Chương 13

第十三章: 寵辱若驚, 貴大患若身. 何謂寵辱若驚? 寵爲上, 辱爲下, 得之若驚, 失之若驚, 是謂寵辱若驚. 何謂貴大患若身? 吾所以有大患者, 爲吾有身, 及吾無身, 吾有何患? 故貴以身爲天下, 若可寄天下; 愛以身爲天下, 若可託天下.
Chương 13: Sủng nhục nhược kinh, Quí đại hoạn nhược thân, Hà vị sủng nhục nhược kinh? Sủng vi thượng, nhục vi hạ; Đắc chí nhược kinh, Thất chi nhược kinh. Thị vị sủng nhược kinh Hà vị quí đại hoạn nhược thân? Ngô sở dĩ hữu đại hoạn giả Vi ngô hữu thân. Cập ngô vô thân, Ngô hữu hà hoạn! Cố, Quí dĩ thân vi thiên hạ Nhược khả kí thiên hạ, Ái dĩ thân vi thiên hạ, Nhược khả thác thiên hạ.

Chương 13: Vinh và Nhục đều là sợ hãi; Quí và Hoạn đều là vì có thân. Tại sao gọi Vinh và Nhục đều là sợ hãi? Là vì, Vinh trên thì Nhục dưới, Được cũng sợ hãi, Mà mất cũng sợ hãi. Vì vậy mới gọi “Vinh Nhục đều là sợ hãi.” Tại sao gọi “Quí và Hoạn đều là vì có thân”? Là vì, ta sở dĩ có lo lớn là vì ta có thân, Nếu ta không thân, Ta sao có lo! Vậy, Kẻ nào biết quí thân vì thiên hạ, Nên giao phó thiên hạ cho họ Kẻ nào biết thương thân vì thiên hạ, Nên gửi gắm thiên hạ cho họ.

Favour and disgrace would seem equally to be feared; honour and great calamity, to be regarded as personal conditions (of the same kind).

What is meant by speaking thus of favour and disgrace? Disgrace is being in a low position (after the enjoyment of favour). The getting that (favour) leads to the apprehension (of losing it), and the losing it leads to the fear of (still greater calamity):–this is what is meant by saying that favour and disgrace would seem equally to be feared.

And what is meant by saying that honour and great calamity are to be (similarly) regarded as personal conditions? What makes me liable to great calamity is my having the body (which I call myself); if I had not the body, what great calamity could come to me?

Therefore he who would administer the kingdom, honouring it as he honours his own person, may be employed to govern it, and he who would administer it with the love which he bears to his own person may be entrusted with it.