Phần thứ tư

Phần thứ tưPART FOUR
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌNRESOLUTION OF CIVIL LAWSUITS ACCORDING TO SIMPLIFIED PROCEDURES
Chương XVIIIChapter XVIII
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨMRESOLUTION OF CIVIL LAWSUITS ACCORDING TO SIMPLIFIED PROCEDURES AT FIRST-INSTANCE TRIALS
Điều 316. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọnArticle 316. Scope of application of simplified procedures
1. Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.1. Simplified procedures are procedures that are applied to resolve civil lawsuits which fully satisfy conditions specified in this Code in simpler procedures than common civil lawsuit resolution procedures to resolve the cases quickly but still ensure the compliance with law.
2. Những quy định của Phần này được áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường hợp không có quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết vụ án.2. Provisions of the Part shall be applied to resolve cases according to simplified procedures; cases other than those specified in this Part shall be resolved according to other provisions of this Code.
3. Trường hợp luật khác có quy định tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì việc giải quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại Phần này.3. If there are other law provisions stating that a civil dispute shall be resolved according to simplified procedure, the resolution of such dispute shall be conducted according to procedures specified in this Part.
Điều 317. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọnArticle 317. Conditions for application of simplified procedures
1. Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:1. The Court shall resolve a case according to simplified procedure when all of the following conditions are satisfied:
a) Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;a) The case has simple details, clear legal relationship and the involved parties have admitted their obligations; materials and evidences are sufficient, ensuring the sufficiency of grounds for the resolution of the case and the Court does not have to collect materials/evidences;
b) Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;b) Addresses of residence and headquarters of all of involved parties are determined;
c) Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.c) None of involved parties reside overseas and there are no properties being in dispute are in foreign countries, unless the involved parties residing overseas and the ones residing in Vietnam have reached agreements to request the Courts to resolve the cases according to simplified procedures or the involved parties have presented evidences about the legitimate right to ownership towards the properties and have reached agreements about the handling of the properties.
2. Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn quy định tại Phần này.2. Regarding labor cases that have been accepted and settled according to simplified procedures, if the employers having foreign nationalities or their lawful representatives have left their residence/headquarter addresses that have been priorly declared without notification to other involved parties and the Courts, such entities shall be considered to conceal their addressees on purpose. The Courts shall continue resolving the cases according to simplified procedure specified in this Part.
3. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:3. During the preparation for the resolution of the cases according to simplified procedures, if any of the following details is detected and, as the result, the cases no longer eligible for resolution according to simplified procedures, the Courts shall make decisions to resolve the cases according to common procedures:
a) Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;a) New details are found out but the involved parties cannot reach agreements and therefore such details need verification, more materials and evidences need to be collected and expertises need to be conducted;
b) Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;b) Involved parties cannot reach agreements about the prices of the properties being in dispute and such properties shall be subject to price assessment/appraisal;
c) Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;c) Cases where provisional emergency measures must be applied;
d) Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;d) New persons with relevant interests and duties are found out;
đ) Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;dd) New counter-claims or independent claims are found out;
e) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.e) New involved parties who reside overseas, properties in dispute that are in foreign countries, requirements for verification or collection of evidences from foreign countries subject to request for judicial assistance, except for cases specified in point c clause 1 of this Article.
4. Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.4. If the cases are transferred for resolution according to common procedures, the duration for preparation for the resolution of the cases shall be re-counted from the day on which the decisions to transfer the cases for resolution according to common procedures are issued.
Điều 318. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọnArticle 318. Decisions to bring cases to trial for resolution according to simplified procedures
1. Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.1. Within 01 month from the day on which the cases are accepted according to regulations in clauses 3 and 4 Article 195 of this Code, the Judge who are assigned to resolve the case must make decisions to bring the cases to trial for resolution according to simplified procedures and shall hold the trials within 10 days from the day on which the decisions are issued.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:2. A decision to bring a case to trial for resolution according to simplified procedures shall include the following main contents:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;a) Date of issuing the decision;
b) Tên Tòa án ra quyết định;b) Name of the Courts making the decision;
c) Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn;c) The case that is brought to trial for resolution according to simplified procedure;
d) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;d) Names, addresses; phone numbers, fax numbers, e-mail addresses (if any) of the plaintiffs, the defendants or agencies, organizations or individuals initiating lawsuits specified in Article 187 of this Code and persons with relevant interests and duties;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);dd) Full names of the Judge, the Court clerk; full name of the alternate Judge (if any);
e) Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);e) Full name of the procurator; full name of the alternate procurator (if any);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;g) Date, time and place of holding the Court session;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;h) Whether the session is open trial or closed trial;
i) Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.i) Full names of persons summoned to the Court session.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.3. The decisions to bring the case to trial for resolution according to simplified procedures shall be immediately sent to involved parties and procuracies of the same levels.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.If the procuracies participate in the Court sessions according to regulations in clause 2 Article 21 of this Code, the Courts shall send the case files and the decisions to bring the cases to trial to procuracies of the same levels. Within 03 working days from the day on which the case files are received, the procuracies shall study the files and return them to the Courts.
Điều 319. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọnArticle 319. Complaints, recommendations about decisions to bring cases to trial for resolution according to simplified procedures and resolution thereof
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.1. Within 03 working days from the day on which the decisions to bring the cases to trial for resolution according to simplified procedures are received, involved parties may file complaints and the procuracies of the same levels may file recommendations to the Chief Justices of the Courts issuing such decisions.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:2. Within 03 working days from the day on which the complaints/recommendations about the decisions to bring the cases to trial for resolution according to simplified procedures are received, the Courts shall issue one of the following decisions:
a) Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;a) To uphold the decision to bring the case to trial for resolution according to simplified procedures;
b) Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.b) To repeal the decision to bring the case to trial for resolution according to simplified procedure and transfer the case for resolution according to common procedures.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.3. The decisions on resolution of complaints/recommendations issued by the Courts shall be the final ones and must be immediately sent to the involved parties and the procuracies of the same levels.
Điều 320. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọnArticle 320. Court sessions conducting simplified procedures
1. Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.1. Involved parties, procurators of procuracies of the same levels must attend the Court sessions conducting simplified procedures. If the procurators are absent, the trial panels shall still hold the session. Involved parties may apply for trial in their absence.
Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.If the defendants or the persons with relevant interests and duties are absent without good and sufficient reasons though have been duly summoned, the Court sessions shall be still carried out by the Judge.
2. Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.2. The Judge shall carry out the opening of the Court sessions according to regulations in Article 239 of this Code.
3. Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.3. When the Court sessions have been opened, the Judge shall conduct mediation process, except for cases must not be mediated specified in Article 206 and cases cannot be mediated specified in Article 207 of this Code. If the involved parties can reach agreements about matters to be resolved in the cases, the Judge shall issue decisions to recognize such agreements as provided for in Article 212 of this Code. If the involved parties fail to reach agreements about such matters, the Judge shall conduct the resolution process.
Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XIV của Bộ luật này.The presentation, argument, question and answer and suggestion about the resolution of the cases shall comply with regulations in Section 3 Chapter XIV of this Code.
4. Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.4. If at the Court sessions, new details detected as prescribed in clause 3 Article 317 of this Code make the cases no longer eligible for resolution according to simplified procedures, then the Judge shall consider issuing decisions to transfer the cases for resolution according to common procedures. In these cases, time limit for preparation for the resolution of the cases shall be counted according to regulations in clause 4 Article 317 of this Code.
Điều 321. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọnArticle 321. Effect of judgments/decisions made according to simplified procedures
1. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.1. First-instance judgments/decisions of the Courts made according to simplified procedures can be appealed against according to appellate procedures to request the first-instance Courts to re-settle the cases according to appellate simplified procedures.
2. Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.2. Judgments/decisions made according to simplified procedures can be appealed against according to cassation/reopening procedures as provided for in this Code.
Chương XIXChapter XIX
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨMRESOLUTION OF CIVIL LAWSUITS ACCORDING TO SIMPLIFIED PROCEDURE AT APPELLATE TRIALS
Điều 322. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọnArticle 322. Time limit for appeal against judgments/decisions made according to simplified procedures
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.1. Time limit for filing appeal against a judgment/decision of first-instance Court issued according to simplified procedures shall be 07 days from the day on which the judgment is pronounced. Regarding involved parties who were absent from the Court sessions, time limit for them to appeal against judgments/decisions shall be counted from the day on which such judgments/decisions are received or the day on which such judgments/decisions are posted.
2. Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.2. Time limit for filing appeal against a judgment/decision of the first-instance Court issued according to simplified procedure shall be 07 days (applicable to appeals made by procuracies of the same levels) or 10 days (applicable to appeals made by the immediately superior procuracies) from the day on which such judgment/decision is received.
Điều 323. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọnArticle 323. Time limit for preparation for appellate trials conducted according to simplified procedures
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:1. Within 01 month from the day on which the cases are accepted, for specific cases, the Judge assigned to resolve the cases according to appellate procedures shall issue one of the following decisions:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;a) To suspend the appellate process of the case;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;b) To terminate the appellate process of the case;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.c) To bring the case to appellate trial.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 290 của Bộ luật này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi ngay cho những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ án để nghiên cứu.2. The decisions to bring cases to trial shall contain the information specified in clause 1 Article 290 of this Code. The decisions to bring cases to trial must be immediately sent to persons related to the appeal process and the procuracies of the same level, enclosed with the file cases for study.
Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.Time limit for the procuracies to study the case files shall be 05 working days counting from the day on which the case files are received; when such time limit expires, the procuracies must return them to the Courts.
3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.3. If a decision to terminate the appellate process for the case is issued, time limit for preparation for the appellate trial shall be re-counted from the day on which the Court resume the appellate trial process when the reasons for suspension are resolved.
4. Trường hợp xuất hiện tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.4. If new details are found out as prescribed in clause 3 Article 317 of this Code, the Courts shall issue decisions to transfer the cases for resolution according to common procedures. In these cases, time limit for preparation for the resolution of the cases shall be counted according to regulations in clause 4 Article 317 of this Code.
Điều 324. Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghịArticle 324. Appellate simplified procedures for judgments/decisions of first-instance Courts that are appealed against
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.1. Within 15 days from the day on which decisions to bring cases to appellate trial are issued, the Judges shall hold the appellate Court sessions.
2. Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.2. Involved parties, procurators of procuracies of the same levels must attend the appellate Court sessions. If the procurators are absent, the trial panels shall still carry out the trials, unless the procuracies file appeals. Involved parties may apply for trial in their absence.
Trường hợp đương sự không kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.If the involved parties who do not file appeals are absent without good and sufficient reasons though have been duly summoned, the Judges shall still carry out the trials.
3. Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).3. The Judge shall present briefly the contents of the first-instance judgments/decisions that are appealed against, contents of the appeals and the enclosed materials/evidences (if any).
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án.4. Defense counsels of legitimate rights and interests of the involved parties shall make presentation and the involved parties shall supplement opinions about the contents of the appeals, present arguments, questions, answers and opinions about the resolution of the cases.
5. Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.5. When the argument, questioning and answering finish, the procurators shall express the procuracies’ opinions about the compliance with law during the resolution of the civil lawsuits in the appellate stage.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.Immediately when the Court sessions finish, procurators must send the writings containing procuracies’ opinions to the Courts to be kept in the case files.
6. Khi xem xét bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán có quyền sau đây:6. When reviewing judgments/decisions of first-instance Courts that are appealed against, the Judges shall be entitled to:
a) Giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;a) Uphold the judgments/decisions of first-instance Courts;
b) Sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;b) Modify judgments/decisions of first-instance Courts;
c) Hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không còn đủ các điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;c) Repeal the judgments/decisions of first-instance Courts and transfer the case files to first-instance Courts so that the cases could be resolve again according to simplified procedure, or according to common procedures in cases conditions for resolution according to simplified procedures are not fully satisfied;
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;d) Repeal the first-instance judgments and terminate the resolution of the cases;
đ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.dd) Terminate the appellate trials and uphold the first-instance judgments.
7. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.7. Appellate judgments/decisions shall be legally effective from the day on which the judgments/decisions are issued.