THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM | PROCEDURES FOR SETTLING CASES AT FIRST-INSTANCE COURTS |
Chương XII | Chapter XII |
KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN | INSTITUTION AND ACCEPTANCE OF CASES |
Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án | Article 186. Right to institute cases |
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. | Agencies, organizations and individuals are entitled to institute cases by themselves or through their lawful representatives (hereinafter referred to as the litigators) at competent Courts to request the protection of their legitimate rights and interests. |
Điều 187. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước | Article 187. Right to institute civil lawsuits to protect legitimate rights and interests of other persons, public interests and/or the State's interests |
1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. | 1. Family affair authorities, children affair authorities and Vietnam Women's Union, within their tasks and power, may initiate lawsuits pertaining to marriage and family as prescribed in Law on marriage and family. |
2. Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật. | 2. Employee collective’s representative organizations shall have the right to institute labor cases where it is necessary to protect the legitimate rights and interests of the employee collective or where authorized by the employees as prescribed by law. |
3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. | 3. Social organizations protecting interests of consumers shall have the right to represent consumers to institute lawsuits to protect interests of consumers or institute lawsuits themselves for public interests according to provisions of the Law on protection of consumers’ interests. |
4.Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ tráchhoặc theo quy định của pháp luật. | 4.Agencies and organizations shall, within the scope of their respective tasks and powers, have the right to institute civil lawsuits to request Courts to protect the public interests and/or the State’s interests in the domains under their respective charge or according to law provisions. |
5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. | 5. Individuals shall have the right to institute lawsuits pertaining to marriage and family to protect legitimate rights and benefits of other people according to regulations on marriage and family. |
Điều 188. Phạm vi khởi kiện | Article 188. Scope of initiation of lawsuits |
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. | 1. An agency, organization or individual may initiate a lawsuit against another or many other agencies, organizations and/or individuals regarding one legal relation or many interrelated legal relations for settlement in the same case. |
2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. | 2. Multiple agencies, organizations and/or individuals may initiate a lawsuit against another agency, organization or individual regarding one legal relation or many interrelated legal relations for settlement in the same case. |
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. | 3. Any agency, organization or individual specified in Article 187 of this Code may initiate a lawsuit against another or many other agencies, organizations or individuals regarding one legal relation or many interrelated legal relations for settlement in the same case. |
Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện | Article 189. Form and contents of a lawsuit petition |
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. | 1. Individuals, agencies and organizations initiating lawsuits must prepare their petitions. |
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau: | 2. Individuals shall draw up petitions as follows: |
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ; | a) Individuals with fully civil procedure act capacity may draw up petitions themselves or request other persons to draw up petitions. Names and residential addresses of such individuals shall be written at the blanks for names and addresses of the litigators; at the end of the petitions, there shall be signatures or fingerprints of such individuals; |
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ; | b) Regarding individuals being minors, legally incapacitated persons, persons with limited cognition or behavior control, their lawful representatives may draw up petitions themselves or request other persons to draw up petitions. Names and residential addresses of such individuals shall be written at blanks for names and addresses of the litigators; at the end of the petitions, there shall be signatures or fingerprints of the lawful representatives; |
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện. | c) Individuals of cases specified in points a and b of this clause who are illiterate or have visual disabilities or who cannot draw up petitions or append signatures or fingerprints themselves may request other persons to help them draw up the petitions under the witnessing of persons with fully civil procedure capacity. The witnesses must append their signatures on the petitions. |
3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. | 3. If litigators are agencies or organizations, the lawful representatives of such agencies/organizations may draw up themselves or request other persons to draw up petitions. Names and residential addresses of such agencies/organizations and full names and positions of their lawful representatives shall be written at the blanks for names and address of litigators; at the end of the petitions, there shall be signatures and seals of the lawful representatives of such agencies/organizations. If the litigators are enterprises, the use of seals must comply with regulations in the Law on Enterprise. |
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: | 4. A lawsuit petition must include the following principal contents: |
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; | a) Date of its making; |
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; | b) Name of the Court receiving the lawsuit petition; |
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). | c) Name, place of residence, place of work of the litigator (applicable to litigators being individuals) or head office of the litigator (applicable to litigators being agencies/organizations); phone number, fax and e-mail address (if any). |
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó; | If the parties reach agreement on an address for the Court to contact, such address shall be specified; |
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); | d) Name, place of residence, place of work of person whose interests and duties are protected (applicable to individuals) or head office of person whose interests and duties are protected (applicable to agencies and organizations); phone number, fax and e-mail address (if any); |
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện; | dd) Name, place of residence, place of work of the defendant (applicable to individuals) or head office of the defendant (applicable to agencies/organizations); phone number, fax and e-mail address (if any). If the place of residence, place of work or head office of the defendant is indefinite, the last place of residence, place of work or head office of the defendant shall be specified; |
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). | e) Name, place of residence, place of work of person with relevant interests and duties (applicable to individuals) or head office of person with relevant interests and duties (applicable to agencies and organizations); phone number, fax and e-mail address (if any). |
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; | If the place of residence, place of work or head office of the person with relevant interests and duties is indefinite, the last place of residence, place of work or head office of the defendant shall be specified; |
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm;những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; | g) Lawful interests and duties of the litigator that are infringed upon; specific matters of the defendant, person with relevant interests and duties that are applied for resolution by the Court; |
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); | h) Names and addresses of witnesses (if any); |
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. | i) List of documents and/or evidences accompanied with lawsuit petitions. |
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. | 5. The petitions must be accompanied with materials and evidences proving that legal rights and interests of litigators are infringed upon. For cases where due to objective reasons, the litigators failed to provide adequately materials and evidences accompanied with the petitions, they must provide current materials and evidences to prove that legal rights and interests of the litigators are infringed upon. Litigators shall supplement materials and evidences at the request of the Courts during the case resolution. |
Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án | Article 190. Submission of lawsuit petitions to courts |
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây: | 1. Litigators shall submit their lawsuit petitions and the accompanied documents and/or evidences to Courts competent to settle their cases by the following modes: |
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án; | a) Direct submission at courts; |
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; | b) Sending to Courts by post; |
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). | c) Sending through e-portal of Courts (if any). |
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. | 2. Date of initiation of lawsuits is the day on which the Courts receive the petitions submitted by involved parties or the date written on the seals of the post office where the petitions are sent from. |
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. | In cases where the date cannot be identified through the seals of the sending post offices, the date of initiation of lawsuit shall be the day on which the involved parties send the petitions from the post offices. Involved parties shall prove the day on which they sent the petitions from the post offices; otherwise, the date of initiation of lawsuit shall be the day on which the Courts receive the petitions delivered by the post offices. |
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn. | 3. If the litigators send the petitions through e-portal, the date of initiation of lawsuit shall be the day on which the petitions are sent. |
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. | 4. If the cases are transferred to other Courts as prescribed in Article 41 of this Code, the date of initiation of lawsuit shall be the day on which the petitions are sent to the Courts which have accepted the petitions ultra vires and shall be determined according to provisions in clause 2 and 3 of this Article. |
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này. | 5. The Supreme People’s Court shall provide guidance on the implementation of this Article. |
Điều 191. Thủ tục nhận và xử lýđơn khởi kiện | Article 191. Procedures for receiving and processing lawsuit petitions |
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. | 1. Courts, via petition receiving divisions, must receive lawsuit petitions lodged by litigators directly or via post and must record them in the petition registers. If the petitions are sent through the e-portal, the Courts shall make printing copies of the petitions and must record them in the petition registers. |
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). | When receiving petitions that are submitted directly, Courts shall immediately issue the receiving slip for the litigators. For petitions sent by post, within 02 working days from the day on which the petitions are received, the Courts shall send the litigators notifications of the receipt of the petitions. If the petitions are sent through the e-portal, the Courts shall immediately notify the litigators of the receipt of the petitions via their e-portal (if any). |
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. | 2. Within 03 working days from the day on which the petitions are received, the Chief Justices of Courts shall assign one Judge to review the petitions. |
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: | 3. Within 05 working days from the day on which they are assigned, the Judges shall review the petitions and make one of the following decisions: |
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; | a) To request for amendment and/or supplementation of lawsuit petitions; |
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; | b) To carry out the acceptance procedures of the cases according to normal procedures or simplified procedures, if the cases are satisfied for resolution according to simplified procedures as prescribed in clause 1 Article 317 of this Code; |
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; | c) To transfer the lawsuit petitions to competent Courts and notify the litigators thereof if the cases fall under other courts' jurisdiction; |
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. | d) To return the lawsuit petitions to the litigators if such cases do not fall under the court's jurisdiction. |
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). | 4. Results of petition processing of the Judges prescribed in clause 3 of this Article must be recorded to the petition registers and notified to the litigators via the Courts’ e-portals (if any). |
Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện | Article 192. Return of lawsuit petitions, consequences of the return of lawsuit petitions |
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây: | 1. The Courts shall return the lawsuit petitions in the following cases: |
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự; | a) The petitioners have no right to initiate a lawsuit as prescribed in Articles 186 and 187 of this Code or do not have full civil procedure act capacity; |
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. | b) Conditions for initiating lawsuits prescribed by law are not fully satisfied. |
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó; | Cases where conditions for initiating lawsuits are not fully satisfied are cases where there are provisions about conditions for initiating lawsuits but the litigators initiate lawsuits when any of such conditions has not been satisfied; |
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại; | c) The matters have been resolved by effective judgments or decisions of Courts or legally binding decisions of competent State agencies, except for cases where the Courts reject the applications for divorce, for change in child adoption, change of alimony levels or damage compensation levels, or applications for change of property manager, change of inherited-property manager, change of guardian or cases of the reclaim of leased or lent properties or houses leased, lent or offered for other people's free-of-charge stay, which have not been recognized by Court and eligible for re-initiation of lawsuits as prescribed by law; |
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiệnbất khả kháng; | d) After the time limit specified in clause 2 Article 195 of this Code, the litigators fail to submit the receipts of Court fee advances to the Courts, except for cases they are exempt or do not have to pay the Court fee advances or there are objective obstacles or force majeure events; |
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; | dd) The cases do not fall under the courts' jurisdiction; |
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này. | e) The litigators fail to amend or supplement the petitions at the request of the Judges as prescribed in clause 2 Article 193 of this Code. |
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung. | If in the petitions, the litigators have written sufficiently and accurately the residential addresses of the defendants and/or the persons with relevant interests and duties but such persons change their residences regularly without notification to compentent agencies/persons according to law regulations on residence to evade obligations towards the litigators, the Judges shall not return the lawsuit petitions but regard the defendants/persons with related interests and duties as purposely concealing their addresseses and accept the petition and conduct settlement according to general procedures. |
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện; | If in the petitions, the litigators failed to declare sufficiently or accurately names and addresses of defendants and/or persons with relevant interests and duties and fail to make amendment/supplement according to the requests of the Judges, the Judges shall return the petitions to the litigators; |
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện. | g) The litigators withdraw the petitions. |
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. | 2. When returning the petitions and the enclosed materials and evidences to the litigators, the Judges shall make writings containing reasons for the return of the petitions and send them to the litigators and the procuracies of the same levels. Petitions and materials and evidences that the Judges return to the litigators must be photocopied and retained at the Court to serve as the basis for settlement of the complaints/recommendations on request. |
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây: | 3. Involved parties may re-submit the petitions in the following cases: |
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự; | a) The litigators have fully had civil procedure act capacity; |
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại; | b) The petitions for divorces, for change in child adoption, change of alimony levels or damage compensation levels, or petitions for change of property manager, change of inherited-property manager, change of guardian or cases of the reclaim of leased or lent properties or houses leased, lent or offered for other people's free-of-charge stay have not been recognized by Court and are eligible for re-initiation of lawsuits as prescribed by law; |
c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện; | c) Requirements for initiating lawsuits have been fully satisfied; |
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. | d) Other cases prescribed by law. |
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này. | 4. The Supreme People’s Court shall provide guidance on the implementation of clauses 1 and 3 of this Article. |
Điều 193. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện | Article 193. Request for amendment and/or supplementation of lawsuit petitions |
1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện. | 1. In cases where a lawsuit petition does not fully contain the details prescribed in Clause 4, Article 189 of this Code, the Court shall make written notification of such to the litigator for amendment and/or supplementation within a time limit set by the Judge, which, however, must not exceed 01 month; for special cases, the Judge may extend that time limit but for not more than 15 days. The written notification shall be sent directly, online or by post to the litigator and must be recorded to the petition register for supervision. Duration of amendment/supplement shall not be included in the statute of limitations of lawsuit initiation. |
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện. | 2. In cases where the litigators have amended and/or supplemented their lawsuit petitions strictly according to the provisions of Clause 4, Article 189 of this Code, the Courts shall continue processing the cases; if they fail to amend and/or supplement their lawsuit petitions as requested, the Judges shall return the petitions as well as materials and evidences to the litigators. |
Điều 194. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện | Article 194. Complaints, recommendations about the return of lawsuit petitions and settlement thereof |
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. | 1. Within 10 days from the day on which the returned petitions are received, the litigators may file their complaints, or the procuracies may file recommendations to the Courts which have returned the lawsuit petitions. |
2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. | 2. Immediately after the complaints, recommendations about the return of lawsuit petitions are received, the Chief Justices of the Courts shall assign other Judges to review and settle such complaints/recommendations. |
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. | 3. Within 05 working days from the day on which they are assigned, the Judges shall hold meeting to review and settle the complaints/recommendations. Such meeting must be under the attendance of representatives of procuracies of the same levels and involved parties filing the complaints; if the involved parties are absent, the sessions shall be carried out under the direction of the Judges. |
4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: | 4. Pursuant to materials and evidences related to the return of lawsuit petitions, opinions of representatives of procuracies and involved parties filing complaints at the meetings, the Judge shall make one of the following decisions: |
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp; | a) To remain the return of lawsuit petitions and notify the involved parties and procuracies of the same level; |
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. | b) To receive back the lawsuit petitions and accompanied materials as well as evidences in order to process the cases. |
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. | 5. Within 10 days from the day on which the decisions responding the complaints/recommendations are received, the litigators may file their complaints, or the procuracies may file recommendations to the Chief Justices of the directly superior Courts for consideration and settlement. |
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây: | 6. Within 10 days from the day on which the complaints/recommendations pertaining to the return of the lawsuit petitions are received, the Chief Justices of the directly superior Courts must make one of the following decisions: |
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; | a) To uphold the return of the lawsuit petitions; |
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. | b) To request the first-instance Courts to receive back the lawsuit petitions and accompanied materials as well as evidences in order to process the cases. |
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. | The decisions on settlement of complaints/recommendations of the Chief Justices of the Courts of the directly superior shall be immediately effective and shall be sent to the litigators, procuracies of the same level, the procuracies filing the recommendation and the Courts having issued the decisions on return of the petitions. |
7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. | 7. If there are grounds to determine that the decisions of Chief Justice of the immediate superior Court prescribed in clause 6 of this Article are contrary to the law, then within 10 days from the day on which the decisions are received, the involved parties may file complaints or the procuracies may file recommendations to the Chief Justices of the Collegial People’s Courts (applicable to cases where the decisions subject to complaint/recommendation are issued by the People’s Courts of provinces) or to the Chief Justice of the Supreme People’s Court (applicable to cases where the decisions subject to complaint/recommendation are issued by Collegial People’s Courts) |
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng. | Within 10 days as from the day on which the complaints of the involved parties or the recommendations of the procuracies are received, the Chief Justices must consider and settle them. Decision of the Chief Justices shall be the final one. |
Điều 195. Thụ lý vụ án | Article 195. Accepting cases |
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. | 1. After receiving lawsuit petitions and accompanied materials and/or evidences, if deeming that the cases fall within the courts’ jurisdiction, the Judges shall immediately notify the litigators thereof so that they may come to Courts for carrying out procedures to advance the Court fees in cases where they are liable thereto. |
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. | 2. The Judges shall estimate the Court fee advance amounts, write them down on the notices and hand them to the litigators for payment of Court fee advances. Within 07 days as from the day on which the courts' notices on payment of Court fee advances are received, the litigators must pay such advances and submit the receipts for payment of Court fee advances. |
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. | 3. The Judges shall accept the petitions when the litigators have submitted to the Courts the Court fee advance payment receipts. |
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. | 4. In cases where the litigators are exempt from, or not required to pay, Court fee advances, the Judges must accept the petitions upon receiving the lawsuit petitions and accompanied materials and/or evidences. |
Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án | Article 196. Notice on acceptance of cases |
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. | 1. Within 03 working days from the day on which the cases are accepted, the Judge must send written notices to plaintiffs, defendants, agencies, organizations and individuals with rights and obligations related to the settlement of the cases, to the procuracies of the same level on the Courts’ acceptances of the cases. |
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án. | Regarding cases initiated by consumers, the Courts shall post publicly at the offices of the Courts information about the acceptance of the cases within 03 working days from the day on which the cases are accepted. |
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây: | 2. Such a written notice must contain the following principal details: |
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; | a) Date on which the notice is made; |
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án; | b) Name and address of the Court accepting the case; |
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện; | c) Name, address; phone number, fax, e-mail address (if any) of the litigator; |
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết; | d) Specific matters that the litigator for request the Court to resolve; |
đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn; | dd) That whether the case is accepted under normal procedures or simplified procedures; |
e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện; | e) List of materials and evidences submitted together with the lawsuit petition by the litigator; |
g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có); | g) Time limit for the defendant and/ or person with relevant interests and duties to submit to the Court opinions in writing towards the request of the litigator and accompanied materials and evidences, counter-claims, independent claims (if any); |
h) Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện. | h) Legal consequences of case where the defendant and/or person with relevant interests and duties fail to submit to the Court opinion in writing for the petition for initiating lawsuit. |
3. Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. | 3. If the plaintiffs file application for the assistance of the Court in the sending of materials and evidences, the notices on the acceptance of the cases that the Courts sent to the defendants and/or persons with relevant interests and duties copies of materials and evidences provided by the plaintiffs. |
Điều 197. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án | Article 197. Assigning Judges to settle cases |
1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan,ngẫu nhiên. | 1. On the basis of the reports on the acceptance of the cases made by the Judges assigned to accept the petitions, the Chief Justices of the Courts shall give decision on assignment of Judges to settle the cases, ensuring the principle of impartiality, objectiveness and contingency. |
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. | 2. Within 03 working days from the day on which a case is accepted, the court's Chief Justice shall assign a Judge to resolve the case. |
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này. | For complicated cases and the settlement seemed to be long-lasting, the Chief Justices of the Courts shall assign alternate Judges to ensure the on-schedule settlement as prescribed by the Code. |
3. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp. | 3. In the course of settling the case, if the assigned Judge cannot continue with the assigned task, the Chief Justice of the Court shall assign another Judge to continue that work; in cases where the trial is being underway without the alternate Judge, the case must be retried from the beginning and the Court must notify the involved parties and the procuracies of the same levels of the retrial. |
Điều 198. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án | Article 198. Tasks and powers of Judges when preparing case files |
1. Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật này. | 1. Set up the case files as prescribed in Article 204 of this Code. |
2. Yêu cầu đương sự giaonộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. | 2. Request the involved parties to submit materials and evidences to courts. |
3. Tiến hành xác minh,thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của Bộ luật này. | 3. Verify the case and collect evidences according to the provisions of Clauses 2 and 3, Article 97 of this Code. |
Điều 199. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo | Article 199. Rights and duties of defendants and persons with relevant interests and duties after receiving the notices |
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). | 1. Within 15 days from the day on which the notices are received, defendants and/or persons with relevant interests and duties must submit to the Court opinions in writing towards the request of the plaintiffs and materials and evidences, counter-claims and independent claims (if any). |
Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày. | Any defendant or person with relevant interests and duties wishing to have such time limit extended must submit to the Court an application for time extension stating the reasons for such extension; if the application is well-grounded, the Court shall grant the extension that must not exceed 15 days. |
2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. | 2. Defendants or persons with relevant interests and duties are entitled to request the Court to allow them to see, take notes or make photocopies of the petitions and materials and evidences enclosed therewith, except for materials and evidences specified in clause 2 Article 109 of this Code. |
Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn | Article 200. Defendants' right to make counter-claims |
1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. | 1. Together with their obligation to submit to Courts their written opinions on the plaintiffs' claims, the defendants are entitled to file counter-claims against the plaintiffs or persons with relevant interests and duties who have made independent claims. |
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: | 2. The defendants' counter-claims against the plaintiffs and/or persons with relevant interests and duties shall be accepted in one of the following cases: |
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; | a) The counter-claims are made to clear liability against the plaintiffs' claims and/or persons with relevant interests and duties with independent claims; |
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; | b) The accepted counter-claims may exclude the partial or full acceptance of the plaintiffs' claims and/or persons with relevant interests and duties who have made independent claims; |
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. | c) There is an interrelation between the counter-claim and the claim of the plaintiff/person with relevant interests and duties, and if these claims are settled in the same case, the resolution of such claims in the same case shall be more accurate and quicker. |
3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. | 3. Defendants are entitled to make counter-claims before the opening of the meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and mediating. |
Điều 201. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan | Article 201. Right of persons with related interests and obligations to make independent claims |
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây: | 1. In cases where the persons with related interests and obligations do not participate in the procedures on the side of the plaintiff or the defendant, they shall be entitled to make independent claims when the following conditions are met: |
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; | a) The resolution of the case is related to their interests and obligations; |
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết; | b) Their independent claims are related to the case being settled; |
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. | c) If their independent claims are settled in the same case, the resolution of such case shall be more accurate and quicker. |
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. | 2. Persons with relevant interests and duties are entitled to make independent claims before the opening of the meeting held for meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and mediating. |
Điều 202. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập | Article 202. Procedures for making counter-claims or independent claims |
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. | The procedures for making counter-claims or independent claims shall comply with this Code’s regulations on procedures for initiating lawsuits by plaintiffs. |
Chương XIII | Chapter XIII |
THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ | MEDIATION AND TRIAL PREPARATION PROCEDURES |
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử | Article 203. Time limit for trial preparation |
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài,được quy định như sau: | 1. The time limits for preparation for trial over cases of various types, except for cases resolved under simplified procedures or cases involving foreign elements are specified as follows: |
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; | a) For the cases prescribed in Articles 26 and 28 of this Code, the time limit shall be 04 months counting from the day on which the cases are accepted; |
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. | b) For the cases prescribed in Articles 30 and 32 of this Code, the time limit shall be 02 months counting from the day on which the cases are accepted. |
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. | For complicated cases, or when due to force majeure events or objective obstacles, the Chief Justices of Courts may decide to extend the trial preparation time limits but for not more than 02 months for cases prescribed in Point a of this clause and 01 month for cases prescribed in Point b of this clause. |
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. | If there are decisions on suspension of case resolution, the time limit for trial preparation shall be calculated from the day on which the decisions to resume the case resolution issued by the Courts take legal effect. |
2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: | 2. In the process of trial preparation, the Judge shall carry out the following tasks and power: |
a) Lập hồ sơ vụ ántheo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này; | a) Set up the case files as prescribed in Article 198 of this Code; |
b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác; | b) Determine the status of the involved parties and other participants in the procedure; |
c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng; | c) Determine the disputing relationship between involved parties and the applicable law provisions; |
d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; | d) Examine objective details of the cases; |
đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; | dd) Verify the cases and collect evidences according to the regulations in this Code; |
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; | e) Apply provisional emergency measures; |
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn; | g) Hold meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and mediating according to provisions of this Code, except for cases resolved under simplified procedures; |
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này. | h) Fulfill other tasks and power as prescribed in this Code. |
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Thẩm phánra một trong các quyết định sau đây: | 3. Within the trial preparation time limits prescribed in Clause 1 of this Article, the Judges shall, on a case-by-case basis, issue one of the following decisions: |
a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự; | a) To recognize the agreement between the involved parties; |
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; | b) To suspend the resolution of the civil lawsuit; |
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; | c) To terminate the resolution of the civil lawsuit; |
d) Đưa vụ án ra xét xử. | d) To bring the case to trial. |
4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. | 4. Within 01 month from the day on which the decision to bring the case to trial is issued, the Court must open a Court session. In case of good and sufficient reason, this time limit shall be 02 months. |
Điều 204. Lập hồ sơ vụ án dân sự | Article 204. Documenting civil lawsuits’ files |
1. Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự. | 1. A civil lawsuit’s file shall include the petition and all the materials and evidences provided by involved parties and other participants; materials and evidences collected by the Courts that are related to the case; procedural documents of the Courts and the Procuracies about the resolution of such civil lawsuit. |
2. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật. | 2. All papers and documents in the civil-case file must be numbered and arranged by date. Newer papers shall be put above the older ones; such papers shall be managed, retained and used according to law provisions. |
Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải | Article 205. Principle for conducting mediation |
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. | 1. During the period of preparation for the first-instance trial over cases, the Courts must carry out mediation for the involved parties to reach agreement on the resolution of the cases, except cases which must not be mediated or cannot be mediated as stipulated in Articles 206 and 207 of this Code or cases settled under simplified procedures. |
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây: | 2. The mediation must be conducted on the following principles: |
a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình; | a) Respect for the voluntary agreement of the involved parties, non-use of force or non-threat to use force to compel the involved parties to reach agreements against their will; |
b) Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. | b) The contents of agreements between the involved parties must not contravene law and social ethics. |
Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải | Article 206. Civil lawsuits which must not be mediated |
1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước. | 1. Claims for compensation for damage caused to State properties. |
2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội. | 2. Civil lawsuits arising from civil transactions which are contrary to law or social ethics. |
Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được | Article 207. Civil lawsuits which cannot be mediated |
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. | 1. The defendants or the persons with relevant interests and duties are intentionally absent though having been duly summoned twice by courts. |
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng. | 2. The involved parties cannot take part in the mediation for plausible reasons. |
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự. | 3. The involved parties being wives or husbands in divorce cases have lost their civil act capacity. |
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải. | 4. One of involved parties applies for non-mediation. |
Điều 208. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải | Article 208. Notification about meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and mediating |
1. Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp. | 1. The Judges shall hold meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and mediating between involved parties. Before holding the meetings, the Judges shall notify the involved parties, their lawful representatives and defense counsels of their rights and interests of time, venue and contents of the meetings. |
2. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải. | 2. If the mediation over the civil lawsuits as cannot be conducted as prescribed in Articles 206 and 207 of this Code, the Judge shall hold the meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences without mediation. |
3. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. | 3. Regarding marriage and family cases involving minors, before hold the meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and mediating between involved parties, the Judges and/or Ombudspersons assigned by the Courts shall collect materials and evidences to determine reasons for the arising of the disputes. When it is deemed necessary, the Judges may refer to opinions of family affair authorities and children affair authorities about the situations of the families, reasons for the arising of disputes and the expectation of the wives, husbands and children related to the cases. |
Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên. | Regarding disputes over child rearing after divorces or change of post-divorce child custodian, the Judges shall depend on the expectation of the children who are underage and not younger than 7; when it is deemed necessary, representatives of family affair authorities and children affair authorities shall witness and contribute opinions. The collection of expectation of underage children and the conduct of other procedures for minors must be friendly, suitable for the psychology, age, mature level and the awareness of the minors, ensuring legitimate rights and interests and personal secret of minors. |
Điều 209. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải | Article 209. Participants in meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and mediating |
1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có: | 1. Participants in the meetings shall include: |
a) Thẩm phán chủ trì phiên họp; | a) The meeting presiding Judge; |
b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp; | b) Court clerks in charge of writing up meeting minutes; |
c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; | c) Involved or lawful representatives of involved parties; |
d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản; | d) Representatives of employee collective’s representative organizations, applicable to labor cases, at the request of employees, excluding labor cases where employee collective’s representative organizations or defense counsels of rights and interests of employees’ collectives/employees attend as representative organizations of employees’ collective. If the representatives of employee collective’s representative organizations do not attend the meeting for mediating, written opinions must be submitted; |
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có); | dd) Defense counsels of rights and interests of involved parties (if any); |
e) Người phiên dịch (nếu có). | e) Interpreters (if any). |
2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. | 2. W hen it is deemed necessary, the Judges shall request relevant individuals, agencies and organizations to participate in the meetings; for cases pertaining to marriage and families, the Judges shall request representatives of family affair authorities, children affair authorities and/or Vietnam Women's Union to participate in the meetings; if they are absent, the meetings shall be still conducted. |
3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự. | 3. In cases where any of involved parties is absent but involved parties who attend agree to conduct the meetings and such meetings do not affect rights and obligations of absent involved parties, the Judges shall conduct meetings between involved parties who attend; if involved parties request to postpone the mediation meeting until all involved parties attend, the Judge must follow their request. The Judges must notify the involved parties of such postponement and the resuming of the meetings. |
Điều 210. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải | Article 210. Order of meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and mediating |
1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này. | 1. Before conducting the meetings, Court clerks shall report the Judges about the absence and attendance of participants in the meetings that had received notifications from the Courts. The Judges presiding over the meetings shall recheck the attendance and ID cards of participants then provide involved parties with information about their rights and obligations according to provisions of this Code. |
2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây: | 2. When checking the handover of, access to and disclosure of evidences, the Judges shall announce materials and evidences in case files and ask the involved parties about the following matters: |
a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết; | a) Requests and scope of lawsuit, the amendment, supplement, modification and withdrawal of petitions for initiating lawsuits, counter-claims, independent claims; matters that have been and have not been agreed to be resolved by the Courts; |
b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác; | b) Materials and evidences that have been submitted to the Courts and the delivery of materials and evidences to other involved parties; |
c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; | c) The amendment of materials/evidences; requests for collection of materials and evidences by the Courts; requests for summon of other involved parties by the Courts, witnesses and other participants at the Court sessions; |
d) Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết. | d) Other matters that the involved parties deem to be necessary. |
3. Sau khi các đương sự đã trình bày xong,Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ. | 3. When involved parties finished their presentations, the Judges shall review opinions and consider resolving requests of involved parties specified in clause 2 of this Article. If the persons summoned by the Courts are absent, the Courts shall notify them of the results of the meetings. |
4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau: | 4. Procedures for mediation: |
a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; | a) The Judges disseminate to involved parties the provisions of laws related to the resolution of the cases so that involved parties can relate them with their rights and obligations and analyze legal consequence of the success of the mediation then voluntarily reach agreements with each other about the resolution of the cases; |
b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); | b) Plaintiff and defense counsels of their legitimate rights and interests make presentations of the disputes, make amendment of petitions for initiating lawsuits; grounds for protecting the petition and express opinions about matters to be mediated and resolution of the cases (if any); |
c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); | c) Defendants and defense counsels of their legitimate rights and interests make presentations of the claims of the plaintiffs and about counter-claims (if any); grounds for protesting against the petition of the plaintiffs; grounds for defending their counter claims and express opinions about matters to be mediated and resolution of the cases (if any); |
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); | d) Persons with relevant interests and duties, defense counsels of their legitimate rights and interests express their opinions about the claims of the plaintiffs and the defendants; present their independent claims (if any); grounds for protesting against the claims of the plaintiffs and the defendants; grounds for protecting their independent claims and express opinions about matters to be meditated and resolution of the cases (if any); |
đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến; | dd) Other participants in the mediation meetings (if any) express their opinions; |
e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất; | e) When involved parties and defense counsels of their legitimate rights and interests have expressed their opinions, the Judges shall determined matters that involved parties have or have not agreed about and request involved parties to make additional presentation about unclear and not agreed contents; |
g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất. | g) The Judges shall make conclusion of those which involved parties have agreed or not agreed about. |
Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải | Article 211. Minutes of meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and mediating |
1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải. | 1. Court clerks shall be in charge of formulating minutes of meetings for checking the handover of, access to and disclosure of evidences and for mediating. |
2. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây: | 2. Minutes of the checking the handover of, access to and disclosure of evidences must contain the following contents: |
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp; | a) Date of meeting; |
b) Địa điểm tiến hành phiên họp; | b) Place of meeting; |
c) Thành phần tham gia phiên họp; | c) The participants in the meeting; |
d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này; | d) Opinions of involved parties or lawful representatives of involved parties about contents specified in clause 2 Article 210 of this Code; |
đ) Các nội dung khác; | dd) Other contents; |
e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự. | e) Decisions of the Court to accept or not accept claims of involved parties. |
3. Biên bản về việc hòa giải phải có các nội dung chính sau đây: | 3. Minutes of the mediation must contain the following contents: |
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; | a) Those specified in points a, b and c clause 2 of this Article; |
b) Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự; | b) Opinions of involved parties and defense counsels of their legitimate rights and interests of involved parties; |
c) Những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất. | c) Contents have or have not been agreed by involved parties. |
4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ. | 4. The minutes must bear the signatures or fingerprints of all participants in the meetings, signatures of the Court clerks in charge of making minutes and of the presiding Judges of the meetings. Participants in the meetings may have a look at the minutes immediately when the meetings finish and may request for amendment and supplement to the minutes before appending signatures or fingerprints. |
5. Trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải. | 5. If involved parties reach agreements about matters to be resolved in civil lawsuits, the Courts shall make minutes of successful mediation. Such minutes shall be immediately sent to involved parties participating in the mediation. |
Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự | Article 212. Issuing decisions to recognize the agreements of the involved parties |
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. | 1. Upon the expiry of the 07-day time limit after making the records on successful mediation, if no parties change their opinions on such agreement, the Judge who presides over the mediation session or another Judge who has been assigned by the court's Chief Justice shall issue a decision recognizing the agreement of the involved parties. |
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. | Within 05 working days after the issuance of the decision to recognize the agreement of the involved parties, the Court must send the decision to the involved parties and the procuracy of the same level. |
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. | 2. The Judge shall only issue a decision to recognize the agreement of the involved parties if they have reached an agreement on the resolution of the whole case. |
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thoả thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thoả thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thoả thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản. | 3. In the cases stipulated in Clause 4 of Article 210 of this Code, where the present parties have reached agreement on the settlement of their case, such agreement shall be valid only for the present persons and shall be recognized by the Judge in a decision if it does not affect the rights and obligations of the absent parties. In cases where such agreement affects the rights and obligations of the absent parties, it shall be valid and recognized by the Judge in a decision only if it is accepted in writing by the parties that are absent from the mediation session. |
Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự | Article 213. Effect of decisions to recognize the involved parties' agreements |
1. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. | 1. The decisions to recognize the involved parties' agreements shall take effect immediately after they are issued and are not appealed against according to the appellate procedures. |
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. | 2. The decisions to recognize the involved parties' agreements may be appealed against according to the cassation procedures only if there are grounds to believe that such agreements were reached as a result of mistakes, deceptions, intimidation, force or they contravene law or social ethics. |
Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự | Article 214. Suspension of the resolution of civil lawsuits |
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây: | 1. The Court shall issue a decision to suspend the resolution of a civil lawsuit in one of the following cases: |
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; | a) The involved parties being individuals have died or being agencies or organizations have been merged, divided, separated or dissolved without any agencies, organizations or individuals inheriting their procedural rights and obligations; |
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; | b) One involved party being an individual has lost his/her civil act capacity or being a minor while his/her representative at law has not been determined yet; |
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế; | c) The lawful representative of an involved party terminates without a replacement; |
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án; | d) The results of resolution of another related case or matter, which, as required by law, must be settled by other agencies or organizations before the cases are resolved, need to be waited for; |
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án; | dd) The results of the request for judicial assistance, entrustment of evidence collection or materials or evidences sent from agencies/organizations at the request of the Court need to be waited for; |
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; | e) The results of the processing of legislative documents, which, related to the case resolution denote violations against a Constitution, Law or Resolution of National Assembly, Ordinance or Resolution of the Standing committee of the National, legislative documents of superior regulatory agencies to which the Court have sent written recommendations for consideration for amendment, supplement or annulment, need to be waited for; |
g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản; | g) The case is mentioned in Article 41 of the Law on Bankruptcy; |
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. | h) Other circumstances prescribed by law. |
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. | 2. Within 03 working days from the day on which the decisions to suspend the resolution of civil lawsuits are issued, the Courts must send such decisions to the involved parties, the agencies/organizations/individuals initiating lawsuits and the procuracies of the same level. |
Điều 215. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự | Article 215. Consequences of the suspension of resolution of civil lawsuits |
1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. | 1. The Court must not delete the names of suspended civil lawsuits from the case acceptance books but only note down the number and date of the decisions to suspend the resolution of such civil lawsuits in the case acceptance books. |
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. | 2. The Court fee advances and Court fees paid by the involved parties shall be deposited at the State Treasury and handled when the Courts proceed with the resolution of the civil lawsuits. |
3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này. | 3. For the cases of suspension prescribed in point e clause 1 Article 214 of this Code, before the suspension, the Chief Justices of the Courts in charge of the cases must make a writing requesting the Chief Justices of the Supreme People’s Court to recommend the competent agencies to consider amending, supplementing or annulling legislative documents denoting contrary to the Constitution, law, resolution of National Assembly, ordinance or resolution of the Standing committee of the National Assembly or legislative documents of superior regulatory agencies as prescribed in Article 221 of this Code. |
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. | Within 01 month from the day on which the written recommendations from the Courts are received, competent agencies must make a written response. After such period, if the competent agencies fail to issue the response, the Courts shall continue the case resolution according to the common procedures. |
4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án. | 4. During the suspension period of the case resolution, the Judges assigned to resolve the cases must be still responsible for the case resolution. |
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết. | When the decisions on suspension of the case resolution prescribed in clause 1 Article 214 of this Code have been issued, the Judges assigned to resolve the cases shall supervise and expedite agencies, organizations and individuals to as soon as possible eliminate the problems leading to such suspension to promptly settle the cases. |
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. | 5. Decisions to suspend the resolution of the civil lawsuits may be appealed against under appellate procedures. |
Điều 216. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự | Article 216. Decisions on resuming the resolution of civil lawsuits |
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sựvà gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp. | Within 03 working days from the day on which the reasons to suspend the resolution of civil lawsuits prescribed in Article 214 of this Code are resolved, the Courts must issue decisions to resume the case resolution and send such decisions to the involved parties, the agencies/organizations/individuals initiating lawsuits and the procuracies of the same level. |
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. | Decisions on suspension of civil lawsuit’s resolution shall expire since the decisions on resuming of civil lawsuit’s resolution are issued. The Courts shall resume resolving the cases since the decisions on resuming of civil lawsuit’s resolution are issued. |
Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự | Article 217. Termination of the resolution of civil lawsuits |
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây: | 1. After accepting cases which fall within their respective jurisdiction, the Courts shall issue decisions to terminate the resolution of the civil lawsuits in the following circumstances: |
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; | a) The plaintiffs or defendants being individuals have died while their rights and obligations are not inherited; |
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó; | b) Agencies or organizations have been dissolved or are bankrupt without any agencies, organizations or individuals inheriting their procedural rights and obligations; |
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; | c) The litigators withdraw all petitions for initiation of lawsuits or the plaintiffs are absent though having been duly summoned twice, unless they apply for trials in their absence or a force majeure event or an objective obstacle occurs; |
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó; | d) The Courts have issued decisions to open bankruptcy procedures for enterprises or cooperatives being a party to the cases and the resolution of such cases is related to the obligations and property of such enterprises or cooperatives; |
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. | dd) plaintiffs fail to advance the charges for property price appraisal and other procedural charges prescribed in the Code. |
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; | If the defendants with counter-claims or persons with relevant interests and duties with independent claims fail to advance the property price appraisal and other procedural charges as prescribed in this Code, the Courts shall terminate the resolution of counter-claims or the independent claims of the persons with relevant interests and duties; |
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết; | e) The involved parties have requested to apply the statute of limitations before the first-instance Courts issue the judgments/decisions on case resolution and the statute of limitations for lawsuit initiation expire; |
g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý; | g) Cases prescribed in clause 1 Article 192 of this Code that have been accepted by the Courts; |
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. | h) Other circumstances prescribed by law. |
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau: | 2. If the plaintiffs withdraw all petitions for lawsuit initiation or are absent without good and sufficient reasons or do not apply for trials in their absence though have been duly summoned twice and there are defendants applying for counter-claims and/or persons with relevant interests and duties applying for independent claims, the cases shall be resolved as follows: |
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; | a) If the defendants withdraw all the counter-claims and/or persons with relevant interests and duties withdraw all the independent claims, the Courts shall issue decisions to terminate the resolution of the cases; |
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn; | b) If the defendants do not withdraw or withdraw only a part of the counter-claims, the Courts shall issue decisions to terminate the resolution of the petitions for lawsuits of plaintiffs; then the defendants shall become the plaintiffs and vice versa; |
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cần độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn. | c) If the defendants withdraw all the counter-claims, persons with relevant interests and duties do not withdraw or withdraw only a part of the independent claims, the Courts shall issue decisions to terminate the resolution of the petitions for lawsuits of plaintiffs and/or counter-claims of defendants; then the persons with relevant interests and duties shall become the plaintiffs, persons who are sued according to independent claims shall become the defendants; |
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. | 3. The Courts shall make decisions to terminate the resolution of civil lawsuits and cross out the civil cases in the acceptance books and return the petitions and accompanied materials and evidences to involved parties on request; in such cases, the Courts must make and retain copies of such petitions, documents and evidences to serve as basis for resolution of appeals and recommendations on request. |
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. | Within 03 working days from the day on which decisions to terminate the resolution of civil lawsuits are issued, the Courts shall send such decisions to involved parties, agencies, organizations and individuals initiating the lawsuits and procuracies of the same levels. |
4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. | 4. Regarding cases that are re-settled according to first-instance procedures, immediately when decisions to conduct cassation or reopening trials have been issued, if the Courts decide to terminate the resolution of the cases, the Courts shall also resolve the consequences of the enforcement of judgments and other relevant matters (if any); if the plaintiffs withdraw the petitions or are absent though have been duly summoned twice, the termination of the resolution of the cases must be agreed by the defendants and persons with relevant interests and duties. |
Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự | Article 218. Consequences of the termination of resolution of civil lawsuits |
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. | 1. When the decisions to terminate the resolution of civil lawsuits are issued, the involved parties shall not be entitled to initiate lawsuits to request the Courts to re-settle such civil lawsuits if the institution of the subsequent cases does not bring in any difference from the previous cases in terms of the plaintiff, defendant and the disputed legal relations, except for cases prescribed in clause 3 Article 192, point c clause 1 Article 217 of this Code and cases otherwise provided for by law. |
2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước. | 2. In cases where the Courts issue decisions to terminate the resolution of civil lawsuits as provided for in points a and b Clause 1, Article 217 of this Code or because the plaintiffs are absent though have been duly summoned twice as prescribed in point c clause 1 Article 217 of this Code, the Court fee advance money paid by the involved parties shall be confiscated by the State for public fund. |
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ. | 3. In cases where the Court issue decisions to terminate the resolution of civil lawsuits because the litigators withdraw all petitions for lawsuit initiation as provided for in point c and other cases specified in points d, dd, e and g clause 1 Article 217 of this Code, the Court fee advance money paid by the involved parties shall be refunded to the payers. |
4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. | 4. The decisions to terminate the resolution of civil lawsuits may be appealed against under appellate procedures. |
Điều 219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự | Article 219. Competence to issue decisions to suspend, resume or terminate the resolution of civil lawsuits |
1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. | 1. Before the opening of the trial, the Judges who are assigned to resolve the civil lawsuits shall be competent to issue decisions to suspend/resume/terminate the resolution of such civil lawsuits. |
2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. | 2. In the Court session, the trial panels shall be competent to issue decisions to terminate/resume/terminate the resolution of the civil lawsuits. |
Điều 220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử | Article 220. Decisions to bring cases to trial |
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây: | 1. A decision to bring a case to trial shall contain the following principal details: |
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; | a) Date of issue of the decision; |
b) Tên Tòa án ra quyết định; | b) Name of the Court issuing that decision; |
c) Vụ án được đưa ra xét xử; | c) The case to be brought to trial; |
d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; | d) Name and address of the plaintiff, defendant or agency/organization/individuals initiating the lawsuit prescribed in Article 187 of this Code and persons with relevant interests and duties; |
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết (nếu có); | dd) Full names of the Judge, People’s Juror, Court clerk and full names of the alternate Judge or alternate People’s Juror (if any); |
e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có); | e) Full name of the procurator who takes part in the Court session, full name of alternate procurator (if any); |
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa; | g) Time, date and venue of the Court session; |
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín; | h) Public trial or closed trial; |
i) Họ, tên người được triệu tập tham gia phiên tòa. | i) Full names of persons who are summoned to the Court session. |
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. | 2. Decisions to bring the cases to trial must be sent to the involved parties and the procuracies of the same level immediately within 03 working days from the day on which they are issued. |
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án. | Where the procuracies participate in Court sessions as provided for in Clause 2, Article 21 of this Code, the Courts must send the case files and the decisions to bring a case to trial to the procuracies of the same level. Within 15 days from the day on which the documents are received, the procuracies must study then return the files to the courts. |
Điều 221. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật | Article 221. Discovery and recommendation for amendment, supplement or annulment of legislative documents |
1. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau: | 1. During the course of civil lawsuit’s resolution, if a legislative document related to the resolution of a civil lawsuit denotes contrariness against a Constitution, law or resolution of National Assembly, ordinance, resolution of Standing committee of National Assembly or a legislative document of a superior regulatory agency, the Court shall handle as follows: |
a) Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật; | a) If not any decisions to bring the case to trial is issued, the Judge assigned to resolve the case shall make a report and request the Chief Justice of the Court being in charge of the case to issue a writing requesting the Chief Justice of the Supreme People’s Court to recommend a competent agency to consider amending, supplementing or annulling a legislative document; |
b) Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểme khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật. | b) If a decision to bring the case to trial has been issued or the case is being examined at the Court trial or is being adjudicated according to cassation/reopening procedure, the trial panel shall suspend the trial as prescribed in point e clause 1 Article 259 of this Code and report the case to the Chief Justice of the Court being in charge of the case so that he/she shall issue a writing requesting the Chief Justice of the Supreme People’s Court to recommend a competent agency to consider amending, supplementing or annulling a legislative document. |
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chánh án Tòa án cấp dưới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải xem xét và xử lý như sau: | 2. Within 15 days from the day on which the written request by the Chief Justice of the inferior Court is received, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall consider and handle as follows: |
a) Trường hợp đề nghị có căn cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho Tòa án đã đề nghị để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; | a) If the request is well-grounded, a written recommendation shall be issued and sent to the competent agency requesting for amendment, supplement or annulment of the legislative document and a notification shall be sent to the requesting Court so that it issues a decision to suspend the case resolution; |
b) Trường hợp đề nghị không có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị để tiếp tục giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật. | b) If the request is groundless, a written response shall be sent to the requesting Court so that it continues the case resolution according to law provisions. |
3. Cơ quan nhận được kiến nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm giải quyết như sau: | 3. Agencies receiving recommendation of the Court about the amendment, supplement or annulment of legislative documents shall handle as follows: |
a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên bị kiến nghị xem xét thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho Tòa án nhân dân tối cao;nếu quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực cao hơn để giải quyết vụ án; | a) Regarding legislative documents detailing and/or guiding Constitutions, laws or resolutions of National Assembly or ordinances or resolutions of Standing Committee of National Assembly or legislative documents of superior regulatory agencies, within 01 month from the day on which the recommendation made by the Chief Justice of the Supreme People’s Court is received, the agency issuing such documents must consider and send written response to the Supreme People’s Court. When such time limit expires, if not any written response is received, the Court shall resolve the case pursuant to the documents with higher-level effect; |
b) Trường hợp kiến nghị xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ của Quốc hội thì thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. | b) Regarding legislative documents being laws or resolutions of National Assembly or ordiances or resolutions of Standing committees of National Assembly, the provisions of the Law on promulgation of legislative documents shall be applied. |
Chương XIV | Chapter XIV |
PHIÊN TÒA SƠ THẨM | FIRST-INSTANCE COURT SESSION |
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM | Section 1. GENERAL REGULATIONS ON FIRST-INSTANCE Court SESSIONS |
Điều 222. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm | Article 222. General requirements for first-instance Court sessions |
Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. | The first-instance Court sessions must be conducted on the right times and at the right places written in the decisions to bring the cases to trial or in the notices on resuming the Court sessions in cases where the Court sessions have been postponed. |
Điều 223. Địa điểm tổ chức phiên tòa | Article 223. Place of Court session |
Phiên tòa được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang nghiêm và hình thức phòng xử án quy định tại Điều 224 của Bộ luật này. | Court sessions must be held at the offices of the Court or outside the Court, provided that the seriousness is ensured and the arrangement of the courtrooms shall conformed to regulations in Article 224 of this Code. |
Điều 224. Hình thức bố trí phòng xử án | Article 224. Arrangement of courtrooms |
1. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử. | 1. The national emblem of the Socialist Republic of Vietnam shall be put up in the middle of the top of the wall behind the Trial Panel. |
2. Phòng xử án phải có các khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa. | 2. The courtroom must have areas exclusively reserved for the Trial Panel, Procurator, Court clerk, involved parties, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties, other procedure participants and Court participants in the Court sessions. |
Điều 225. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói | Article 225. Direct and oral trial |
1. Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành và nghe tranh luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. | 1. The Courts must directly ascertain details and facts of the cases by listening to the presentations of the plaintiffs, the defendants, persons with related interests and duties, lawful representatives, defense counsels of the legitimate rights and interests of the involved parties and other participants in the procedures and agencies and organizations invited to the Court session; questioning and listening to the answers; examining and verifying collected documents and evidences; directing and listening to the debates among the involved parties; listening to the opinions of the procuracy presented by procurators . |
2. Việc xét xử phải bằng lời nói và được tiến hành tại phòng xử án. | 2. The trial must be oral trial and must be conducted in courtrooms. |
Điều 226. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt | Article 226. Replacement of Trial Panel members in special cases |
1. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu. | 1. Where Judges or People’s Jurors cannot continue to participate in the trial, the trial may be continued if there are alternate Judges or People’s Jurors present at the Court sessions from the beginning. |
Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên tòa không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử. | In cases where a Trial Panel consists of two Judges and the presiding Judge cannot continue to participate in the trial, the other Judge being member of the Trial Panel shall act as the presiding Judge of the Court session and the alternate Judge shall be added to be member of the Trial Panel. |
2. Trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi Thẩm phán chủ toạ phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu. | 2. In cases where there is no alternate Judge or People’s Juror to replace a member of the Trial Panel, or where the presiding Judge of the Court session must be replaced while there is no Judge for replacement as provided for in Clause 1 of this Article, the case shall be retried from the beginning. |
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự | Article 227. Presence of involved parties, their representatives and defense counsels of legitimate rights and interests |
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. | 1. For the first time duly summoned by the Court, involved parties or their representatives and defense counsels of their legitimate rights and interests must be present at the Court session; if any of them is absent, the trial panel shall postpone the Court session, unless such person requests for trial in his/her absence. |
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa. | The Courts must notify the involved parties, their representatives and defense counsels of legitimate rights and interests of the postponement of the Court session. |
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau: | 2. For the second time duly summoned by the Court, involved parties or their representatives and defense counsels of their legitimate rights and interests must be present at the Court session, unless they request for trials in their absence; if any of them is absent due to a force majeure event or an objective obstacle, the Court may postpone the Court session, otherwise the Court shall handle as follows: |
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật; | a) If the plaintiff is absent and his/her representative does not participate in the Court session, such plaintiff shall be considered giving up the lawsuit initiation, thus the Court shall issue a decision to terminate the case resolution for his/her request for lawsuit initiation, unless such plaintiff requests for trials in their absence. The plaintiff may re-initiate lawsuits according to law provisions; |
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ; | b) If the defendant without counter-claims or a person with relevant interests and duties without independent claims is absent and his/her representative does not participate in the Court session neither, then the Court shall direct the trial according to absence-trial procedure; |
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật; | a) If the defendant has counter-claims but is absent and his/her representative does not participate in the Court session, such defendant shall be considered giving up the counter claims, thus the Court shall issue a decision to terminate the resolution for his/her counter claims, unless such defendant requests for trial in his/her absence. The defendant may re-initiate lawsuits for his/her counter-claims according to law provisions; |
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật; | a) If the person with relevant interests and duties has independent claims but is absent and his/her representative does not participate in the Court session, such person shall be considered giving up the independent claims, thus the Court shall issue a decision to terminate the resolution for his/her independent claims, unless such person requests for trial in his/her absence. Such person may re-initiate lawsuits for his/her independent claims according to law provisions; |
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. | dd) If the defense counsels of legitimate rights and interests of the involved parties are absent, the Court shall direct the trial according to absence-trial procedures. |
Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa | Article 228. Trial in absence of involved parties and/or defense counsels of their rights and interests from Court sessions |
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây: | The Courts shall proceed with the case adjudication in the following circumstances: |
1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; | 1. The plaintiff, the defendant or the persons with related interests and duties and their representatives are absent from Court sessions but such plaintiff/defendant/person with related interests and duties files an application to request the Courts to conduct the trial in their absence; |
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa; | 2. The plaintiff, the defendant or the persons with related interests and obligations, who are absent from Court sessions, have their lawful representatives to attend the Court sessions; |
3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này. | 3. The cases prescribed in points b, c, d and dd clause 2 Article 227 of this Code. |
Điều 229. Sự có mặt của người làm chứng | Article 229. Presence of witnesses |
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án. | 1. Witnesses shall be obliged to attend Court sessions under Court subpoenas. |
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa. | 2. Where the witnesses are absent, the Trial Panels shall decide to keep adjudicating the cases or to postpone the court. |
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó. | The Trial Panels shall keep adjudicating the cases if the witnesses are absent but have earlier given their testimonies in person or sent their testimonies to courts. The presiding Judges shall make such testimonies public. |
Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án. | The Trial Panels shall decide to postpone the Court sessions if the absence of the witnesses at Court creates difficulties or affects the objective and comprehensive resolution of the cases. |
3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. | 3. If the witnesses are absent from the Court sessions without good and sufficient reasons and such absence obstructs the adjudication, they can be escorted to the Court sessions under the decision of the trial panels, unless the witnesses are minors. |
Điều 230. Sự có mặt của người giám định | Article 230. Presence of expert-witnesses |
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định. | 1. Expert-witnesses shall be obliged to attend Court sessions under Court subpoena to explain and answer issues relating to the expertise and expertising conclusions. |
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa. | 2. Where the expert-witnesses are absent, the Trial Panels shall decide to keep adjudicating the cases or postpone the Court sessions. |
Điều 231. Sự có mặt của người phiên dịch | Article 231. Presence of interpreters |
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án. | 1. Interpreters shall be obliged to attend the Court sessions under Court subpoena. |
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. | 2. Where the interpreters are absent without substitutes, the Trial Panels shall decide to postpone the Court sessions. |
Điều 232. Sự có mặt của Kiểm sát viên | Article 232. Presence of procurators |
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa. | 1. The procurators assigned by the heads of the procuracies of the same level shall have the duty to attend the Court sessions. If the procurators are absent, the trial panels shall keep adjudicating and the Court sessions shall not be postponed. |
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu. | 2. Where the procurators are replaced in Court sessions or cannot continue to participate in the trial sessions and the alternate procurators are available, the latter may attend the Court sessions for continued trial over the cases if they are present at the Court session from the beginning. |
Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa | Article 233. Time limit for postponing a Court session and decision to postpone a Court session |
1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. | 1. The trial panels shall issue decisions to postpone a Court session in cases specified in clause 2 Article 56, clause 2 Article 62, clause 2 Article 84, Article 227, clause 2 Article 229, clause 2 Article 230, clause 2 Article 231 and Article 241 of this Code. Time limit for postponing a Court session shall not exceed 01 month or not exceed 15 days, applicable to Court carried out under simplified procedure, from the day on which the decision to postpone the Court session is issued. |
2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây: | 2. A decision to postpone a Court session must contain the following principal details: |
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; | a) Date of issue of the decision; |
b) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; | b) Name of the Court and full names of presiding officers; |
c) Vụ án được đưa ra xét xử; | c) The case to be brought to trial; |
d) Lý do của việc hoãn phiên tòa; | d) Reasons for the postponement of the Court session; |
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. | dd) Time and venue for resumption of the Court session. |
3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ toạ phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. | 3. The decisions to postpone the Court sessions must be signed by the Judges presiding over the Court sessions on behalf of the trial panels and be publicly notified at the Court session. For absent persons, the Courts shall immediately send the decisions to them and concurrently to the procuracies of the same level. |
4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. | 4. In cases where the Courts cannot resume the Court sessions on the right time and at the right places inscribed in the decisions to postpone the Courts sessions, the Courts must immediately notify the procuracies of the same level and procedure participants of the time and venues for re-opening the Court sessions. |
Điều 234. Nội quy phiên tòa | Article 234. Internal rules of Court sessions |
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa. | 1. When entering the courtroom, everyone shall conform to the security testing of the forces responsible for protecting the Court session. |
2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa. | 2. Arms, murder weapons, explosives, flammable substances, poisons, radioactive substances, objects banned from circulation, leaflets, banners and other documents and objects affecting the seriousness of the Court sessions are prohibited from bringing into the Court sessions, except for exhibits serving the resolution of the cases or arms and tools that competent persons used for protecting the Court session. |
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa. | 3. Participants in a Court session at the request of the Court must present their subpoenas, invitations and other relevant papers to the Court reporter at clerk's desk at least 15 minutes before the opening time of the Court session and must take seats in the courtroom according to the guidance of the Court reporter; people who are late must present the required papers to the Court reporter via the security forces of the Court session. |
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ. | 4. Journalists attending a Court session to collect and communicate information about the happening of the Court session must comply with the direction of the presiding Judge of the Court session about press gallery. Journalists shall record audio or video of the trial panel only when allowed by the presiding Judge of the Court session. The recording of audio and video of involved parties or other participants in the procedure must be agreed by them. |
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. | 5. Any one attending the Court sessions must wear serious costume and must respect the trial panel, keep silent and must comply with the direction of the presiding Judge. |
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa. | 6. Persons attending the Court sessions must not wear hats and color glasses in the courtrooms, unless they have plausible reasons and are permitted by the presiding Judge to do so; use of cell phones, smoking, eating, drinking and other acts affecting the solemnity of the Court sessions are not allowed in the courtrooms. |
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng. | 7. All participants in a Court sessions who are summoned by the Courts shall be present at the Court sessions throughout the course of trial, unless they are permitted by the presiding Judges to leave the courtrooms for plausible reasons. |
Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa. | People who are under 16 must not get into courtrooms, unless they are summoned by the Courts to attend the Court session. |
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. | 8. All people in courtrooms must stand up when the Trial panel members enter the courtroom and when the judgments are pronounced, except for special cases where they are permitted to stay seated by the presiding Judges. |
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu. | 9. Only persons who are permitted by the Trial panel may raise or answer questions or express opinions. Persons must stand up while questioning, answering or expressing opinions, unless they are permitted by the presiding Judges to stay seated due to health conditions. |
Điều 235. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa | Article 235. Procedures for rendering Court judgments or decisions in Court sessions |
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án. | 1. Judgments must be discussed and adopted by the Trial Panels in the deliberation rooms. |
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản. | 2. Decisions to replace the procedure presiding officers, expert-witnesses, interpreters, to transfer the cases, to suspend or terminate the resolution of cases, or to postpone Court sessions, or decisions to recognize the agreement between involved parties or to suspend the Court session, must be discussed and adopted by the trial panel at the deliberation rooms and made in writing. |
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa. | 3. Decisions on other matters shall be discussed and adopted by the Trial Panels at the Court rooms and need not to be made in writing but must be recorded in the minutes of the Court sessions. |
Điều 236. Biên bản phiên tòa | Article 236. Minutes of Court sessions |
1. Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây: | 1. Minutes of a Court session must be fully inscribed with the following details: |
a) Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này; | a) Main contents of the decision to bring the case to trial as stipulated in Clause 1 of Article 220 of this Code; |
b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa; | b) All developments at the Court session from the beginning to the end; |
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa. | c) Questions, answers and statements given at the Court session. |
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa. | 2. Apart from recording the minutes of Court sessions, the Trial Panels may make audio-recording and/or video-recording of the developments of the Court session. |
3. Sau khi kết thúc phiên tòa, chủ toạ phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký phiên tòa ký biên bản đó. | 3. At the end of a Court session, the presiding Judge of the Court session must examine the minutes and co-sign on the minutes with the Court reporter. |
4. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận. | 4. The procurator and procedure participants shall be entitled to read the minutes of the Court session immediately after the end of the Court session and request the inclusion of amendments or additions into the minutes and append the countersign. |
Điều 237. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa | Article 237. Preparing for the opening of a Court session |
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây: | Before the opening of a Court session, the Court reporter must perform the following jobs: |
1. Phổ biến nội quy phiên tòa. | 1. Briefing on the internal rules of the Court session. |
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do. | 2. Checking up on the absence or presence of the persons participating in the Court sessions under the court's subpoenas or notices; if any person is absent, the reasons therefor must be clarified. |
3. Ổn định trật tự trong phòng xử án. | 3. Maintaining order in the Court room. |
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án. | 4. Requesting all people present in the Court room to stand up when the Trial Panel enters the Court room. |
Điều 238. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng | Article 238. Procedures for conducting trial in absence of all procedure participants |
1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây: | 1. The Courts shall base themselves on materials and evidences included in the case files to conduct trials in the absence of involved parties and/or other procedure participants according to law provisions when the following conditions are fully satisfied: |
a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; | a) The plaintiffs and/or their lawful representatives submit applications for trials in their absence; |
b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; | b) The defendant, persons with relevant interests and duties and/or their lawful representatives submit applications for trials in their absence or are absent though have been duly summoned twice; |
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. | c) Defense counsels of legitimate rights and interests of plaintiffs, defendants or persons with relevant interests and duties submit applications for trials in their absence or are absent though have been duly summoned twice. |
2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt. | 2. The presiding Judges of the Court session shall announce reasons for the absence of the involved parties or their applications for trials in their absence. |
3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án. | 3. The presiding Judges of the Court session shall briefly announce the contents of the cases and materials and evidences included in the case files. The trial panel shall discuss matters to be settled in the cases. |
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. | 4. Procurators shall present opinions of the procuracies. |
5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này. | 5. The trial panels shall deliberate the cases and pronounce judgments according to regulations in this Code. |
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA | Section 2. PROCEDURES FOR COMMENCING A Court SESSION |
Điều 239. Khai mạc phiên tòa | Article 239. Opening a Court session |
1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. | 1. The presiding Judge of the Court session shall open the Court session and read out the decision to bring the case to trial. |
2. Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt. | 2. The Court reporter shall then report to the Trial Panel on the presence and absence of the persons participating in the Court session under the court's subpoenas or notices and the reasons for their absence. |
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác. | 3. The presiding Judge of the Court shall cross-check the presence of the participants in the Court session under the court's subpoenas or notices and examine identities of the involved parties and procedure participants. |
4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác. | 4. The presiding Judge shall explain the rights and obligations of the involved parties and other procedure participants. |
5. Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng,người giám định, người phiên dịch. | 5. The presiding Judge shall introduce full names of the procedure presiding officers, expert-witnesses, interpreters. |
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng,người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không. | 6. The presiding Judge of the Court shall ask persons who are entitled to request the replacement of procedure presiding officers, expert-witnesses or interpreters to see if they wish to replace anyone. |
7. Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. | 7. The witnesses shall be requested to undertake to give truthful testimonies, if not, they will take legal responsibility, unless the witnesses are minors. |
8. Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch. | 8. The expert-witnesses and the interpreters shall be requested to undertake to provide accurately the expertising results and to interpret accurately the contents to be interpreted. |
Điều 240. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch | Article 240. Handling requests for replacement of procedure conductors, expert-witnesses and/or interpreters |
Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do. | In cases where certain persons request the replacement of procedure presiding officers, expert-witnesses and/or interpreters, the trial panels must consider and decide in accordance with procedures stipulated in this Code and may accept or not accept such request. In case of non-acceptance, the reasons therefor must be clearly stated. |
Điều 241. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt | Article 241. Considering and deciding on the postponement of Court sessions upon someone's absence |
Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ toạ phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do. | When any procedure participants are absent from Court sessions and they do not fall into the cases where the Courts must postpone the Court sessions, the presiding Judges must ask if there is any one requesting the postponement of the Court sessions. If there is, the Trial Panels shall consider and decide thereon according to the procedures stipulated in this Code and may accept or not accept such request. In case of non-acceptance, the reasons therefor must be clearly stated. |
Điều 242. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng | Article 242. Securing the objectivity of witnesses |
1. Trước khi hỏi người làm chứng về những vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ toạ phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan. | 1. Before asking the witnesses about matters they know, which are related to the resolution of the cases, the presiding Judges may decide to take necessary measures so that witnesses cannot hear each other's testimonies nor contact the relevant persons. |
2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ toạ phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng. | 2. If the testimonies of the involved parties and the witnesses are interrelated, the presiding Judges may decide to isolate the involved parties from the witnesses before the witnesses are questioned. |
Điều 243. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu | Article 243. Inquiring the involved parties about change, supplementation or withdrawal of their claims |
Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu được bắt đầu bằng việc chủ toạ phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây: | Procedures for inquiring the involved parties about change, supplementation or withdrawal of their claims start when the presiding Judges ask the involved parties about the following matters: |
1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không; | 1. Inquiring the plaintiffs to see whether or not they wish to change, supplement or withdraw part or whole of their lawsuit petitions; |
2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không; | 2. Inquiring the defendants to see whether or not they wish to change, supplement or withdraw part or whole of their counter-claims; |
3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không. | 3. Inquiring the persons with related interests and duties who make independent claims to see whether or not they wish to change, supplement or withdraw part or whole of their independent claims. |
Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu | Article 244. Considering the change, supplementation or withdrawal of claims |
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu. | 1. The trial panels shall accept the change and/or supplementation of the involved parties' claims, if such change or supplementation does not fall beyond the scope of their original lawsuit petitions, counter-claims or independent claims. |
2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút. | 2. Where an involved party voluntarily withdraws part or whole of his/her claim, the Trial Panel may accept such request and terminate the trial regarding the withdrawn part or whole of the claim. |
Điều 245. Thay đổi địa vị tố tụng | Article 245. Changing the procedural status |
1. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn. | 1. Where the plaintiff withdraws the entire lawsuit claim, but the defendant still maintains his/her counterclaims, the defendant shall become the plaintiff and the plaintiff shall become the dependant. |
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn. | 2. Where the plaintiff withdraws the entire lawsuit claim and the defendant withdraws the entire counterclaims, but persons with related interests and duties still maintain their independent claims, the persons with related interests and duties shall become plaintiffs while the persons who are sued under the independent claims shall become defendants. |
Điều 246. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự | Article 246. Recognizing the agreements of involved parties |
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án. | 1. The presiding Judge of the Court shall ask if the involved parties can reach an agreement about the case resolution. If the involved parties can voluntarily reach an agreement on the case resolution that is not contrary the law or social ethics, the trial panel shall issue decisions on recognition of the agreement between involved parties on the case resolution |
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này. | 2. The Court decisions recognizing the involved parties' agreements on the resolution of the cases shall take legal effect as prescribed in Article 213 of this Code. |
Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA | Section 3. ORAL ARGUMENT IN Court SESSIONS |
Điều 247. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa | Article 257. Contents and mode of oral argument in Court sessions |
1. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án. | 1. Oral argument at the Courts include the presentation of evidences, questioning and answering and the expression of opinions and argument about evidences and details of the civil lawsuits or disputes and the applicable law provisions for the resolution of petitions of involved parties in the cases. |
2. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. | 2. The oral argument at the Courts shall be conducted according to the direction of the Presiding Judge of the Court session. |
3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự. | 3. The Presiding Judge must not limit the duration of the oral argument and must enable persons who participate in the argument to present fully their opinions; however, the Presiding Judge shall be entitled to request such persons to stop presenting contents irrelevant to the cases. |
Điều 248. Trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự | Article 248. Presentation of defense counsels of legitimate rights and interests of the involved parties |
1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây: | 1. In cases where certain involved parties still maintain their claims and cannot reach agreements on the resolution of the cases, the involved parties shall present in the following order: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. | a) The defense counsels of the plaintiff's legitimate rights and interests shall present the plaintiff's claims and evidences to prove that their claims are well-grounded and lawful. The plaintiff shall be entitled to give additional opinions. |
Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; | In cases where agencies or organization institute the cases, their representatives shall present the lawsuit claims and evidences to prove that their lawsuit claims are well-grounded and lawful; |
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến; | b) The defense counsels of the defendant's legitimate rights and interests shall present the defendant's opinions on the plaintiff's claims; the defendant's counter-claims and proposals as well as evidences to prove that such proposals are well grounded and lawful. The defendant shall be entitled to give additional opinions. |
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến. | c) The defense counsels of the legitimate rights and interests of persons with related rights and obligations shall present the latter's opinions on the claims and proposals of the plaintiff and the defendant; independent claims and proposals of the persons with related rights and obligations as well as evidences to prove that such proposals are well grounded and lawful. The persons with related interests and duties shall be entitled to give additional opinions. |
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. | 2. In cases where the plaintiff, the defendant or the persons with related interests and duties have no defense counsels of their legitimate rights and interests, they shall present by themselves their claims and proposals as well as evidences to prove that such claims and proposals are well grounded and lawful. |
3. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình. | 3. At the Court sessions, the involved parties and defense counsels of their legitimate rights and interest are entitled to supplement evidences as prescribed in clause 4 Article 96 of this Code to prove their respective claims and proposals. |
Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa | Article 249. Order and principle of inquiring in Court session |
1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau: | 1. When the presentations of the involved parties finish and the defense counsels of rights and interests of the involved parties, according to provisions of Article 248 of this Code and under the direction of the Presiding Judge of the Court session, the order of inquiring in Court session shall be: |
a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; | a) The plaintiffs, defense counsels of rights and interests of the plaintiffs; the defendants, defense counsels of rights and interests of the defendants; persons with relevant interests and duties, defense counsels of rights and interests of persons with relevant interests and duties; |
b) Những người tham gia tố tụng khác; | b) Other procedure participants; |
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân; | c) The Judge of the Court session, People’s Jurors; |
d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. | d) Procurators participating in the Court session. |
2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng. | 2. Questions for the inquiry must be clear, serious, unduplicated and the questioners must not misuse the inquiry to infringe upon honor and dignity of procedure participants. |
Điều 250. Hỏi nguyên đơn | Article 250. Inquiring plaintiffs |
1. Trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn. | 1. In cases where there are more than one plaintiff, they shall be inquired and separately one by one. |
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này. | 2. The plaintiffs shall be inquired only about matters presented by themselves or by the defense counsels of their legitimate rights and interests which are unclear, inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the presentations of the defendant, the persons with related rights and obligations and/or the defense counsels of their legitimate rights and interests. |
3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung. | 3. Plaintiffs may themselves reply or the defense counsels of their legitimate rights and interests may rely on their behalf, then the plaintiffs may give additional answers. |
Điều 251. Hỏi bị đơn | Article 251. Inquiring defendants |
1. Trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn. | 1. In cases where there is more than one defendant, each defendant shall be inquired separately. |
2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này. | 2. The defendants shall only be inquired about matters which have been unclearly presented by themselves or the defense counsels of their legitimate rights and interests or have been inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the claims of the plaintiffs or the persons with related rights and obligations and/or the defense counsels of their legitimate right and interests. |
3. Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung. | 3. Defendants may answer questions by themselves or the defense counsels of their legitimate rights and interests answer on their behalf before the defendants give additional answers. |
Điều 252. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan | Article 252. Inquiring persons with related interests and obligations |
1. Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một. | 1. In cases where there are more than one person with related interests and obligations, each of them shall be inquired separately. |
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này. | 2. The persons with related interests and obligations shall only be inquired about matters which have been unclearly presented by themselves or the defense counsels of their legitimate rights and interests or have been inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the claims of the plaintiffs or the persons with related rights and obligations and/or the defense counsels of their legitimate right and interests. |
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung. | 3. Persons with related rights and obligations may answer questions by themselves or the defense counsels of their legitimate rights and interests answer on their behalf before they give additional answers. |
Điều 253. Hỏi người làm chứng | Article 253. Inquiring witnesses |
1. Trước khi hỏi người làm chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi. Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một. | 1. Before questioning witnesses, the presiding Judges shall ask clearly about the relations between them and parties involved in the cases; if witnesses are minors, the presiding Judges may request their parents, guardians or teachers to help in the inquiries. In cases where there is more than one witness, each of them shall be inquired separately. |
2. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết; sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. | 2. The presiding Judges shall request the witnesses to present details about the cases that they know. After the witnesses complete their presentations, they may only be further questioned about points which they have presented unclearly, incompletely or inconsistently or which have been contradictory to their previous testimonies, contradictory to the presentations of the involved parties and/or the defense counsels of the involved parties' legitimate rights and interests. |
3. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm. | 3. After completing their presentations, the witnesses shall stay in the Court rooms so that they may be further questioned. |
4. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ. | 4. In cases where it is necessary to secure the safety of the witnesses or their relatives, the Trial Panels may decide not to disclose information on their personal records and must keep them from being seen by attendants to the Court sessions. |
5. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. | 5. involved parties and defense counsels of their legitimate rights and interests may question the witnesses after agreed by the presiding Judges of the Court session. |
Điều 254. Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án | Article 254. Public disclosure of materials and evidences of the cases |
1. Hội đồng xét xử công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường hợp sau đây: | 1. The Trial Panel shall publicly disclose materials and evidences of a case in the following cases: |
a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; | a) Procedure participants are absent from Court sessions but have given their testimonies during adjudication preparation; |
b) Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó; | b) Testimonies given in Court sessions by procedure participants are contradictory to their previous testimonies; |
c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác. | c) In other cases that the trial panel considers necessary or at the request of procurators, involved parties, defense counsels of rights and interests of involved parties, other procedure participants. |
2. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. | 2. In special cases where it is necessary to keep State secrets, to preserve the nation's fine customs and practices, to keep professional secrets, business secrets, private secrets or family secrets or to protect minor people at the requests of the involved parties, the trial panels shall not disclose documents included in the case files. |
Điều 255. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh | Article 255. Listening to audio-tapes and/or discs, watching video tapes and/or discs and other audio/video-recording devices |
Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 254 của Bộ luật này. | At the request of the involved parties, defense counsels of their legitimate rights and interests, procedure participants or procurators or when deeming it necessary, the Trail Panels may arrange for the audio tapes and/or discs to be listened to, and/or video tapes and/or discs and/or other audio/video recording devices to be screened in Court sessions, except for the cases stipulated in Clause 2 of Article 254 of this Code. |
Điều 256. Xem xét vật chứng | Article 256. Examining exhibits |
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa. | Exhibits, photos or records certifying exhibits shall be presented for examination in Court sessions. |
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được. | When necessary, the trial panel, together with the involved parties, may conduct an on-site inspection of the exhibits that cannot be brought to the Court session. |
Điều 257. Hỏi người giám định | Article 257. Inquiring expert-witnesses |
1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được yêu cầu giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định. | 1. The presiding Judges shall request the expert-witnesses to present their conclusions on matters they have been assigned to expertise. During their presentations, the expert-witnesses may give additional explanations on the expertising conclusions and the grounds to make such conclusions. |
2. Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. | 2. Procurators and procedure participants present in Court sessions shall be entitled to give comments on the expertising conclusions, to ask about matters which are unclear or contradictory in the expertising conclusions or contradictory to other details of the cases. |
3. Trường hợp người giám định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định. | 3. In cases where the expert-witnesses are absent from Court sessions, the presiding Judges shall publicly disclose the expertising conclusions. |
4. Khi có đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này. | 4. When any involved parties or defense counsels of rights and interests of involved parties disagrees with the expertising conclusions publicly disclosed in Court sessions and request the expert-witnesses to make additional expertise or re-expertise, if deeming that the additional expertise or the re-expertise is necessary for the settlement of the cases, the Trial Panels shall decide on the additional expertise or re-expertise; in this case, the Trial Panels shall decide to postpone the Court sessions according to provisions in point d clause 1 Article 259 of this Code. |
Điều 258. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa | Article 258. Concluding the inquiries in Court sessions |
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi. | When deeming that the case details have been fully examined, the presiding Judges shall ask the procurators, the involved parties, the defense counsels of the legitimate rights and interests of the involved parties and other procedure participants whether they request to ask about any matters or not; in cases where someone has such request and he/she deems that such request is well grounded, the presiding Judges shall decide to continue the inquiries. |
Điều 259. Tạm ngừng phiên tòa | Article 259. Postponement of Court sessions |
1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây: | 1. During the process of adjudication, the trial panel shall be entitled to make decisions to postpone the Court session in any of the following cases: |
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng; | a) Due to health conditions or due to a force majeure event or an objective obstacle, the proceeding officer cannot continue with the Court session, unless the proceeding officer can be replaced; |
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt; | b) Due to health conditions or due to a force majeure event or an objective obstacle, the procedure participant cannot continue participating in the Court session, unless the presiding officer apply for trial in their absence; |
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa; | c) Cases where materials and/or evidences must be verified or additional collected to resolve the cases and such activities could not be carried out at the court; |
d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại; | d) Cases where the additional expertising results or the re-expertising results have not been made and must be waited for; |
đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải; | dd) Involved parties agree to request the Court to postpone the Court session so that they will conduct mediation themselves; |
e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này. | e) Cases which must be reported to the Chief Justice of the Courts to apply for amendment and/or supplement or repeal of legislative documents as prescribed in Article 221 of this Code. |
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa. | 2. The postponement of the Court sessions must be recorded in minutes. Duration of the postponement of the Court sessions must not exceed 01 month from the day on which the trial panels make decisions to postpone the Court sessions. When such time expires, if the reasons for the postponement do not exist anymore, the trial panels shall resume the Court sessions; otherwise, the trial panels shall make decisions to suspend the resolution of the lawsuits. The trial panels must send written notification to procedure participants and the procuracies of the same levels about the time for resuming the Court sessions. |
Điều 260. Trình tự phát biểu khi tranh luận | Article 260. Order for making arguments |
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau: | 1. At the end of the inquiring process, the Trial Panels shall move on to the arguments in Court sessions. The order for making arguments shall be as follows: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến; | a) The defense counsels of the plaintiffs' legitimate rights and interests shall make their presentations. The plaintiff shall be entitled to give additional opinions. In cases where agencies or organizations initiate lawsuits, the representatives of such agencies or organizations shall present their opinions. The persons having their rights and interests protected may give additional comments; |
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến; | b) Defense counsels of the defendants' legitimate rights and interests shall present counter-arguments. The defendant shall be entitled to give additional opinions. |
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến; | c) Defense counsels of the legitimate rights and interests of persons with related interests and duties shall make presentations. The persons with related interests and duties shall be entitled to give additional opinions; |
d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa; | d) Involved shall present their arguments and counter-arguments according to the control of the presiding Judges; |
đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án. | dd) When it is deemed necessary, the trial panels may request involved parties to make additional argument about specific matters that are used as grounds for the resolution of the cases. |
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận. | 2. In cases where the plaintiffs, the defendants or persons with related interests and duties have no one to defend their legitimate rights and interests, they shall themselves make presentations during the arguments. |
3. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp. | 3. If any of the involved parties or other participants is absent, the presiding Judges of the Court sessions shall publicly disclose his/her testimonies so that involved parties present at the courtroom could make arguments and responses. |
Điều 261. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp | Article 261. Presentations during arguments and responses |
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. | When making presentations on the assessment of evidences or expressing their views on the resolution of cases, persons participating in the arguments must base themselves on documents and evidences that have been collected, examined and verified in Court sessions as well as results of the inquiring process in Court sessions. They may respond to the opinions of others. |
Điều 262. Phát biểu của Kiểm sát viên | Article 262. Presentations of procurators |
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. | When procedure participants have present their arguments and responses, the procurators shall give opinions about the compliance of the Judges, trial panels, Court reporters and other procedure participants with procedure law during the course of resolution of the cases, from the acceptance to the deliberation and about the case resolution. |
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án. | Immediately when the Court sessions finish, the procurators must send the writings containing their opinions to the Courts so that the Courts save such documents to the case files. |
Điều 263. Trở lại việc hỏi và tranh luận | Article 263. Resuming inquiries and arguments |
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận. | Through arguments, if deeming that details of the cases have not been considered, or have been considered insufficiently, or it is necessary to additionally examine evidences, the trial panels shall decide to resume the inquiring process. |
Mục 4. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN | Section 4. DELIBERATION AND PRONOUNCEMENT OF JUDGMENTS |
Điều 264. Nghị án | Article 264. Deliberation |
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. | 1. At the end of arguments, the trial panels enter the deliberation rooms to deliberate the cases. |
2. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. Only members of the trial panels are allowed to participate in the deliberation. During the deliberation, the trial panel members must base themselves on materials and evidences examined at the Court sessions, the results of arguments at the Court sessions and law provisions; if the cases are of cases specified in clause 2 Article 4 of this Code, the trial members must also base themselves on customs The People’s Jurors shall vote first while the presiding Judges shall vote last. The minority may express their opinions in writing which shall be recorded in the case files. |
3. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án. | 3. Deliberation must be recorded in minutes specifying all opinions discussed and decisions of the trial panels. The deliberation records must be signed at the deliberation rooms by all members of the trail panels before the judgments are pronounced. |
4. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. | 4. Where the cases involve many complicated circumstances and the deliberation requires a longer time, the trial panels may decide on the deliberation time limit which, however, shall not exceed 05 working days since the end of arguments in Court sessions. |
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này. | The trial panels must inform all persons present in Court sessions and the absent procedure participants of the hours, date and place where the judgments shall be pronounced If the trial panels have made the notification while some proceeding participants are absent, the trial panels shall still proceed with the pronouncement of judgments as provided for in Article 267 of this Code. |
Điều 265. Trở lại việc hỏi và tranh luận | Article 265. Resumption of inquiries and arguments |
Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận. | Through deliberation, if deeming that details of the cases have not been considered, the inquiries have not been sufficient or evidences should be further examined, the trial panels may decide to resume the inquiries and arguments. |
Điều 266. Bản án sơ thẩm | Article 266. First-instance judgments |
1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 1. Courts shall render judgments in the name of the Socialist Republic of Vietnam. |
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau: | 2. A judgment shall contain an introduction, contents of the case and assessment of the court, and the court's decision. To be specific: |
a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử; | a) The introduction section of the judgment must clearly state the name of the first-instance court; the serial number and date of the case acceptance; the serial number of the judgment and the date of judgment pronouncement; full names of the members of the trial panel, the Court reporter, the procurators, expert-witnesses and interpreter; full names and addresses of the plaintiff, defendant, persons with related interests and duties; agencies, organizations or individuals initiating the lawsuit; the lawful representatives, the defense counsels of the legitimate rights and interests of the involved parties; matters under dispute; the serial number and date of the decision to bring the case to trial; form of trial: public trial or closed trial; time and place of trial; |
b) Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. | b) The contents of the cases and assessment of the Court must contain the lawsuit petition of the plaintiff, lawsuit petition of agency/organization/individual; counter-claims and/or requests of the defendant; independent claims and/or requests of persons with related interests and duties. |
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; | The Court must base themselves on materials and evidences examined at the Court session and result of argument at the Court session to analyze and assess comprehensively and objectively details of the case and legal bases; if the case is of those specified in clause 2 Article 4 of this Code, the customs, the provisions applicable to same matters, basic principles of civil laws, legal precedents or the justice shall be based on when deciding to or to not approve the petitions/requests of the involved parties or representatives of their legitimate rights and interests and resolving relevant matters. |
c) Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. | c) The court’s decision must state legal grounds, decisions of the trial panel on each matter to be resolved in the case, on the application of provisional emergency measures, Court fees, procedural charges and right to appeal against the judgment; in cases where there are decisions which must be executed immediately, such decisions must be clearly stated. |
3. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án. | 3. When retrying cases of which judgments or decisions have been partial or wholly cancelled according to cassation/reopening decisions, the Court shall resolve all issues pertaining to properties and/or duties that have been executed (if any) according to legally effective judgments and decisions that are cancelled; such shall be recorded in the judgment. |
Điều 267. Tuyên án | Article 267. Pronouncing judgments |
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. | The Trial panels shall pronounce the judgments in the presence of involved parties, representatives of agencies/organizations/individuals initiating lawsuits. If the involved parties are present during the Court session but are absent at the time of pronouncing judgments or in cases specified in clause 4 Article 264 of this Code, the judgment shall be still pronounced by the trial panels. |
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo. | Upon the pronouncement of a judgment, all people in the courtroom must rise up, except for special cases permitted by the presiding Judge. The presiding Judge or another member of the trial panel reads out the judgment and may give further explanation of the judgment execution and the right to appeal. |
Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án. | If Court conducts the trial behind closed doors as prescribed in clause 2 Article 15 of this Code, the trial panel shall publicly pronounce only the beginning and the decisions in the judgment. |
Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai. | If the involved parties need interpreters, the interpreters shall interpret the parts of judgment that are publicly pronounced. |
Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án | Article 268. Amendment or supplementation of judgments |
1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. | 1. A judgment, once pronounced must not be amended or supplemented, except where obvious mistakes in spelling, in data due to confusion or miscalculation are detected. |
2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự. | 2. If the judgment needs to be amended or supplemented as prescribed in clause 1 of this Article, the Judge shall cooperate with People’s Jurors being members of the trial panel making such judgment to issue a decision on amendment and/or supplement of the judgment and immediately send it to the involved parties, agencies/organizations/individuals initiating the lawsuit, procuracy of the same level and civil judgment-executing bodies if the judgment has been sent to such civil judgment-executing bodies. |
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án. | In cases where the Judge in charge of the case no longer hold the Judge's position at the Court making such judgment, the courts' Chief Justices shall carry out such amendment or supplementation. |
Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án | Article 269. Supplying judgment extracts and judgments |
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án. | 1. Within 03 working days after the end of a Court session, the involved parties, agencies, organizations or individuals initiating the lawsuits shall be supplied with judgment extracts by the court. |
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. | 2. Within 10 days as from the date of judgment pronouncement, the Court shall hand over or send the judgment to the involved parties, agencies, organizations or individuals initiating the lawsuit and the procuracy of the same level. |
3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp. | 3. An effective first-instance judgment of the Court about resolution of civil lawsuit pertaining to interests of consumers initiated by a social organization protecting interests of consumers must be publicly posted at the office of the Court and must be publicly posted on one of central or local dailies for three consecutive issues. |
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước. | An effective first-instance judgment of the Court relevant to the compensation responsibility of the State must be sent to State management agencies competent in state compensation by the Court. |
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch. | An effective first-instance judgment of the Court relevant to the change of civil status of an individual must be notified by the Court in writing enclosed with judgment extracts to People’s Committee where such individual registered for civil status as prescribed in the Law on civil status. |
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. | Time limit for public disclosure, posting or delivery of judgments and notices prescribed in this clause is 05 working days from the day on which the judgment takes legal effect. |
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. | 4. Effective first-instance judgments of the Court shall be posted on e-portal of the Court (if any), except for court’s judgments/decisions containing information specified in clause 2 Article 109 of this Code. |