoned twice by the Courts but still absent, the Court shall carry on the trial. |
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này. | 4. The duration for postponement of, and the decisions to postpone, the appellate Court sessions shall comply with the provisions of Article 233 of this Code. |
Điều 297. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm | Article 297. Preparation for the opening of appellate Court sessions and procedures for starting the appellate Court sessions |
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242 của Bộ luật này. | The preparation for the opening of appellate Court sessions and the procedures for starting the appellate Court sessions shall comply with the provisions of Articles 237, 239, 240, 241 and 242 of this Code. |
Điều 298. Hỏi về việc kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa | Article 298. Asking about the appeals and processing of change of appeals in Court sessions |
1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị. | 1. After the conclusion of the procedures for opening an appellate Court session, a member of the trial panel shall announce the contents of the case, the decision of the first-instance judgment and the appealed contents. |
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi về các vấn đề sau đây: | 2. The presiding Judge shall ask the following issues: |
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không; | a) Whether or not the plaintiff wishes to withdraw his/her/its lawsuit petition or not; |
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không; | b) Whether or not the appellant or the procurator wishes to change, supplement or withdraw their appeal; |
c) Hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. | c) Whether or not the involved parties can reach mutual agreements on the resolution of the case. |
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó. | 3. If the appellant withdraws a part of the appeal or the procuracy withdraws a part of the appeal, Court shall accept such withdrawal. If the appellant or the procuracy supplement contents that exceed the original scope of appeal, the Court shall not consider such contents. |
Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm | Article 299. Plaintiffs withdraw lawsuit petitions before the opening of, or in, appellate Court sessions |
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau: | 1. If the plaintiffs withdraw their lawsuit petitions before the opening of, or in, appellate Court sessions, the appellate Trial Panels must ask the defendants whether they agree therewith or not and may settle on a case-by-case basis as follows: |
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn; | a) Disapproving the withdrawal of lawsuit petitions by the plaintiffs if the defendants disagree; |
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật. | b) Approving the withdrawal of lawsuit petitions by the plaintiffs if the defendants agree. The Appellate Trial Panels shall issue decisions to abrogate first-instance judgments and terminate the resolution of the cases. In this case, the involved parties are still required to pay the first-instance Court fees as decided by the first-instance Courts and half of the appellate Court fees as provided for by law. |
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định. | 2. In cases where the Appellate Trial Panels issue decisions to terminate the resolution of the cases as prescribed in point b clause 1 of this Article, the plaintiffs shall be entitled to re-institute the cases according to the procedures prescribed by this Code. |
Điều 300. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm | Article 300. Recognizing the agreement of the involved parties in appellate Court sessions |
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương sự. | 1. In appellate Court sessions, if the involved parties can reach mutual agreement on the resolution of their cases and their agreements are voluntary and not contrary to law or social ethics, the appellate trial panels shall render appellate judgments to revise the first-instance Court judgments and recognize the agreement of the involved parties. |
2. Các đương sự tự thoả thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thoả thuận được thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật. | 2. The involved parties may also reach agreement on the payment of the first-instance Court fees. If they fail to reach such agreement, the Courts shall make decision according to law provisions. |
Mục 2. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM | Section 2. ORAL ARGUMENT IN APPELLATE Court SESSIONS |
Điều 301. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm | Section 301. Contents and forms of oral argument in appellate Court sessions |
Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 247 của Bộ luật này. | Contents and forms of oral argument in appellate Court sessions shall comply with regulations in Article 247 of this Code. |
Điều 302. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm | Article 302. Presentations of the involved parties and procurators in appellate Court sessions |
Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau: | If the involved parties maintain the appeals and the procuracies maintain the appeals, the presentations in appellate Court sessions shall be performed as follows: |
1. Trình bày kháng cáo, kháng nghị: | 1. Presentation of appeals: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. | a) Defense counsels of legitimate rights and interests of the appellant shall make presentation of the contents of appeals and grounds for the appeals. The appellants may give additional opinions. |
Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; | In cases where all involved parties appeal, the presentations shall be made in the following order: the defense counsels of legitimate rights and interests of the appellants being plaintiffs and the plaintiffs; the defense counsels of legitimate rights and interests of the appellants being defendants and the defendants; the defense counsels of the legitimate rights and interests of the appellants being persons with related interests and duties and the persons with related interests and duties; |
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị; | b) In case where only the procuracies file appeals, the procuracies shall make presentation of the appealed contents. In cases where there are both appeal, the involved parties shall present the appealed contents and the grounds therefore first, then the procurators shall present the appealed contents and the grounds therefor; |
c) Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình. | c) In cases where the involved parties have no defense counsels, they shall themselves present their opinions on the appealed contents as well as their proposals. |
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến. | 2. The defense counsels of legitimate rights and interests of other parties related to the appeal shall present their opinions on the appealed contents. The involved parties may give additional opinions. |
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ. | 3. In the appellate Court sessions, the involved parties and procurators may product additional evidences. |
Điều 303. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm | Article 303. Procedures for inquiries and publication of materials and evidences examination of exhibits in appellate Court sessions |
1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm. | 1. Procedures for inquiring participants and publishing materials and evidences, examining exhibits prescribed in Article 287 of this Code in appellate Court sessions shall be the same as those applicable in first-instance Court sessions. |
2. Việc hỏi được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 của Bộ luật này. | 2. The inquiry shall be made on matters falling within the scope of appellate trials as stipulated in Article 293 of this Code. |
Điều 304. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm | Article 304. Postponement of appellate Court sessions |
Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật này. | The postponement of appellate Court sessions shall comply with regulations in Article 259 of this Code. |
Điều 305. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm | Article 305. Arguments in appellate Court sessions |
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm. | 1. In appellate Court sessions, involved parties and defense counsels of legitimate rights and interests of involved parties shall argue only about matters falling within the scope of appellate trials that have been inquired in appellate Court sessions. |
2. Trình tự tranh luận đối với kháng cáo được thực hiện như sau: | 2. Appellate arguments shall be conducted according to the following order: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến; | a) Defense counsels of legitimate rights and interests of the appellant shall make presentation. The appellants may give additional opinions; |
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến; | b) Defense counsels of legitimate rights and interests of the involved parties shall present arguments, question and answer. The involved parties may give additional opinions; |
c) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án. | c) When it is deemed necessary, the trial panel may request involved parties to present additional arguments about specific matters to form basis for the resolution of the case. |
3. Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau: | 3. Appeal arguments shall be conducted according to the following order: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến; | a) Defense counsels of legitimate rights and interests of the involved parties shall present about the lawfulness and the groundedness of the appeal. The involved parties may give additional opinions; |
b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu. | b) Procurators shall present opinions about matters presented by defense counsels of legitimate rights and interests of involved parties and/or involved parties. |
4. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận. | 4. If the involved parties have no defense counsels of legitimate rights and interests, they shall argue themselves. |
5. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp. | 5. If any of the involved parties or other participants is absent, the presiding Judge of the Court session must publish their testimonies, base on which the involved parties present in the Court session can argue and question and answer. |
Điều 306. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm | Article 306. Presentations of the procurators in appellate Court sessions |
Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm. | When the arguments and questioning and answering finish, the procurators shall present opinions of the procuracies on the compliance with law provisions during the resolution of civil lawsuits in appellate trial period. |
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án. | Immediately when the Court sessions finish, the procurators must send the writing containing the procuracies’ opinions to the Courts to be kept in the case files. |
Điều 307. Nghị án và tuyên án | Article 307. Deliberation and judgment pronouncement |
Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm. | The deliberation, the inquiry resumption and arguments, the time for deliberation, pronouncement, amendment and supplementation of appellate judgments shall comply with the first-instance trial procedures. |
Điều 308. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm | Article 308. Jurisdiction of the appellate trial panels |
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây: | The appellate trial panels shall have the power as follows: |
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm; | 1. To uphold the first-instance judgments; |
2. Sửa bản án sơ thẩm; | 2. To revise the first-instance judgments; |
3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm; | 3. To repeal the whole or parts of first-instance judgments and transfer the case files to the first-instance Courts for retrial over the cases according to first-instance procedures; |
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; | 4. To repeal the first-instance judgments and terminate the resolution of the cases; |
5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm; | 5. To terminate the appellate trial; |
6. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý. | 6. To suspend the case resolution in case the Chief Justice of the Supreme People’s Court recommend competent agencies to consider amending, supplementing or repealing legislative documents denoting contrary to provisions of Constitutions, laws, Resolutions of National Assembly, ordinances, Resolutions of the Standing committee of the National Assembly, legislative documents of superior regulatory agencies until the competent agencies respond in writing. |
Điều 309. Sửa bản án sơ thẩm | Article 309. Amendment to first-instance judgments |
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây: | The appellate trial panels can revise part or whole of a first-instance judgment if the first-instance Court made a decision in contravention of law in the following cases: |
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh đã được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này; | 1. The collection of evidences and proof has been carried out sufficiently and in accordance with the provisions of Chapter VII of this Code; |
2. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ. | 2. The collection of evidences and proof that have not been carried out sufficiently in first-instance Courts are completely supplemented in appellate Court sessions. |
Điều 310. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm | Article 310. Repeal of the whole or parts of first-instance judgments and transfer of the case files to the first-instance Courts for retrial over the cases according to first-instance procedures |
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: | The appellate trial panels shall repeal the whole or parts of first-instance judgments and transfer the case files to the first-instance Courts for retrial over the cases according to first-instance procedures in any of the following cases: |
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được; | 1. The collection of evidences and proof have failed to comply with the provisions of Chapter VII of this Code or have not yet been fully carried out while the supplementation thereof cannot be made in the appellate Court sessions; |
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. | 2. The composition of the first-instance Trial Panels has fail to comply with the provisions of this Code or other serious procedural violations have been committed and affect lawful rights and interests of the involved parties. |
Điều 311. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án | Article 311. Annulment of first-instance judgments and termination of case resolution |
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này. | The appellate trial panels shall annul first-instance judgments and terminate the case adjudication if during the resolution of the cases in the first-instance Court sessions, the cases fell under one of the circumstances stipulated in Article 217 or point b clause 1 Article 299 of this Code. |
Điều 312. Đình chỉ xét xử phúc thẩm | Article 312. Termination of the appellate trial |
Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: | The appellate trial panels shall terminate the appellate trial and uphold the first-instance judgment in any of the following cases: |
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 289 của Bộ luật này; | 1. Cases specified in clause 2 Article 289 of this Code; |
2. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án có người khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị. | 2. The appellant is absent though has been duly summoned twice as prescribed in clause 3 Article 296 of this Code, unless the case is appealed against by another appellant by the procuracy. |
Điều 313. Bản án phúc thẩm | Article 313. Appellate Court judgments |
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 1. The appellate trial panels shall, in the name of the Socialist Republic of Vietnam, render appellate Court judgments. |
2. Bản án phúc thẩm gồm có: | 2. An appellate Court judgment shall be composed of: |
a) Phần mở đầu; | a) The introduction; |
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định; | b) The case contents, appeal, assessment; |
c) Phần quyết định. | c) The Court decision. |
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử. | 3. The introduction section must clearly state the name of the appellate court; the code number and date of the case acceptance; the serial number of the judgment and the date of judgment pronouncement; full names of the members of the trial panel, Court reporter, procurator, expert-witness and interpreter; full names and addresses of the plaintiffs, defendants, persons with related rights and obligations; agencies or organizations initiating the lawsuit or their lawful representatives, the defense counsels of their legitimate rights and interests; appellants or appealing procuracy; public or closed trial, time and place of trial. |
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị. | 4. The section on the case contents, the appeal and assessment must summarize the contents of the case and decision of the first-instance court; content of the appeal. |
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. | The Court must base themselves on materials and evidences examined at the Court session and result of argument at the Court session to analyze and assess comprehensively and objectively the appeal, details of the case, the adjudication and resolution of the first-instance court, legal grounds applied by the Court, if the case is of the cases specified in clause 2 Article 4 of this Code, the Court shall also base themselves on customs, legal similarity, basic principles of civil law, precedent or the justice to decide to accept or not to accept the appeal and to resolve relevant matters. |
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có). | The decision must state legal grounds, decisions of the trial panel on each matters to be resolved in the case, on the application of provisional emergency measures, first-instance court’s fees, appellate court’s fees and procedural charges (if any). |
5. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án. | 5. When retrying cases whose judgments or decisions have been partial or wholly repealed according to cassation/reopening decisions, the Court shall resolve all issues pertaining to properties and/or duties that have been executed (if any) according to legally effective judgments and decisions that are repealed; such shall be recorded in the judgment. |
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. | 6. The appellate judgments shall take effect as from the date they are pronounced. |
Điều 314. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị | Article 314. Procedures for appellate revision of decisions of the first-instance Courts which are appealed against |
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định. | 1. When conducting appellate trial over first-instance courts' decisions, which are appealed against, the appellate trial panels shall not be required to open Court sessions nor summon the involved parties, except where it is necessary to hear their opinions before making decisions. |
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án phải mở phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định đó; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm. Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị. | 2. Within 01 month form the day on which the appeal against a decision of a first-instance Court is accepted, the Court shall open an appellate meeting to review such decision; if there is good and sufficient reason, such period shall be 02 months. Procurators of the procuracy of the same level shall participate in the appellate meeting. If the procurators are absent, the meetings shall be still carried on by the Court, unless the procuracy lodges an appeal. |
3. Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có). | 3. One member of the appellate panel shall present the summarized contents of the first-instance judgments which are appealed against, the contents of the appeals and accompanying materials as well as evidences (if any). |
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định. | 4. The procurators shall state the procuracies' opinions on the resolution of the appeals before the appellate trial panels make decisions. |
5. Khi xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền: | 5. When reviewing the first-instance courts' decisions, which are appealed against, the appellate trial panels shall have the power to: |
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; | a) Uphold the first-instance courts' decisions; |
b) Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; | b) Amend the first-instance courts' decisions; |
c) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án. | c) Repeal the first-instance courts' decisions and transfer the case files to the first-instance Courts to continue the resolution of the cases. |
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. | 6. The appellate decisions shall take effect as from the day on which they are issued. |
Điều 315. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm | Article 315. Forwarding appellate judgments/decisions |
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ. | 1. Within 15 days as from the day on which the appellate judgments or decisions are issued, the appellate Courts must forward the judgments and/or decisions to the Courts which conducted the first-instance trials, the procuracies of the same levels, the competent civil judgment-executing bodies, the appellants, persons whose rights and obligations are related to the appeals or their lawful representatives. |
Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày. | If the appellate trial is conducted by a Collegial People’s Court, such time limit may be extended for not exceeding 25 days. |
2. Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp. | 2. An appellate judgment/decision pertaining to interests of consumers initiated by a social organization protecting interests of consumers must be publicly posted at the office of the Court and must be publicly posted on one of central or local dailies for three consecutive issues. |
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước. | An appellate judgment/decision relevant to the compensation responsibility of the State must be sent to State management agencies competent in state compensation by the appellate Court. |
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Tòa án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết định cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch. | Regarding appellate judgments/decisions related to the change of civil statuses of individuals, within 05 working days from the day on which such judgments/decisions take legal effect, the appellate Courts shall send written notifications enclosed with copies of the judgments/decisions to People’s Committees where such individuals registered civil statuses as prescribed in the Law on civil status. |
3. Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ trường hợp có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. | 3. The appellate judgments shall be posted on e-portal of the Court (if any), except for court’s judgments containing information specified in clause 2 Article 109 of this Code. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.