Epictetus was a lecturer who left no philosophical writings. | Epictetus chỉ thuyết giảng chứ không để lại văn bản (tác phẩm) triết học nào. |
Fortunately, the main points of his philosophy were preserved for future generations by his devoted pupil, the historian Flavius Arrian. | May thay, những điểm chính trong triết lý của ông được lưu giữ cho những thế hệ tương lai bởi môn đệ tận tụy của ông, sử gia Flavius Arrian. |
Arrian painstakingly transcribed a large number of his teacher’s lectures in Greek for a friend. | Arrian đã chịu khó ghi chép lại - cho một người bạn - phần lớn trong số những bài giảng của thầy viết bằng tiếng Hy Lạp. |
These lectures, known as the Discourses (or Diatribes), were originally collected in eight books, but only four survive. | Những bài giảng này được biết đến như là Discourses, ban đầu được tập hợp trong 8 tập sách, nhưng chỉ còn sót lại 4 tập. |
Epictetus’s lectures are among the major sources for our present-day understanding of Roman Stoic philosophy. | Những bài giảng của Epictetus là một trong số những nguồn chủ yếu cho việc hiểu triết học Khắc kỷ của La Mã cổ đại. |
Epictetus’s Manual (or Enchiridion) is a pithy set of excerpts selected from the Discourses that forms a concise summary of Epictetus’s essential teachings. | Cẩm nang thư (hay Enchiridion) của Epictetus là một loạt những trích đoạn từ Discourses, tạo thành một bản tóm lược súc tích về những lời dạy cốt tủy của ông. |
It was roughly modeled on military manuals of the day and thus shares some of the bold simplicity of such classics as The Art of War. | Nó được dựa một cách sơ sài theo mẫu của những cẩm nang binh thư thời đó, và chia sẻ sự giản dị của những tác phẩm cổ điển như Nghệ thuật chiến tranh. |
(Soldiers even carried the Manual into battle.) | Những binh sĩ thậm chí còn mang theo Cẩm nang thư vào trong chiến trường(12) . |
Across centuries and cultures, world leaders, generals, and ordinary folk alike have relied on the Manual as their main guide to personal serenity and moral direction amid the trials of life. | Qua suốt những thế kỷ và những nền văn hóa, những nhà lãnh đạo, những vị tướng của thế giới và những người dân thường, đều dựa vào Cẩm nang thư như là kẻ hướng đạo chính yếu để đạt tới sự bình an cá nhân và hướng đi tinh thần giữa những thử thách của cuộc đời. |
Happiness and freedom begin with a clear understanding of one principle: Some things are within our control, and some things are not. | Hạnh phúc và tự do bắt đầu với sự hiểu biết rõ ràng về một nguyên tắc: Một số điều nằm trong tầm kiểm soát của chúng ta, và một số khác thì không(13) . |
It is only after you have faced up to this fundamental rule and learned to distinguish between what you can and can’t control that inner tranquility and outer effectiveness become possible. | Chỉ sau khi bạn đã đối mặt và chấp nhận cái nguyên tắc nền tảng này, và học cách phân biệt giữa những gì bạn có thể và không thể kiểm soát, thì bạn mới có thể đạt tới bình an nội tâm và cách hành xử hữu hiệu. |
Within our control are our own opinions, aspirations, desires, and the things that repel us. These areas are quite rightly our concern, because they are directly subject to our influence. | Ở trong tầm kiểm soát của chúng ta là những quan niệm, những khát vọng, những tình cảm yêu ghét của riêng chúng ta… Đây chính là những khu vực mà chúng ta cần quan tâm, bởi vì chúng trực tiếp tùy thuộc vào chúng ta. |
We always have a choice about the contents and character of our inner lives. | Chúng ta luôn luôn có thể chọn lựa nội dung và tính chất cuộc sống nội tâm của mình. |
Outside our control, however, are such things as what kind of body we have, whether we’re born into wealth or strike it rich, how we are regarded by others, and our status in society. | Nằm bên ngoài tầm kiểm soát của chúng ta là những thứ như thân thể, tài sản, uy tín, địa vị xã hội của chúng ta… |
We must remember that those things are externals and are therefore not our concern. | Chúng ta phải nhớ rằng những cái này là những cái ngoại tại, do vậy không phải là cái mà ta cần quan tâm(14) . |
Trying to control or to change what we can’t only results in torment. | Cố kiểm soát hay cố làm thay đổi cái mà chúng ta không thể thì chỉ mang lại phiền não. |
Remember: The things within our power are naturally at our disposal, free from any restraint or hindrance; but those things outside our power are weak, dependent, or determined by the whims and actions of others. | Hãy nhớ: Những điều nằm bên trong tầm kiểm soát của chúng ta thì trong bản chất tùy thuộc chúng ta, không bị ngăn trở, không bị câu thúc; trái lại, những cái nằm ngoài tầm kiểm soát của ta thì bấp bênh, lệ thuộc hoặc bị quy định bởi những ý thích bốc đồng và hành động của người khác. |
Remember, too, that if you think that you have free rein over things that are naturally beyond your control, or if you attempt to adopt the affairs of others as your own, your pursuits will be thwarted and you will become a frustrated, anxious, and fault-finding person. | Cũng nên nhớ, nếu bạn nghĩ rằng mình có thể hoàn toàn kiểm soát những cái mà bản chất tự nhiên của chúng nằm ngoài tầm kiểm soát của chúng ta, hay nếu bạn cố lấy những công việc của người khác làm công việc của chính mình, thì bạn sẽ thất bại, trở thành một kẻ phẫn chí, lo lắng và ưa trách móc. |
Keep your attention focused entirely on what is truly your own concern, and be clear that what belongs to others is their business and none of yours. | Hãy tập trung toàn bộ sự chú ý của bạn vào những gì mà mình thực sự cần quan tâm, và hãy rõ ràng, minh bạch rằng cái thuộc về người khác là công việc của họ, chứ không phải là của bạn. |
If you do this, you will be impervious to coercion and no one can ever hold you back. | Khi làm như thế thì bạn sẽ không bị câu thúc, và không ai có thể ngăn trở bạn. |
You will be truly free and effective, for your efforts will be put to good use and won’t be foolishly squandered finding fault with or opposing others. | Bạn sẽ thực sự tự do và hành động một cách hữu hiệu, bởi vì những nỗ lực của bạn sẽ được sử dụng tốt và sẽ không bị lãng phí một cách ngốc nghếch vào việc chỉ trích hay chống đối những người khác. |
In knowing and attending to what actually concerns you, you cannot be made to do anything against your will; others can’t hurt you, you don’t incur enemies or suffer harm. | Khi biết đâu là những cái thực sự nằm trong tầm kiểm soát của mình, và lưu tâm đến chúng thì không ai có thể cưỡng bách bạn làm bất cứ cái gì ngược lại ý chí của mình; những người khác sẽ không thể làm tổn thương bạn, và bạn sẽ không tạo ra một kẻ thù nào, hay phải nhận chịu bất cứ sự thiệt hại nào. |
If you aim to live by such principles, remember that it won’t be easy: you must give up some things entirely, and postpone others for now. | Nếu bạn muốn sống theo những nguyên tắc như thế thì hãy nhớ rằng điều đó sẽ không dễ dàng: Bạn sẽ phải hoàn toàn từ bỏ một số điều, và trì hoãn một số điều khác trong hiện tại bây giờ. |
You may well have to forego wealth and power if you want to assure the attainment of happiness and freedom. | Rất có thể bạn sẽ phải từ bỏ sự giàu sang và quyền lực nếu bạn muốn đảm bảo việc đạt tới hạnh phúc và tự do. |
From now on, practice saying to everything that appears unpleasant: "You are just an appearance and by no means what you appear to be." | Kể từ bây giờ về sau, trước mọi sự có vẻ như khó chịu, hãy tập nói: "Mi chỉ là một trình hiện của giác quan, và đó không phải là cái thực tướng(16) của mi". |
And then thoroughly consider the matter according to the principles just discussed, primarily: Does this appearance concern the things that are within my own control or those that are not? If it concerns anything outside your control, train yourself not to worry about it. | Và rồi, hãy xem xét một cách thấu đáo vấn đề theo những nguyên tắc vừa nêu. Trước hết, hãy tự hỏi: "Cái trình hiện này có liên quan đến những điều vốn ở trong tầm kiểm soát của riêng tôi hay không?". Nếu nó liên quan đến bất cứ điều gì ở ngoài tầm kiểm soát của bạn, thì hãy tập đừng lo lắng về(17) nó. |
Our desires and aversions are mercurial rulers. | Những ham muốn và ghét bỏ của chúng ta là những "kẻ thống trị" bốc đồng. |
They demand to be pleased. | Chúng yêu sách, buộc ta phải tuân phục những mệnh lệnh của chúng. |
Desire commands us to run off and get what we want. | Lòng ham muốn thúc đẩy ta đuổi theo và đạt điều ta muốn. |
Aversion insists that we must avoid the things that repel us. | Sự ghét bỏ, trái lại, yêu sách rằng ta phải tránh điều ta không ưa. |
Typically, when we don’t get what we want, we are disappointed, and when we get what we don’t want, we are distressed. | Thông thường, khi không đạt được điều ta muốn, ta thất vọng. Khi gặp điều ta không muốn, ta phiền não. |
If, then, you avoid only those undesirable things that are contrary to your natural well-being and are within your control, you won’t ever incur anything you truly don’t want. | Do vậy, nếu bạn chỉ cần tránh những điều khó chịu vốn trái với sự an vui tự nhiên của mình và ở trong tầm kiểm soát thì bạn sẽ không gặp bất cứ cái gì mà mình không thực sự muốn. |
However, if you try to avoid inevitabilities such as sickness, death, or misfortune, over which you have no real control, you will make yourself and others around you suffer. | Tuy nhiên, nếu bạn cố tránh những điều không thể tránh như bệnh tật, cái chết hay sự bất hạnh(18) - là những cái mà bạn không có sự kiểm soát thực sự nào - thì bạn sẽ làm cho chính mình và kẻ khác đau khổ(19) . |
Desire and aversion, though powerful, are but habits. | Lòng ham muốn và sự ghét bỏ, mặc dù mạnh mẽ, cũng chỉ là những thói quen. |
And we can train ourselves to have better habits. | Và chúng ta có thể tự rèn luyện mình để có những thói quen tốt hơn. |
Restrain the habit of being repelled by all those things that aren’t within your control, and focus instead on combating things within your power that are not good for you. | Hãy từ bỏ thói quen trốn tránh những điều không nằm trong tầm kiểm soát của bạn, và thay vào đó, hãy tập trung vào việc chống lại những điều không tốt cho bạn nhưng lại nằm trong tầm kiểm soát của mình. |
Do your best to rein in your desire. | Hãy cố hết sức để chế ngự những ham muốn của bạn. |
For if you desire something that isn’t within your own control, disappointment will surely follow; meanwhile, you will be neglecting the very things that are within your control that are worthy of desire. | Bởi vì, nếu bạn ham muốn một cái vốn không nằm trong tầm kiểm soát của riêng mình, thì bạn sẽ thất vọng(20) ; trong khi đó, bạn sẽ bỏ bê những cái đáng ham muốn vốn nằm trong tầm kiểm soát của mình. |
Of course, there are times when for practical reasons you must go after one thing or shun another, but do so with grace, finesse, and flexibility. | Dĩ nhiên, có những lúc vì những lý do thực tế, bạn phải chạy theo điều này hay trốn tránh điều nọ, nhưng hãy làm như thế với thiện ý, sự khéo léo và sự mềm dẻo. |
Circumstances do not rise to meet our expectations. | Hoàn cảnh ngoại tại không xảy ra để đáp ứng những mong đợi của chúng ta. |
Events happen as they do. | Những biến cố xảy ra một cách tự nhiên(21) . |
People behave as they are. | Người ta hành xử một cách tự nhiên. |
Embrace what you actually get. | Hãy ôm giữ những gì mà bạn thực sự đạt được. |
Open your eyes: See things for what they really are, thereby sparing yourself the pain of false attachments and avoidable devastation. | Hãy mở mắt ra: Hãy nhìn sự vật đúng như thực tướng của chúng(22) , và do vậy tránh cho bạn nỗi đau đớn của sự luyến chấp sai lầm và sự đổ nát có thể tránh được. |
Think about what delights you—the tools on which you depend, the people whom you cherish. | Hãy nghĩ về những cái làm bạn vui thích - những vật dụng cần thiết mà bạn sử dụng, những người mà bạn trân quý. |
But remember that they have their own distinct character, which is quite a separate matter from how we happen to regard them. | Nhưng hãy nhớ rằng, chúng và họ có tính chất riêng, vốn hoàn toàn khác biệt với cái cách mà ta nhìn chúng và họ. |
As an exercise, consider the smallest things to which you are attached. | Như một bài tập, hãy xem xét những sự vật nhỏ bé nhất mà bạn luyến chấp vào. |
For instance, suppose you have a favorite cup. | Chẳng hạn giả thử rằng, bạn có một cái tách mà bạn ưa thích. |
It is, after all, merely a cup; so if it should break, you could cope. | Nói gì đi nữa, nó chỉ là một cái tách; do vậy, nhỡ nó vỡ thì bạn có thể xử lý. |
Next build up to things—or people—toward which your clinging feelings and thoughts intensify. | Kế đến, hãy trải rộng (việc xem xét như thế) đến những sự vật - hay những con người - mà bạn luyến chấp vào. |
Remember, for example, when you embrace your child, your husband, your wife, you are embracing a mortal. | Hãy nhớ rằng khi bạn ôm hôn con, chồng hay vợ mình thì bạn đang ôm một kẻ hữu tử(23) . |
Thus, if one of them should die, you could bear it with tranquility. | Như vậy, nếu một trong số họ có mất đi thì bạn nên chịu đựng với sự điềm tĩnh. |
When something happens, the only thing in your power is your attitude toward it; you can either accept it or resent it. | Khi một điều gì đó xảy ra thì cái duy nhất nằm trong quyền lực của bạn là thái độ của mình đối với nó(24) ; bạn có thể chấp nhận hay từ chối nó(25) . |
What really frightens and dismays us is not external events themselves, but the way in which we think about them. | Cái thực sự làm chúng ta sợ hãi hay hoảng loạn, không phải là những biến cố ngoại tại, mà là cái cách chúng ta nghĩ về chúng(26) . |
It is not things that disturb us, but our interpretation of their significance. | Cái khuấy động chúng ta, không phải là những sự thể ngoại tại, mà chính là sự thuyết minh của chúng ta về ý nghĩa của chúng. |
Stop scaring yourself with impetuous notions, with your reactive impressions of the way things are! | Hãy ngừng tự hù dọa mình với những khái niệm bốc đồng, và những ấn tượng chủ quan của ta về sự vật! |
Things and people are not what we wish them to be nor what they seem to be. They are what they are. | Những sự thể diễn ra tự nhiên theo cách của chúng chứ không phải như ta mong đợi. Cũng vậy, những con người hành xử tự nhiên theo cách của họ chứ không phải như ta mong đợi. |
Don’t try to make your own rules. | Đừng cố tạo ra những quy tắc của riêng bạn. |
Conduct yourself in all matters, grand and public or small and domestic, in accordance with the laws of nature. | Trong mọi vấn đề - lớn hay nhỏ, công hay tư - hãy hành xử phù hợp với những quy luật của tự nhiên. |
Harmonizing your will with nature should be your utmost ideal. | Việc hòa điệu ý chí của bạn với tự nhiên nên là lý tưởng cao nhất của bạn. |
Where do you practice this ideal? In the particulars of your own daily life with its uniquely personal tasks and duties. | Bạn thực tập lý tưởng này ở đâu? Trong những điều cụ thể của đời sống hằng ngày, với những trách nhiệm và bổn phận cá nhân mình. |
When you carry out your tasks, such as taking a bath, do so—to the best of your ability—in harmony with nature. | Khi bạn thực hiện một công việc nào đó, thí dụ, tắm, thì hãy làm như vậy - với hết sức mình - phù hợp với tự nhiên. |
When you eat, do so—to the best of your ability—in harmony with nature, and so on. | Khi bạn ăn, hãy làm như vậy, với hết sức mình - phù hợp với tự nhiên, vân vân. |
It is not so much what you are doing as how you are doing it. | Điều quan trọng không phải là bạn đang làm cái gì, mà là bạn đang làm nó như thế nào(27) . |
When we properly understand and live by this principle, while difficulties will arise—for they are part of the divine order too—inner peace will still be possible. | Khi chúng ta hiểu đúng đắn và sống theo nguyên tắc này, thì mặc dù những khó khăn vẫn khởi lên - vì chúng cũng là một phần của trật tự thiêng liêng - chúng ta vẫn có bình an nội tâm. |
Things themselves don’t hurt or hinder us. Nor do other people. | Những sự thể, tự chúng không làm ta đau hay ngăn trở chúng ta. |
How we view these things is another matter. | Cách chúng ta nhìn những sự thể này là chuyện khác. |
It is our attitudes and reactions that give us trouble. | Chính thái độ và phản ứng của ta mới là cái mang đến cho ta phiền não. |
Therefore even death is no big deal in and of itself. | Do vậy, ngay cả cái chết, tự thân nó và một mình nó cũng không phải là cái gì ghê gớm. |
It is our notion of death, our idea that it is terrible, that terrifies us. | Chính khái niệm của ta về sự chết - cho rằng nó đáng sợ - mới là điều làm ta sợ hãi. |
There are so many different ways to think about death. | Hãy xem xét kỹ khái niệm của ta về cái chết và về mọi sự khác. |
Scrutinize your notions about death—and everything else. Are they really true? Are they doing you any good? Don’t dread death or pain; dread the fear of death or pain. We cannot choose our external circumstances, but we can always choose how we respond to them. | Chúng có thực sự đúng không? Chúng có đang mang đến cho bạn lợi lạc nào không? Đừng sợ hãi cái chết hay sự đau đớn. Hãy sợ nỗi sợ hãi của ta về chúng. Chúng ta không thể chọn lựa hoàn cảnh bên ngoài mình, nhưng chúng ta luôn có thể chọn lựa cách đáp ứng lại chúng(28) . |
If it is our feelings about things that torment us rather than the things themselves, it follows that blaming others is silly. | Chính cảm nhận và quan niệm của ta về những sự thể là cái khiến ta phiền não. Do vậy, trách cứ người khác là điều ngờ nghệch. |
Therefore, when we suffer setbacks, disturbances, or grief, let us never place the blame on others, but on our own attitudes. | Cho nên, khi ta gặp những trở ngại, những rối loạn hay phiền muộn thì đừng bao giờ trách cứ người khác, mà hãy trách cứ thái độ của chúng ta(29) . |
Small-minded people habitually reproach others for their own misfortunes. | Những người tiểu trí thường trách người khác về những bất hạnh của riêng họ. |
Average people reproach themselves. | Những người (có trí tuệ) trung bình thì trách chính mình. |
Those who are dedicated to a life of wisdom understand that the impulse to blame something or someone is foolishness, that there is nothing to be gained in blaming, whether it be others or oneself. | Và những người dâng hiến đời mình cho sự minh triết (kẻ đại trí) hiểu rằng, cái xung lực muốn trách cứ kẻ khác hay trách cái gì đó là điều ngốc nghếch; rằng việc trách cứ - bất luận trách kẻ khác, hay chính mình - đều không thành tựu được cái gì cả. |
One of the signs of the dawning of moral progress is the gradual extinguishing of blame. | Một trong những dấu hiệu cho sự khởi đầu của tiến bộ đạo đức là việc dập tắt dần dần sự trách cứ. |
We see the futility of finger-pointing. | Chúng ta thấy cái vô ích của việc phê bình, chỉ trích. |
The more we examine our attitudes and work on ourselves, the less we are apt to be swept away by stormy emotional reactions in which we seek easy explanations for unbidden events. | Càng xem xét thái độ và sự phản tỉnh của ta trên chính mình, ta càng ít bị lôi cuốn bởi những phản ứng bão táp về cảm xúc mà trong đó ta tìm kiếm những lời giải thích dễ dãi cho những biến cố không mong muốn. |
Things simply are what they are. | Những sự thể chỉ đơn giản là cái mà chúng là. |
Other people think what they will think; it is of no concern to us. | Những người khác suy nghĩ điều mà họ sẽ suy nghĩ; nó không liên hệ gì đến chúng ta(30) . |
No Shame. No Blame. | Không có gì phải xấu hổ. Không có gì phải trách cứ. |
Never depend on the admiration of others. | Đừng bao giờ lệ thuộc vào sự thán phục của kẻ khác. |
There is no strength in it. | Không có sức mạnh nào trong nó cả. |
Personal merit cannot be derived from an external source. | Công trạng cá nhân không thể được phái sinh từ một nguồn ngoại tại. |
It is not to be found in your personal associations, nor can it be found in the regard of other people. | Nó không thể được tìm thấy trong những giao du cá nhân của bạn, cũng như không thể được tìm thấy trong sự nể trọng của người khác. |
It is a fact of life that other people, even people who love you, will not necessarily agree with your ideas, understand you, or share your enthusiasms. | Một sự kiện của đời là, những người khác, ngay cả những người yêu mến bạn, sẽ không nhất thiết đồng ý với những ý kiến của bạn, hiểu bạn, hay chia sẻ sự tâm huyết của bạn. |
Grow up! Who cares what other people think about you! | Hãy trưởng thành! Hơi đâu mà quan tâm đến những gì mà người khác nghĩ về mình!(31) |
Create your own merit. | Hãy tạo ra công trạng của riêng bạn. |
Personal merit cannot be achieved through our associations with people of excellence. | Công trạng cá nhân không thể đạt được qua việc giao du của bạn với những con người kiệt xuất(32) . |
You have been given your own work to do. | Bạn đã được giao cho công việc của riêng mình để làm. |
Get to it right now, do your best at it, and don’t be concerned with who is watching you. | Hãy bắt tay vào làm ngay bây giờ, làm hết sức mình và đừng bận tâm là ai đang quan sát bạn. |
Do your own useful work without regard to the honor or admiration your efforts might win from others. | Hãy làm công việc có ích và không màng đến niềm vinh dự hay sự thán phục mà những nỗ lực của bạn có thể giành được từ người khác. |
There is no such thing as vicarious merit. | Không có cái gọi là công trạng "ăn theo". |
Other people’s triumphs and excellences belong to them. | Những thắng lợi và kiệt xuất của người khác, chúng thuộc về họ. |
Likewise, your possessions may have excellence, but you yourself don’t derive excellence from them. | Cũng như vậy, những vật sở hữu của bạn có thể có sự kiệt xuất, nhưng chính bạn không thu được sự kiệt xuất từ chúng. |
Think about it: What is really your own? The use you make of the ideas, resources, and opportunities that come your way. | Hãy nghĩ về điều đó. Cái gì thực sự là của riêng bạn? Cách bạn sử dụng những ý kiến, những tài nguyên nội tại và những cơ hội đến với mình. |
Do you have books? Read them. | Bạn có những cuốn sách? Hãy đọc chúng. |
Learn from them. | Hãy học từ chúng. |
Apply their wisdom. | Hãy áp dụng sự minh triết của chúng. |
Do you have specialized knowledge? Put it to its full and good use. | Bạn có kiến thức chuyên môn? Hãy đưa nó vào sử dụng một cách đầy đủ và tốt đẹp. |
Do you have tools? Get them out and build or repair things with them. | Bạn có những dụng cụ? Hãy đem nó ra và chế tạo hay sửa chữa đồ đạc. |
Do you have a good idea? Follow up and follow through on it. | Bạn có một ý kiến hay? Hãy làm theo nó tới cùng. |
Make the most of what you’ve got, what is actually yours. | Hãy tận dụng những gì mà bạn có, những cái thực sự là của mình. |
You can be justifiably happy with yourself and at ease when you’ve harmonized your actions with nature by recognizing what truly is your own. | Bạn có thể hài lòng một cách chính đáng với chính mình và thanh thản, khi bạn đã hòa điệu những hành động của mình với tự nhiên, bằng cách nhận ra cái gì thực sự là của riêng mình. |
There is a time and place for diversion and amusements, but you should never allow them to override your true purposes. | Có một thời gian và một nơi chốn cho sự vui chơi giải trí, nhưng bạn không bao giờ nên để cho chúng lấn lướt những mục đích chân thực của đời mình. |
If you were on a voyage and the ship anchored in a harbor, you might go ashore for water and happen to pick up a shellfish or a plant. | Nếu bạn ở trên một chuyến hải trình và con tàu thả neo tại một hải cảng, bạn có thể lên bờ tìm nước uống và tình cờ nhặt được một cái vỏ ốc(33) hay một thảo mộc nào đó. |
But be careful; listen for the call of the captain. | Nhưng hãy cẩn thận; hãy lắng tai để nghe tiếng gọi của vị thuyền trưởng(34) . |
Keep your attention directed at the ship. | Hãy giữ sự chú ý của bạn hướng về con tàu. |
Getting distracted by trifles is the easiest thing in the world. | Rất dễ dàng bị xao lãng bởi những cái vặt vãnh của trần gian. |
Should the captain call, you must be ready to leave those distractions and come running, without even looking back. | Nếu vị thuyền trưởng gọi thì bạn phải sẵn sàng rời bỏ những thứ đó và chạy trở về, thậm chí không nhìn lại đằng sau(35) . |
If you are old, do not go far from the ship, or you might fail to appear when you are called for. | Nếu bạn đã già thì đừng đi xa khỏi con tàu; nếu không, bạn sẽ không về kịp khi được thuyền trưởng gọi. |
Don’t demand or expect that events happen as you would wish them to. | Đừng yêu cầu hay mong đợi rằng những biến cố sẽ xảy ra như bạn mong muốn. |
Accept events as they actually happen. | Hãy chấp nhận những biến cố như chúng thực sự xảy ra(36) . |
That way peace is possible. | Theo cách đó, bình an nội tâm sẽ đến. |
Nothing truly stops you. | Không có gì thực sự ngăn chặn bạn. |
Nothing truly holds you back. | Không có gì thực sự ngăn trở bạn. |
For your own will is always within your control. | Bởi vì ý chí riêng(37) của bạn luôn luôn nằm trong quyền kiểm soát của bạn. |
Sickness may challenge your body. But are you merely your body? Lameness may impede your legs. But you are not merely your legs. | Bệnh tật có thể thách thức thân xác bạn, nhưng phải chăng bạn chỉ là thân xác? Tật què chân có thể ngăn trở đôi chân bạn, nhưng bạn không chỉ là đôi chân. |
Your will is bigger than your legs. | Ý chí của bạn to lớn hơn đôi chân mình. |
Your will needn’t be affected by an incident unless you let it. | Bạn không cần phải để cho ý chí của mình bị tác động bởi một sự việc, trừ phi bạn để cho nó làm như thế. |
Remember this with everything that happens to you. | Với mọi sự xảy ra với bạn, hãy nhớ điều này. |
Every difficulty in life presents us with an opportunity to turn inward and to invoke our own submerged inner resources. | Mọi khó khăn trong đời đều cho chúng ta một cơ hội quay vào trong và gợi dậy những tài nguyên nội tại tiềm ẩn. |
The trials we endure can and should introduce us to our strengths. | Chúng ta có thể và nên biến những thách thức mà chúng ta chịu đựng thành sức mạnh của chính mình. |
Prudent people look beyond the incident itself and seek to form the habit of putting it to good use. | Những người khôn ngoan cẩn trọng, họ nhìn vượt lên chính cái sự việc và tìm cách tạo thói quen tận dụng nó. |
On the occasion of an accidental event, don’t just react in a haphazard fashion: Remember to turn inward and ask what resources you have for dealing with it. Dig deeply. | Khi gặp một biến cố ngẫu nhiên, đừng chỉ phản ứng một cách may rủi: Hãy nhớ quay vào bên trong và hỏi, bạn có tài nguyên nào để xử lý nó hay không(38) ? Hãy đào sâu. |
You possess strengths you might not realize you have. | Bạn có những sức mạnh mà có thể bạn không nhận thức rằng mình có(39) . |
Find the right one. | Hãy tìm đúng tài nguyên đó. |
Use it. | Hãy sử dụng nó. |
If you encounter an attractive person, then self-restraint is the resource needed; if pain or weakness, then stamina; if verbal abuse, then patience. | Nếu bạn gặp một người quyến rũ thì tài nguyên cần đến là sự tự chủ. Nếu gặp sự đau đớn hay sự yếu đuối thì đó là sức chịu đựng. Nếu gặp sự lăng nhục thì đó là sự kiên nhẫn. |
As time goes by and you build on the habit of matching the appropriate inner resource to each incident, you will not tend to get carried away by life’s appearances. | Theo dòng thời gian, bạn xây dựng thói quen áp dụng nguồn tài nguyên nội tại thích hợp vào mỗi biến cố, và bạn sẽ không bị lôi cuốn bởi những ấn tượng của cuộc đời. |
You will stop feeling overwhelmed so much of the time. | Dần dần, bạn sẽ không còn cảm thấy mình bị áp đảo (bởi ngoại giới) nữa. |
Nothing can truly be taken from us. | Không gì có thể thực sự bị lấy đi từ bạn. |
There is nothing to lose. | Không có gì để mất. |
Inner peace begins when we stop saying of things, "I have lost it" and instead say, "It has been returned to where it came from." | Bình an nội tâm bắt đầu khi, về những sự thể, chúng ta ngừng nói: "Tôi đã mất nó". Thay vào đó, hãy nói: "Nó đã được trả về lại(40) nơi nó đến". |
Have your children died? They are returned to where they came from. | Con bạn chết? Chúng được trả lại. |
Has your mate died? Your mate is returned to where he or she came from. | Vợ bạn chết? Nàng được trả lại. |
Have your possessions and property been taken from you? They too have been returned to where they came from. | Những vật sở hữu và tài sản của bạn bị mất đi? Chúng đã được trả lại. |
Perhaps you are vexed because a bad person took your belongings. | Có lẽ bạn bực mình vị một kẻ xấu ăn cắp những vật dụng của mình. |
But why should it be any concern of yours who gives your things back to the world that gave them to you? | Nhưng tại sao bạn lại quan tâm về chuyện ai đã trả lại cho đời, cái mà đời đã ban cho mình? |
The important thing is to take great care with what you have while the world lets you have it, just as a traveler takes care of a room at an inn. | Điều quan trọng là hãy chăm sóc cẩn thận những gì mà bạn có trong khi đời để cho bạn có - như một khách lữ hành chăm sóc một căn phòng tại một quán trọ(41) . |
The surest sign of the higher life is serenity. | Dấu hiệu chắc chắn nhất của cuộc sống cao thượng là sự bình an nội tại(42) . |
Moral progress results in freedom from inner turmoil. | Sự tiến bộ tinh thần mang đến tự do, thoát khỏi sự xáo trộn nội tại. |
You can stop fretting about this and that. | Bạn có thể ngừng bồn chồn lo lắng về chuyện này chuyện nọ. |
If you seek the higher life, refrain from such common patterns of thinking as these: "If I don’t work harder, I’ll never earn a decent living, no one will recognize me, I’ll be a nobody," or "If I don’t criticize my employee, he’ll take advantage of my good will." | Nếu bạn tìm kiếm một cuộc sống cao thượng, hãy tránh những nếp suy nghĩ như: "Nếu tôi không làm việc chăm chỉ, tôi sẽ không bao giờ kiếm được một cuộc sống đàng hoàng, sẽ không ai công nhận tôi, và tôi sẽ là một kẻ vô danh tiểu tốt"; hay "Nếu tôi không chỉ trích người làm thuê cho mình thì anh ta sẽ lợi dụng thiện chí của tôi". |
It’s much better to die of hunger unhindered by grief and fear than to live affluently beset with worry, dread, suspicion, and unchecked desire. | Thà chết đói mà không phiền não và sợ hãi, còn hơn là sống giàu sang mà lo lắng, kinh hãi, nghi ngờ và ham muốn vô độ. |
Begin at once a program of self-mastery. | Hãy bắt đầu ngay một chương trình nhằm tự làm chủ bản thân. |
But start modestly, with the little things that bother you. | Nhưng hãy bắt đầu một cách khiêm tốn, với những điều nhỏ bé vốn quấy rầy bạn. |
Has your child spilled something? Have you misplaced your wallet? Say to yourself, "Coping calmly with this inconvenience is the price I pay for my inner serenity, for freedom from perturbation; you don’t get something for nothing. | Con bạn làm đổ một cái gì đó? Bạn đã đánh mất cái ví của mình? Hãy nhủ thầm: "Việc xử lý một cách trầm tĩnh sự bất tiện này là cái giá mà tôi phải trả cho bình an nội tâm của mình, cho sự tự do, thoát khỏi sự xáo trộn; người ta không đạt được cái gì mà không phải trả giá". |
When you call your child, be prepared that she may not respond to you, or if she does, she might not do what you want her to do. | Khi bạn gọi con mình, hãy chuẩn bị tâm lý rằng, nó sẽ không trả lời; hay nếu nó trả lời thì có thể nó sẽ không làm như ý bạn muốn. |
Under these circumstances, it doesn’t help your child for you to become agitated. | Trong hoàn cảnh này thì dù bạn bực mình cũng không ích gì. |
It should not be in her power to cause you any disturbance. | Không nên để cho con cái có quyền lực gây ra cho bạn sự phiền não. |
Spiritual progress requires us to highlight what is essential and to disregard everything else as trivial pursuits unworthy of our attention. | Sự tiến bộ tinh thần đòi hỏi chúng ta phải đặt nặng những cái cốt tủy và bỏ qua mọi thứ khác, như việc theo đuổi những cái vặt vãnh không xứng đáng với sự chú ý của ta. |
Moreover, it is actually a good thing to be thought foolish and simple with regard to matters that don’t concern us. | Hơn nữa, đối với những vấn đề không liên quan đến chúng ta, thật là tốt nếu bị người khác nghĩ rằng bạn khờ khạo và ngây thơ(43) . |
Don’t be concerned with other people’s impressions of you. | Đừng quan tâm đến những "ấn tượng" của người khác về bạn. |
They are dazzled and deluded by appearances. | Họ bị lóa mắt và bị đánh lừa bởi vẻ bề ngoài. |
Stick with your purpose. | Hãy bám chặt mục đích của mình. |
This alone will strengthen your will and give your life coherence. | Chỉ có điều này mới củng cố sức mạnh và mang đến cho đời bạn sự nhất quán. |
Refrain from trying to win other people’s approval and admiration. | Hãy tránh xa việc cố giành sự tán thành và lòng thán phục của người khác(44) . |
You are taking a higher road. | Bạn đang chọn đi con đường cao thượng. |
Don’t long for others to see you as sophisticated, unique, or wise. | Đừng mong ước người khác xem bạn là người độc đáo, khôn ngoan, lịch duyệt. |
In fact, be suspicious if you appear to others as someone special. | Quả vậy, hãy nghi ngờ, nếu bạn hiện ra trong mắt người khác như là một người đặc biệt. |
Be on your guard against a false sense of self-importance. | Hãy cảnh giác chống lại một cảm thức về lòng tự thị. |
Keeping your will in harmony with truth and concerning yourself with what is beyond your control are mutually exclusive. | Việc giữ ý chí của bạn phù hợp với chân lý, và việc quan tâm đến cái nằm bên ngoài tầm kiểm soát của mình là mâu thuẫn với nhau. |
While you are absorbed in one, you will neglect the other. | Nếu bị hút vào trong cái này thì bạn sẽ bỏ bê cái kia. |
For good or for ill, life and nature are governed by laws that we can’t change. | Cuộc sống và thiên nhiên bị chi phối bởi những quy luật mà chúng ta không thể thay đổi. |
The quicker we accept this, the more tranquil we can be. | Chúng ta càng nhanh chóng chấp nhận điều này thì chúng ta càng có thể bình tâm. |
You would be foolish to wish that your children or your spouse would live forever. | Bạn sẽ khờ khạo nếu mong ước rằng con cái hay vợ mình sẽ sống mãi mãi. |
They are mortal, just as you are, and the law of mortality is completely out of your hands. | Họ đều phải chết; y như bạn vậy; và quy luật về tính hữu tử thì hoàn toàn vượt quá tầm kiểm soát của bạn. |
Similarly, it is foolish to wish that an employee, relative, or friend be without fault. | Tương tự như vậy, thật khờ khạo khi mong ước rằng một người giúp việc, một kẻ thân thích hay một người bạn (sẽ) không có khuyết điểm. |
This is wishing to control things that you can’t truly control. | Đây là mong ước kiểm soát những điều mà bạn không thể thực sự kiểm soát. |
It is within our control not to be disappointed by our desires if we deal with them according to facts rather than by being swept away by them. | Nếu chúng ta xử lý những ham muốn thuận theo những sự kiện; thay vì bị chúng lôi cuốn đi; thì việc tránh được thất vọng bởi chúng là điều nằm trong quyền kiểm soát của ta. |
We are ultimately controlled by that which bestows what we seek or removes what we don’t want. | Chúng ta bị lệ thuộc một cách tối hậu bởi cái mang đến cho ta những gì mà ta tìm kiếm; hay bởi cái loại bỏ giùm ta những gì ta không muốn. |
If it’s freedom you seek, then wish nothing and shun nothing that depends on others, or you will always be a helpless slave. | Vậy thì, nếu bạn tìm kiếm sự tự do thì đừng mong ước cái gì (hay trốn tránh cái gì) vốn tùy thuộc vào kẻ khác; nếu không bạn sẽ luôn luôn là một kẻ nô lệ yếu đuối. |
Understand what freedom really is and how it is achieved. | Hãy hiểu sự tự do thực sự là gì và làm thế nào để đạt được nó. |
Freedom isn’t the right or ability to do whatever you please. | Tự do không phải là quyền hay khả năng làm bất cứ cái gì mà bạn thích. |
Freedom comes from understanding the limits of our own power and the natural limits set in place by divine providence. | Tự do đến từ việc hiểu những giới hạn quyền lực của riêng ta và những giới hạn do Thiên hựu an bài(45) . |
By accepting life’s limits and inevitabilities and working with them rather than fighting them, we become free. | Bằng cách chấp nhận những giới hạn và những cái không thể tránh của đời; và hợp tác với chúng thay vì chống lại chúng, thì chúng ta trở nên tự do(46) . |
If, on the other hand, we succumb to our passing desires for things that aren’t in our control, freedom is lost. | Trái lại, nếu ta quy phục những dục vọng thoáng qua, theo đuổi những sự thể vốn không nằm trong quyền kiểm soát của ta, thì tự do bị đánh mất. |
Think of your life as if it were a banquet where you would behave graciously. | Hãy nghĩ về đời mình như thể nó là một bữa tiệc, nơi đó bạn sẽ ứng xử một cách lịch thiệp. |
When dishes are passed to you, extend your hand and help yourself to a moderate portion. | Khi thức ăn được chuyển đến cho bạn, hãy chìa tay ra và nhận một phần vừa phải. |
If a dish should pass you by, enjoy what is already on your plate. | Nếu nó đi qua khỏi bạn, hãy thưởng thức cái đã có trên đĩa(47) của mình. |
Or if the dish hasn’t been passed to you yet, patiently wait your turn. | Nếu thức ăn chưa được chuyển đến bạn, hãy kiên nhẫn chờ đến lượt mình. |
Carry over this same attitude of polite restraint and gratitude to your children, spouse, career, and finances. | Hãy hành xử với thái độ điềm tĩnh và lòng tri ân như thế đối với con cái bạn, vợ bạn, nghề nghiệp và tài chánh của bạn. |
There is no need to yearn, envy, and grab. | Không cần phải khao khát, đố kỵ và chụp giật. |
You will get your rightful portion when it is your time. | Bạn sẽ hưởng được cái phần mà mình xứng đáng được hưởng khi thời điểm của mình đến. |
Diogenes and Heraclitus were impeccable models of living by such principles rather than by raw impulses. | Diogenes(48) và Heraclitus(49) là những mẫu mực hoàn hảo: Họ sống theo những nguyên tắc như thế - thay vì quy phục những xung động bản năng thô lậu. |
Make it your quest to imitate their worthy example. | Hãy theo gương tốt của họ. |
Other people’s views and troubles can be contagious. | Những quan điểm và phiền não của người khác có thể dễ lây lan. |
Don’t sabotage yourself by unwittingly adopting negative, unproductive attitudes through your associations with others. | Đừng tự phá hoại mình một cách vô tình bằng cách để cho mình bị lây nhiễm những thái độ tiêu cực, thiếu lành mạnh, thông qua việc giao du của bạn với người khác. |
If you encounter a downhearted friend, a grieving parent, or a colleague who has suffered a sudden reversal of fortune, be careful not to be overcome yourself by the apparent misfortune. | Nếu thấy một người bạn sầu muộn, một người cha, người mẹ đau khổ, hay một đồng nghiệp gặp một bất hạnh bất ngờ thì hãy cẩn thận, đừng bị chế ngự bởi sự bất hạnh "biểu kiến" của họ. |
Remember to discriminate between events themselves and your interpretations of them. | Hãy nhớ phân biệt giữa tự thân những biến cố và những giải thích của bạn về chúng. |
Remind yourself: "What hurts this person is not the occurrence itself, for another person might not feel oppressed by this situation at all. What is hurting this person is the response he or she has uncritically adopted. | Hãy tự nhắc nhở mình: "Điều làm người này đau khổ không phải là chính biến cố ấy, bởi vì một người khác có thể không bị tác động chút nào bởi tình huống đó, mà chính là sự đáp ứng một cách thiếu phê bình của đương sự". |
It is not a demonstration of kindness or friendship to the people we care about to join them in indulging in wrongheaded, negative feelings. | Tự buông mình vào những tình cảm tiêu cực, sai lầm, cùng với những người mà chúng ta quan tâm, đó không phải là biểu hiện của lòng nhân ái hay tình hữu nghị. |
We do a better service to ourselves and others by remaining detached and avoiding melodramatic reactions. | Bằng cách giữ thái độ "vô tư" và tránh những phản ứng bi lụy, chúng ta giúp chính mình và kẻ khác nhiều hơn. |
Still, if you find yourself in conversation with someone who is depressed, hurt, or frustrated, show them kindness and give them a sympathetic ear; just don’t allow yourself to be pulled down too. | Tuy nhiên, nếu bạn chuyện trò với một ai đó bị phiền não, tổn thương hay phẫn chí, thì hãy bày tỏ lòng nhân ái và lắng nghe họ với đôi tai đồng cảm; chỉ đừng để cho họ kéo mình xuống(50) . |
We are like actors in a play. | Ta giống như một diễn viên trong một vở kịch. |
The divine will has assigned us our roles in life without consulting us. | Thiên ý đã giao cho ta một vai diễn trong đời mà không hỏi ý kiến ta. |
Some of us will act in a short drama, others in a long one. | Vài người sẽ diễn trong một vở kịch dài, một số khác trong một vở kịch ngắn. |
We might be assigned the part of a poor person, a cripple, a distinguished celebrity or public leader, or an ordinary private citizen. | Ta có thể đóng vai một người nghèo, một kẻ tàn tật, một người danh tiếng, một lãnh tụ, hay một người dân thường. |
Although we can’t control which roles are assigned to us, it must be our business to act our given role as best as we possibly can and to refrain from complaining about it. | Mặc dù không thể chọn vai diễn, nhưng bổn phận của ta là phải diễn vai của mình, càng hay càng tốt và không than vãn về nó(51) . |
Wherever you find yourself and in whatever circumstances, give an impeccable performance. | Dù bạn ở vào hoàn cảnh nào, ở đâu thì hãy thực hiện bổn phận của mình một cách hoàn hảo. |
If you are supposed to be a reader, read; if you are supposed to be a writer, write. | Nếu vai diễn của bạn là một độc giả, hãy đọc; nếu là một nhà văn, hãy viết. |
As you think, so you become. | Bạn suy nghĩ thế nào, bạn trở thành thế ấy. |
Avoid superstitiously investing events with power or meanings they don’t have. | Hãy tránh, một cách mê tín, gán ghép vào những biến cố cái quyền lực và những ý nghĩa mà tự thân chúng không có. |
Keep your head. | Hãy giữ đầu óc tỉnh táo. |
Our busy minds are forever jumping to conclusions, manufacturing and interpreting signs that aren’t there. | Tâm trí bận rộn của chúng ta mãi mãi nhảy vụt tới những kết luận, chế tác và giải thích những dấu hiệu vốn không có mặt ở đó(52) . |
Assume, instead, that everything that happens to you does so for some good. That if you decided to be lucky, you are lucky. | Thay vào đó hãy giả định rằng, mọi sự xảy ra với bạn, chúng đều xảy ra vì một mục đích tốt lành nào đó(53) ; và nếu bạn quyết định rằng mình may mắn thì bạn sẽ may mắn(54) . |
All events contain an advantage for you—if you look for it! | Mọi biến cố đều chứa đựng một thuận lợi cho bạn - nếu bạn tìm kiếm nó(55) ! |
Freedom is the only worthy goal in life. | Sự tự do là mục tiêu xứng đáng duy nhất trong đời. |
It is won by disregarding things that lie beyond our control. | Nó được đạt tới bằng cách bỏ qua những điều nằm bên ngoài tầm kiểm soát của ta. |
We cannot have a light heart if our minds are a woeful cauldron of fear and ambition. | Ta không thể có một trái tim thanh thản, nếu tâm trí ta là một cái vạc đầy thống khổ, sợ hãi và tham vọng. |
Do you wish to be invincible? Then don’t enter into combat with what you have no real control over. | Bạn mong muốn mình là kẻ vô địch, bất khả chiến bại? Vậy thì đừng chiến đấu với những gì mà mình không có quyền kiểm soát thực sự. |
Your happiness depends on three things, all of which are within your power: your will, your ideas concerning the events in which you are involved, and the use you make of your ideas. | Hạnh phúc tùy thuộc vào ba điều, tất cả đều nằm trong tầm kiểm soát của bạn: 1. Ý chí của bạn. 2. Những ý kiến của bạn liên quan đến những biến cố mà mình dính líu vào. 3. Việc bạn sử dụng những ý kiến đó ra sao. |
Authentic happiness is always independent of external conditions. | Hạnh phúc đích thực luôn luôn độc lập với những điều kiện bên ngoài(56) . |
Vigilantly practice indifference to external conditions. | Một cách cảnh giác, hãy tập điềm nhiên đối với những hoàn cảnh bên ngoài. |
Your happiness can only be found within. | Hạnh phúc của bạn chỉ có thể được tìm thấy ở bên trong nội tâm. |
How easily dazzled and deceived we are by eloquence, job title, degrees, high honors, fancy possessions, expensive clothing, or a suave demeanor. | Chúng ta dễ dàng bị lóa mắt, bị lừa dối bởi biết bao bởi sự hùng biện, chức danh xã hội, học vị, những vinh dự, những vật sở hữu cầu kỳ, y phục đắt tiền, hay cách cư xử "lịch sự" màu mè. |
Don’t make the mistake of assuming that celebrities, public figures, political leaders, the wealthy, or people with great intellectual or artistic gifts are necessarily happy. | Đừng nhầm lẫn mà cho rằng những kẻ có tiếng tăm, những nhân vật được quần chúng biết tới, những lãnh tụ chính trị, những kẻ giàu có, hay những người có năng khiếu về tri thức hay nghệ thuật - đừng tưởng rằng, những người đó nhất thiết phải hạnh phúc. |
To do so is to be bewildered by appearances and will only make you doubt yourself. | Nghĩ như thế là bị đánh lừa bởi những ấn tượng giác quan, và sẽ chỉ khiến cho bạn tự ngờ vực chính mình. |
Remember: The real essence of good is found only within things under your own control. | Hãy nhớ: Yếu tính thực thụ của cái thiện chỉ được tìm thấy bên trong những điều nằm trong tầm kiểm soát của riêng bạn. |
If you keep this in mind, you won’t find yourself feeling falsely envious or forlorn, pitifully comparing yourself and your accomplishments to others. | Nếu giữ điều này trong tâm trí thì bạn sẽ không cảm thấy (một cách sai lầm) mình bị đố kỵ hay bị bỏ rơi, khi tự so sánh một cách đáng thương những thành tựu của mình với những thành tựu của người khác. |
Stop aspiring to be anyone other than your own best self: for that does fall within your control. | Hãy thôi đừng mơ ước trở thành bất cứ ai ngoài cái bản ngã tốt nhất của mình(57) : bởi vì, điều đó thực sự nằm trong tầm kiểm soát của bạn. |
People don’t have the power to hurt you. | Người khác không có quyền lực làm tổn thương bạn. |
Even if someone shouts abuse at you or strikes you, if you are insulted, it is always your choice to view what is happening as insulting or not. | Cho dẫu một ai đó lăng nhục hay đánh bạn thì bạn luôn luôn có thể lựa chọn: xem những gì đang xảy ra đó có phải là sự lăng nhục hay không. |
If someone irritates you, it is only your own response that is irritating you. | Nếu một ai đó làm bạn bực mình thì chỉ sự đáp ứng của bạn mới là cái gây bực mình. |
Therefore, when anyone seems to be provoking you, remember that it is only your judgment of the incident that provokes you. | Do vậy, khi một ai đó có vẻ như khiêu khích thì hãy nhớ rằng chỉ duy phán đoán của bạn về sự việc mới là cái khiêu khích mình. |
Don’t let your emotions get ignited by mere appearances. | Đừng để cho cảm xúc của bạn bị khởi động bởi những ấn tượng của giác quan. |
Try not to merely react in the moment. | Hãy cố đừng chỉ đơn thuần phản ứng trong khoảnh khắc đó. |
Pull back from the situation. | Hãy lùi lại khỏi tình huống. |
Take a wider view; compose yourself. | Hãy có một cái nhìn rộng hơn; hãy điềm tĩnh. |
Instead of averting your eyes from the painful events of life, look at them squarely and contemplate them often. | Thay vì quay mặt lảng tránh những biến cố đau đớn của cuộc đời, hãy nhìn thẳng vào chúng và thường xuyên trầm tư về chúng(58) . |
By facing the realities of death, infirmity, loss, and disappointment, you free yourself of illusions and false hopes and you avoid miserable, envious thoughts. | Bằng cách đối mặt với thực tại của cái chết, sự suy nhược, mất mát và thất vọng, bạn tự giải phóng mình khỏi những ảo tưởng và hy vọng hư dối, và tránh được những ý tưởng khốn khổ, đố kỵ. |
Attach yourself to what is spiritually superior, regardless of what other people think or do. | Hãy bám chặt vào những gì ưu việt về mặt tâm linh, bất luận người khác nghĩ gì hay làm gì. |
Hold to your true aspirations no matter what is going on around you. | Hãy níu lấy những nguyện vọng đích thực của bạn, cho dẫu cái gì đang xảy ra xung quanh đi nữa. |
Those who pursue the higher life of wisdom, who seek to live by spiritual principles, must be prepared to be laughed at and condemned. | Những ai theo đuổi đời sống cao thượng của minh triết, kẻ nào tìm kiếm cách sống theo những quy tắc tâm linh, phải chuẩn bị đón nhận sự chế giễu và sự kết án. |
Many people who have progressively lowered their personal standards in an attempt to win social acceptance and life’s comforts bitterly resent those of philosophical bent who refuse to compromise their spiritual ideals and who seek to better themselves. | Nhiều người mà đã dần dần hạ thấp những tiêu chuẩn cá nhân của họ trong một nỗ lực để giành được sự chấp nhận của xã hội và những tiện nghi của cuộc sống, thường kịch liệt chống đối những người có khuynh hướng triết lý vốn từ chối việc thỏa hiệp, để theo đuổi những lý tưởng tâm linh của mình; những kẻ này cũng chống đối những ai tìm cách cải thiện chính mình. |
Never live your life in reaction to these diminished souls. | Đừng mất công phản ứng lại những linh hồn như vậy. |
Be compassionate toward them, and at the same time hold to what you know is good. | Hãy từ bi với họ, và đồng thời hãy níu lấy những gì mà bạn biết là tốt đẹp. |
When you begin your program of spiritual progress, chances are the people closest to you will deride you or accuse you of arrogance. | Khi bạn bắt đầu chương trình nhằm đạt tới sự tiến bộ tâm linh thì rất có thể những người gần gũi nhất sẽ chế nhạo bạn, hay chê bạn là kẻ dốt nát. |
It is your job to comport yourself humbly and to consistently hew to your moral ideals. | Công việc của bạn là hành xử một cách khiêm cung, và hãy kiên trì bám chặt những lý tưởng tinh thần của mình. |
Cling to what you know in your heart is best. | Hãy níu lấy điều mà trong thâm tâm bạn biết là tốt nhất. |
Then, if you are steadfast, the very people who ridiculed you will come to admire you. | Rồi, nếu bạn kiên trì thì sau cùng, chính những người chế giễu sẽ thán phục bạn. |
If you allow the mean-spirited opinions of others to make you waver in your purpose, you incur a double shame. | Nếu để cho những quan niệm thấp kém của người khác làm cho bạn lưỡng lự trong mục đích của mình, thì bạn sẽ phải xấu hổ gấp hai lần. |
In trying to please other people, we find ourselves misdirected toward what lies outside our sphere of influence. | Khi cố làm vừa lòng những người khác, chúng ta thấy mình bị dẫn đi chệch hướng, về phía những điều nằm bên ngoài vùng ảnh hưởng của ta. |
In doing so we lose our hold on our life’s purpose. | Khi làm như vậy, ta buông tay khỏi mục đích của đời mình. |
Content yourself with being a lover of wisdom, a seeker of the truth. | Hãy tự bằng lòng với thân phận một người yêu của sự minh triết, một kẻ kiếm tìm chân lý. |
Return and return again to what is essential and worthy. | Hãy thường xuyên trở lại với những gì cốt yếu và xứng đáng. |
Do not try to seem wise to others. | Đừng cố tỏ ra khôn ngoan hơn những người khác. |
If you want to live a wise life, live it on your own terms and in your own eyes. | Nếu bạn muốn sống một cuộc đời minh triết thì hãy sống nó theo những điều kiện của riêng mình, và trong mắt của chính mình. |
Worry and dread are a waste of time and do not set a good example for others. | Lo lắng và sợ hãi là một sự lãng phí thời gian, và không nêu gương tốt cho kẻ khác. |
This is especially true regarding your reputation and influence. | Điều này đặc biệt đúng đối với uy tín và ảnh hưởng của bạn. |
Why live in fear about things such as whether you will gain public recognition in your profession or community? Or whether you will get the opportunities and perquisites that others do? | Tại sao lại sống trong sợ hãi về những điều như: "Liệu tôi có được công nhận trong nghề nghiệp hay cộng đồng của mình?". Hay: "Liệu tôi có những cơ hội và đặc quyền mà những người khác có?". |
Don’t be bothered by such concerns as "People don’t think well of me," and "I’m a nobody." | Đừng bận tâm về những điều như: "Người ta không nghĩ tốt về tôi", và "Tôi là một kẻ vô danh tiểu tốt". |
Even if your reputation were really to matter, you’re not responsible for what others think of you. | Cho dẫu uy tín của bạn thực sự là quan trọng thì bạn cũng không chịu trách nhiệm về những điều mà kẻ khác nghĩ về mình. |
What real difference does it make to your character and well-being if you have a powerful position or get invited to fancy parties? None at all. | Nếu bạn có một địa vị nhiều thế lực, hay được mời đến những bữa tiệc linh đình, thì nó có tạo ra sự khác biệt thực sự nào đối với tính cách và sự an vui của bạn? Không có chút khác biệt nào cả. |
So how is there any discredit in not being a power broker or a celebrity? And why should you worry about being a nobody when what matters is being a somebody in those areas of your life over which you have control and in which you can make a real difference? | Vậy thì có gì là "mất thể diện" nếu bạn không là một kẻ có quyền lực hay danh tiếng? Và tại sao bạn lo lắng về việc mình là một kẻ vô danh tiểu tốt, khi điều quan trọng là trở nên một kẻ đắc lực trong những lãnh vực của đời mình, mà ở đó bạn có quyền kiểm soát và có thể tạo ra một sự khác biệt thực thụ? |
"But without power and repute I won’t be able to help my friends," you might say. It’s true that you won’t give them access to money or the halls of power. | Có thể, bạn sẽ nói: "Nhưng nếu không có quyền lực và uy tín thì tôi sẽ không thể giúp đỡ bạn bè tôi". Đúng là bạn sẽ không tặng cho họ cơ hội để làm giàu và những mối giao du với giới có quyền lực. |
But who really expects that such assistance is yours to give and not for others to provide? Who can be expected to give anything that they don’t have? "Still, it would be great to have money and power and to be able to share them with my friends." | Nhưng bạn không có bổn phận phải tặng họ những cái đó: Làm sao bạn có thể tặng người khác cái mà bạn không có? "Tuy nhiên, thật tuyệt vời nếu tôi có tiền bạc, quyền lực và có thể chia sẻ chúng với các bạn của mình". |
If I can get rich and powerful while preserving my own honor, faithfulness to family, friends, principles, and self-respect, show me how and I’ll do it. | Nếu tôi có thể trở nên giàu có và thế lực trong khi vẫn gìn giữ được danh dự của riêng mình; vẫn chung thủy với gia đình, bạn hữu, với những nguyên tắc và lòng tự trọng, thì hãy bày cho tôi cách thức và tôi sẽ làm như thế. |
But if I have to sacrifice my personal integrity, it’s stupid and silly to urge me on. | Nhưng nếu tôi phải hy sinh sự liêm chính cá nhân của mình thì việc xúi giục tôi làm như vậy quả là ngu xuẩn và ngớ ngẩn. |
Besides, if you had to choose between having a certain amount of money and having a loyal and honorable friend, which would you choose? It’s better if you help me become a good person than to push me to do things that threaten my good character. | Vả lại, nếu bạn phải chọn giữa việc có một số tiền nhất định và việc có một người bạn trung thành và đáng kính, thì bạn chọn cái nào? Sẽ tốt hơn nếu bạn giúp tôi trở thành một người tốt, hơn là thúc giục tôi làm những điều mà nó đe dọa cá tính tốt lành của mình. |
"Well, what about my obligations to my country?" What do you mean? If you’re talking about making grand charitable donations or putting up fancy buildings, is that really an issue? A metalworker doesn’t make shoes, and a shoemaker doesn’t make weapons. | "Được rồi, vậy còn về những bổn phận của tôi đối với đất nước mình thì sao?". Bạn muốn nói gì? Nếu bạn đang nói về việc hiến tặng nhiều tiền bạc cho công tác từ thiện, hay xây dựng những tòa nhà tráng lệ thì đó có phải thực sự là một vấn đề? Một người thợ kim khí không đóng giày và một thợ giày không làm vũ khí. |
It is enough if everyone does well what he or she is supposed to do. | Là đủ, nếu mọi người làm tốt cái mà y phải làm. |
"Well, what if someone else were to do the same thing as me?" That’s fine. | "Vậy, nếu một ai khác cũng làm cùng một điều giống như tôi thì sao?". Cái đó là tốt. |
It doesn’t make your contribution any less valuable. | Nó không khiến cho sự đóng góp của bạn bớt giá trị. |
"But what about my position in society?" you ask. | "Còn về địa vị của tôi trong xã hội thì sao?", bạn hỏi. |
Whatever position you can hold while preserving your honor and your fidelity to your obligations is fine. | Bất cứ địa vị nào mà bạn có thể nắm giữ trong khi gìn giữ danh dự và trung thành với những bổn phận của mình, đều tốt. |
But if your desire to contribute to society compromises your moral responsibility, how can you serve your fellow citizens when you’ve become irresponsible and shameless? | Nhưng nếu niềm mơ ước của bạn - muốn đóng góp vào xã hội - làm phương hại đến trách nhiệm đạo đức của mình, thì làm thế nào bạn có thể phục vụ đồng bào của mình, khi bạn đã trở thành kẻ vô trách nhiệm và vô liêm sỉ? |
It’s better to be a good person and fulfill your obligations than to have renown and power. | Sẽ là tốt hơn nếu trở thành một người tốt và chu toàn những bổn phận của bạn, thay vì có danh tiếng và quyền lực. |
Is someone enjoying the privileges, opportunities, or honor you desire? If the advantages that person has secured are good, then delight in that person enjoying them. | Một ai đó đang hưởng những đặc quyền, cơ hội hay vinh dự mà bạn mơ ước? Nếu những thuận lợi mà người đó đã đạt được là tốt thì hãy chia vui cùng người ấy. |
It is his or her time to prosper. | Đó là thời hưng thịnh của đương sự. |
If those advantages actually turn out to be bad, then don’t be troubled that they didn’t come your way. | Nếu hóa ra, những thuận lợi đó thực sự là không tốt thì đừng phiền não rằng chúng không đến với bạn. |
Remember: You will never earn the same rewards as others without employing the same methods and investment of time as they do. | Hãy nhớ: Bạn sẽ không bao giờ kiếm được những phần thưởng y hệt như những người khác, mà không dùng cùng những phương pháp và sự đầu tư như họ. |
It is unreasonable to think we can earn rewards without being willing to pay their true price. | Không hợp lý nếu ta nghĩ rằng ta có thể kiếm được những phần thưởng mà không sẵn lòng trả cái giá tương xứng với chúng. |
Those who "win" at something have no real advantage over you, because they had to pay the price for the reward. | Những ai mà thắng lợi ở một điều gì đó, họ không thực sự thuận lợi gì hơn bạn; bởi vì họ đã phải trả giá cho phần thưởng đó. |
It is always our choice whether or not we wish to pay the price for life’s rewards. | Ta có mong ước trả giá cho những phần thưởng của đời ta hay không, việc ấy luôn luôn là chọn lựa của ta. |
And often it is best for us not to pay the price, for the price might be our integrity. | Và thường khi, tốt nhất là không trả giá; bởi vì cái giá đó có thể là sự liêm chính, nhân cách của ta(60) . |
We could be forced to praise someone whom we don’t respect. | Ta có thể bị cưỡng bách phải ca ngợi một ai đó mà ta không nể trọng. |
Learn the will of nature. | Hãy học để biết ý chí của tự nhiên. |
Study it, pay attention to it, and then make it your own. | Hãy nghiên cứu nó, chú tâm tới nó, và rồi hãy biến nó thành ý chí của riêng bạn. |
The will of nature is revealed to us through everyday experiences common to all people. | Ý chí của tự nhiên được tiết lộ cho chúng ta thông qua những kinh nghiệm hằng ngày, chung cho tất cả mọi người. |
For example, if a neighbor’s child breaks a bowl, or some similar thing, we readily say, "These things happen. | Chẳng hạn, nếu đứa con của một người láng giềng đánh vỡ một cái bát, hay một điều tương tự, chúng ta sẵn sàng nói: "Những điều đó thường xảy ra". |
" When your own bowl breaks, you should respond in the same way as when another person’s bowl breaks. | Khi chính cái bát của mình vỡ, bạn cũng nên lý luận cùng một cách như thế. |
Carry this understanding over to matters of greater emotional import and worldly consequence. | Hãy mang sự hiểu biết này sang những vấn đề có tầm quan trọng lớn hơn về mặt cảm xúc và có hậu quả lớn hơn trong thực tế. |
Has the child or spouse or other dear one of another person died? Under such circumstances, there is no one who would not say, "Such is the cycle of life. | Một đứa con, hoặc người phối ngẫu, hoặc một người thân nào đó của một người khác qua đời? Trong hoàn cảnh như thế, không ai sẽ không nói, "Chu kỳ của sự sống là thế. |
Death happens. | Ai cũng phải chết. |
Some things are inevitable. | Một số điều là không thể tránh được". |
But if our own child or dearly beloved dies, we tend to cry out, "Woe is me! How miserable I am!" | Nhưng nếu chính đứa con hay người thân yêu của mình qua đời, ta có khuynh hướng kêu to: "Khổ thân tôi! Tôi khốn khổ làm sao!". |
Remember how you feel when you hear the same thing concerning other people. | Hãy nhớ bạn cảm thấy ra sao khi nghe điều tương tự liên quan đến những người khác. |
Transfer that feeling to your own current circumstances. | Hãy chuyển cảm nhận đó sang hoàn cảnh hiện tại của chính mình. |
Learn to accept events, even death, with intelligence. | Hãy học cách chấp nhận những biến cố, ngay cả cái chết, với sự thông minh. |
Evil does not naturally dwell in the world, in events, or in people. | Sự xấu ác không cư ngụ một cách tự nhiên nơi thế gian, nơi những biến cố, hay nơi những con người. |
Evil is a by-product of forgetfulness, laziness, or distraction: it arises when we lose sight of our true aim in life. | Sự xấu ác là phó sản của sự quên lãng, lười biếng, hay xao lãng: Nó khởi lên khi ta mất hút mục tiêu đích thực của ta trong cuộc đời. |
When we remember that our aim is spiritual progress, we return to striving to be our best selves. | Khi nhớ rằng, mục tiêu của ta là sự tiến bộ tâm linh; thì ta trở lại với việc phấn đấu để trở thành cái bản ngã tốt đẹp nhất của mình. |
This is how happiness is won. | Đây là cách để giành được hạnh phúc. |
Don’t surrender your mind. | Đừng để cho ngoại cảnh ảnh hưởng đến tâm trí bạn. |
If someone were to casually give your body away to any old passerby, you would naturally be furious. | Nếu một ai đó tùy tiện đem thân thể bạn trao cho một kẻ qua đường thì tự nhiên bạn sẽ cuồng nộ. |
Why then do you feel no shame in giving your precious mind over to any person who might wish to influence you? Think twice before you give up your own mind to someone who may revile you, leaving you confused and upset. | Vậy thì, tại sao bạn lại không thấy xấu hổ khi trao cái tâm trí quý giá của mình cho bất cứ ai mong muốn ảnh hưởng đến bạn(61) ? Hãy suy nghĩ hai lần trước khi bạn giao phó tâm trí mình cho một ai; mà có thể họ sẽ mắng nhiếc bạn; khiến cho bạn bị bối rối và đảo lộn. |
Cultivate the habit of surveying and testing a prospective action before undertaking it. | Hãy tập thói quen khảo sát và trắc nghiệm một hành động trước khi thực hiện nó. |
Before you proceed, step back and look at the big picture, lest you act rashly on raw impulse. | Hãy bước lùi lại và nhìn vào bức tranh toàn cảnh, để không hành động một cách nông nổi, bộp chộp. |
Determine what happens first, consider what that leads to, and then act in accordance with what you’ve learned. | Hãy xác định xem cái gì xảy ra trước nhất, những gì mà cái đó dần đến, và rồi, hãy hành động phù hợp với những điều mà bạn đã học hỏi. |
When we act without circumspection, we might begin a task with great enthusiasm; then, when unforeseen or unwanted consequences follow, we shamefully retreat and are filled with regret: "I would have done this; I could have done that; I should have done it differently. | Khi hành động thiếu cân nhắc thì ta có thể bắt đầu một nhiệm vụ mới với nhiệt tình lớn; rồi, khi những hậu quả bất ngờ và không mong muốn xảy ra, ta rút lui một cách đáng xấu hổ và đầy tiếc nuối: "Lẽ ra, tôi đã làm việc này; tôi đã có thể làm nó; lẽ ra, tôi nên làm nó một cách khác đi". |
Suppose you wanted to be victorious at the Olympic Games. | Giả thử, bạn muốn chiến thắng tại Giải Điền kinh. |
That’s fine, but fully consider what you’re getting yourself into. | Tốt lắm, nhưng trước hết hãy xem xét một cách đầy đủ bạn sắp bước vào cái gì. |
What does such a desire entail? What needs to happen first? Then what? What will be required of you? And what else follows from that? Is this whole course of action really beneficial to you? If so, carry on. | Một mơ ước như thế sẽ đòi hỏi những gì? Cái gì cần phải xảy ra trước tiên? Rồi, cái gì tiếp theo? Bạn phải có những điều kiện gì? Và cái gì khác sẽ theo sau cái đó? Toàn bộ chuỗi hành động này thực sự có lợi cho bạn không? Nếu có, hãy tiến hành. |
If you wish to win at the Olympic Games, to prepare yourself properly you would have to follow a strict regimen that stretches you to the limits of your endurance. | Nếu muốn chiến thắng tại Giải Điền kinh, thì để chuẩn bị một cách đúng đắn, bạn sẽ phải theo một chế độ luyện tập mà sẽ khiến bạn căng thẳng tới hết mức sức chịu đựng của mình. |
You would have to submit to demanding rules, follow a suitable diet, vigorously exercise at a regular time in both heat and cold, and give up drinking. | Bạn sẽ phải tuân phục những quy tắc nghiêm ngặt, theo một chế độ ăn kiêng thích hợp, luyện tập nặng nhọc ở một giờ giấc đều đặn, cả trong tiết trời nóng bức lẫn trong lúc trời giá lạnh, và bỏ uống rượu. |
You would have to follow the directions of your trainer as if he or she were your doctor. | Bạn sẽ phải theo những lời hướng dẫn của huấn luyện viên như thể ông ta là bác sĩ của mình. |
Then, once you are actually in competition, there’s a good chance you’d be hurled into a ditch. | Rồi, một khi đã thực sự tranh tài, có nguy cơ là bạn sẽ bị ném xuống một con mương. |
You might injure your arm, sprain yourankle, get your face slammed in the mud; and after going through all this, you might still be defeated. | Bạn có thể bị thương ở cánh tay, bị trẹo mắt cá chân, bị đánh, mặt úp xuống bùn; và sau khi trải qua mọi thứ này, bạn có thể vẫn bị thua cuộc. |
After you have contemplated all these possibilities—mindful of all the things that might happen and their consequences—and if your resolve is still strong, then exercise your judgment. | Sau khi đã xét kỹ tất cả những khả tính này - hãy lưu tâm đến mọi thứ có thể sẽ xảy ra và những hậu quả của chúng - và nếu sự quyết tâm của bạn vẫn mạnh mẽ thì hãy vận dụng sự phán đoán của mình. |
If the overall picture still seems beneficial, then do enter the Games—wholeheartedly. | Nếu bức tranh toàn diện vẫn còn dường như thuận lợi thì hãy thực sự bước vào Giải Điền kinh - một cách toàn tâm toàn ý. |
By considering the big picture, you distinguish yourself from the mere dabbler, the person who plays at things as long as they feel comfortable or interesting. | Bằng cách xem xét bức tranh toàn cảnh, bạn tự phân biệt mình với kẻ "tài tử", chỉ "đùa chơi" với những sự việc bao lâu mà y cảm thấy thoải mái và thú vị. |
This is not noble. | Điều này không cao thượng. |
Think things through and fully commit! Otherwise, you will be like a child who sometimes pretends he or she is a wrestler, sometimes a soldier, sometimes a musician, sometimes an actor in a tragedy. | Hãy suy xét mọi sự cặn kẽ và cam kết một cách trọn vẹn! Nếu không, bạn sẽ giống như một đứa trẻ: đôi khi muốn mình là một nhà đô vật, một chiến binh, một nhạc sĩ, một diễn viên trong một vở bi kịch… |
Unless we fully give ourselves over to our endeavors, we are hollow, superficial people and we never develop our natural gifts. | Trừ phi ta hiến mình trọn vẹn cho những nỗ lực, thì ta chỉ là kẻ trống rỗng, hời hợt và sẽ không bao giờ phát triển những năng khiếu tự nhiên của mình. |
We’ve all known people who, like monkeys, mimic whatever seems novel and flashy at the moment. | Tất cả chúng ta đều đã biết những người, mà họ giống như những con khỉ, bắt chước bất cứ cái gì có vẻ mới lạ và hào nhoáng vào một khoảnh khắc bốc đồng. |
But then their enthusiasm and efforts wane; they drop their projects as soon as they become too familiar or demanding. | Nhưng rồi nhiệt tình và những nỗ lực của họ vơi dần đi; họ bỏ rơi những dự án của mình ngay khi chúng trở nên quá nhàm chán và khó khăn. |
A half-hearted spirit has no power. | Một tinh thần nửa vời thì không có chút sức mạnh nào cả. |
Tentative efforts lead to tentative outcomes. | Những nỗ lực dò dẫm, dẫn đến những kết quả dò dẫm. |
Average people enter into their endeavors headlong and without care. | Những con người tầm thường nhắm mắt nhảy bổ vào những nỗ lực của họ và không cân nhắc. |
Perhaps they meet with an exemplary figure like Euphrates and become inspired to excel themselves. | Chẳng hạn, họ gặp một nhân vật điển hình như Euphrates(62) và trở nên có cảm hứng muốn tỏ ra kiệt xuất. |
It is all well and good to do this, but consider first the real nature of your aspirations, and measure that against your capacities. | Làm điều này là tốt, không sao cả, nhưng trước hết hãy xem xét bản chất thực những khát vọng của bạn, và hãy tự lượng sức mình, xem mình có thể thực hiện được những khát vọng ấy hay không. |
Be honest with yourself. | Hãy thành thực với chính mình. |
Clearly assess your strengths and weaknesses. | Hãy lượng giá một cách rõ ràng ưu và nhược điểm của bạn. |
Do you have what it takes to compete at this time? To be a wrestler, for instance, requires extraordinary strength in one’s shoulders, back, and thighs. | Bạn có đủ những điều kiện cần có để tranh tài vào thời điểm này không? Để là một nhà đô vật chẳng hạn, cần có sức mạnh phi thường ở đôi vai, lưng và đùi. |
Do you have the physical prowess and agility to be among the best in this sport? It is one thing to wish to be a champion or to do something skillfully; it is another to actually do it and to do it with consummate skill. | Bạn có cái gan dạ và sự nhanh nhẹn để ở trong số những đấu thủ kiệt xuất nhất trong môn điền kinh này? Ước mong trở thành một nhà vô địch, hay làm cái gì đó một cách khéo léo là một chuyện; thực sự làm nó, hay làm nó với kỹ năng hoàn hảo là một chuyện khác. |
Different people are made for different things. | Mọi người sinh ra để làm những điều khác hẳn nhau. |
Just as certain capacities are required for success in a particular area, so too are certain sacrifices required. | Để thành công trong một lãnh vực đặc thù nào đó thì cần có những năng lực tương ứng; cũng như vậy, cần có những hy sinh nào đó. |
If you wish to become proficient in the art of living with wisdom, do you think that you can eat and drink to excess? Do you think you can continue to succumb to anger and your usual habits of frustration and unhappiness? No. | Nếu mong muốn trở nên thành thạo trong nghệ thuật sống với sự minh triết thì bạn có nghĩ rằng mình có thể ăn uống quá độ? Bạn có nghĩ rằng có thể tiếp tục để cho mình bị chế ngự bởi sự giận dữ, phẫn chí và phiền não thường lệ? Không. |
If true wisdom is your object and you are sincere, you will have work to do on yourself. | Nếu đối tượng theo đuổi là sự khôn ngoan minh triết đích thực, và bạn thành thực, thì bạn sẽ phải tự rèn luyện chính mình. |
You will have to overcome many unhealthy cravings and knee-jerk reactions. | Bạn sẽ phải vượt qua những ham muốn không lành mạnh và những phản ứng xốc nổi. |
You will have to reconsider whom you associate with. | Bạn sẽ phải xem xét lại việc mình giao du với ai. |
Are your friends and associates worthy people? Does their influence—their habits, values, and behavior—elevate you or reinforce the slovenly habits from which you seek escape? The life of wisdom, like anything else, demands its price. | Những bạn bè và những người mà bạn giao du, họ có phải là những người xứng đáng không? Ảnh hưởng của họ - những thói quen, những giá trị và hạnh kiểm đó - có thăng hoa bạn, hay chỉ làm tăng cường những thói quen bệ rạc mà bạn muốn tìm cách tránh? |
You may, in following it, be ridiculed and even end up with the worst of everything in all parts of your public life, including your career, your social standing, and your legal position in the courts. | Cuộc sống minh triết, giống như mọi thứ khác, đòi hỏi phải trả cái giá của nó. Khi theo con đường này, có thể bạn sẽ kết thúc với cái tồi tệ nhất của mọi sự trong mọi lãnh vực cuộc sống, bao gồm cả sự nghiệp và chỗ đứng xã hội của bạn. |
Once you have given due consideration to all of the constituent details that compose the effort to live the higher life, venture forth with your utmost effort. | Một khi bạn đã cân nhắc cặn kẽ mọi chi tiết vốn cấu thành cái nỗ lực sống cuộc đời cao thượng, thì hãy tiến hành với nỗ lực tối đa. |
Make the necessary sacrifices that are the price for the worthiest of goals: freedom, even-mindedness, and tranquility. | Hãy làm những hy sinh cần thiết, vốn là cái giá phải trả cho những mục tiêu xứng đáng nhất: sự tự do, sự điềm tĩnh và sự bình an, thanh thản. |
If, however, upon honestly appraising your mettle, you are not fit or ready, free yourself from delusion and tread a different, more realistic road. | Tuy nhiên, nếu khi đánh giá sức chịu đựng của mình một cách trung thực, bạn thấy không thích hợp hay không sẵn sàng, thì hãy tự giải phóng mình ra khỏi cái ảo tưởng đó, và bước đi trên một con đường khác, hiện thực hơn. |
If you try to be something you’re not or strive for something completely beyond your present capacities, you end up as a pathetic dabbler, trying first to be a wise person, then a bureaucrat, then a politician, then a civic leader. | Nếu bạn cố trở thành một cái gì đó vốn trái với bản chất và năng lực hiện có của mình, hay phấn đấu cho một điều gì đó hoàn toàn vượt quá năng lực hiện nay, thì sau cùng, bạn sẽ kết thúc như là một "kẻ tài tử", ban đầu cố trở nên một hiền nhân, rồi một kẻ thư lại, rồi một chính trị gia rồi một lãnh tụ dân sự. |
These roles are not consistent. | Những vai trò này không nhất quán với nhau. |
You can’t be flying off in countless directions, however appealing they are, and at the same time live an integrated, fruitful life. | Bạn không thể bay tứ tung theo vô số hướng - mặc dù chúng hấp dẫn đến mấy đi chăng nữa - và đồng thời, sống một cuộc sống nhất quán, nhiều hoa trái. |
You can only be one person—either a good person or a bad person. | Bạn chỉ có thể là một con người - hoặc là, một người tốt, hoặc là, một người xấu. |
You have two essential choices. | Bạn có hai chọn lựa cốt tủy. |
Either you can set yourself to developing your reason, cleaving to truth, or you can hanker after externals. | Hoặc, bạn có thể bắt tay vào việc phát triển lý tính của mình, bám sát vào chân lý; hoặc, bạn có thể chạy theo những cái ngoại tại. |
The choice is yours and yours alone. | Sự chọn lựa ấy là của bạn, và chỉ của một mình bạn. |
You can either put your skills toward internal work or lose yourself to externals, which is to say, be a person of wisdom or follow the common ways of the mediocre. | Bạn có thể, hoặc đặt những kỹ năng của mình vào công việc nội tại, hoặc tự đánh mất mình cho những cái bên ngoài - nghĩa là, bạn phải chọn con đường của một người yêu minh triết, hoặc con đường thông thường của kẻ phàm nhân. |
You are not an isolated entity, but a unique, irreplaceable part of the cosmos. | Bạn không phải là một thực thể biệt lập, mà là một phần độc nhất, không thể thay thế được của vũ trụ. |
Don’t forget this. | Đừng quên điều này. |
You are an essential piece of the puzzle of humanity. | Bạn là một mảnh ghép cốt yếu của "trò chơi ghép hình" trong nhân loại. |
Each of us is a part of a vast, intricate, and perfectly ordered human community. | Mỗi chúng ta là một phần của cộng đồng nhân loại bao la, rối rắm, và có trật tự hoàn hảo. |
But where do you fit into this web of humanity? To whom are you beholden? | Nhưng bạn ghép trùng khớp vào đâu, trong cái lưới nhện nhân loại này? Bạn chịu ơn những ai? |
Look for and come to understand your connections to other people. | Hãy tìm kiếm để hiểu biết những nối kết của bạn với những người khác. |
We properly locate ourselves within the cosmic scheme by recognizing our natural relations to one another and thereby identifying our duties. | Chúng ta tự định vị một cách đúng đắn bên trong cái "kế hoạch vũ trụ" bằng cách nhận ra những mối quan hệ tự nhiên của ta với một người khác và nhờ đó, nhận diện những bổn phận của mình. |
Our duties naturally emerge from such fundamental relations as our families, neighborhoods, workplaces, our state or nation. | Những bổn phận của ta khởi lên một cách tự nhiên từ những mối quan hệ nền tảng như gia đình ta, láng giềng ta, nơi làm việc của ta, quốc gia hay dân tộc ta. |
Make it your regular habit to consider your roles—parent, child, neighbor, citizen, leader—and the natural duties that arise from them. | Hãy tập thói quen xem xét những vai trò của bạn - bố mẹ, con cái, láng giềng, công dân, nhà lãnh đạo - và những bổn phận tự nhiên vốn phát khởi từ chúng. |
Once you know who you are and to whom you are linked, you will know what to do. | Một khi bạn biết mình là ai và được nối kết với ai, thì bạn sẽ biết phải làm cái gì. |
If a man is your father, for instance, certain emotional and practical claims follow from this. | Nếu một người là cha bạn, chẳng hạn, thì sẽ có những đòi hỏi về cảm xúc và thực tiễn theo sau. |
That he is your father implies a fundamental, durable link between the two of you. | Sự kiện rằng, ông ta là cha bạn, bao hàm một sự ràng buộc nền tảng và bền vững giữa hai người. |
You are naturally obligated to care for him, to listen to his advice, to exercise patience in hearing his views, and to respect his guidance. | Một cách tự nhiên, bạn có bổn phận phải chăm sóc ông, kiên nhẫn lắng nghe những lời khuyên và quan điểm của ông, và tôn trọng sự hướng dẫn của ông. |
However, let us suppose that he’s not a good father. | Tuy nhiên, giả thử, ông không phải là một người cha tốt. |
Perhaps he is fatuous, uneducated, unrefined, or holds views quite different from your own. | Có thể ông ngờ nghệch, thiếu học, thô lậu, hay có những quan điểm hoàn toàn khác biệt với những quan điểm của riêng bạn. |
Does nature give everyone an ideal father, or simply a father? When it comes to your fundamental duty as a son or daughter, whatever your father’s character may be, whatever his personality or habits are, is secondary. | Phải chăng thiên nhiên ban cho mọi người một người cha lý tưởng, hay chỉ đơn giản là một người cha? Khi xét đến bổn phận nền tảng của mình như là một người con, thì cho dù tính cách, nhân cách và những tập quán của ông có thế nào đi nữa, đó vẫn là điều thứ yếu. |
The divine order does not design people or circumstance according to our tastes. | Trật tự thiêng liêng không thiết kế những con người hay những hoàn cảnh chiều theo sở thích của chúng ta. |
Whether you find him to be agreeable or not, this man is, when all is said and done, your father, and you should live up to all your filial obligations. | Bất luận bạn thấy ông có dễ thương hay không, thì nói cho cùng, người đàn ông này vẫn là cha mình và bạn phải chu toàn bổn phận làm con. |
Suppose you have a brother or sister who treats you poorly. What difference does that make? There is still a moral imperative to recognize and maintain your fundamental duty to him or her. | Giả thử, bạn có một người anh trai hay chị gái mà xử tệ với bạn thì việc ấy có tạo ra cái gì khác biệt? Vẫn có một mệnh lệnh đạo đức, đó là: nhận ra và duy trì bổn phận nền tảng của mình - bổn phận của người em. |
Focus not on what he or she does, but on keeping to your higher purpose. | Đừng chú ý đến việc cô ta hay anh ta làm cái gì, mà hãy tập trung trên mục đích cao hơn của bạn. |
Your own purpose should seek harmony with nature itself. | Mục đích của chính bạn, là tìm kiếm sự hòa điệu với tự nhiên. |
For this is the true road to freedom. | Bởi vì đây là con đường đi tới sự tự do. |
Let others behave as they will—that is not within your control anyway, and thus it’s of no concern to you. | Hãy để những người khác cư xử theo cách tự nhiên của họ - dù sao, thì điều đó cũng không ở trong quyền kiểm soát của bạn, và như vậy nó không quan hệ gì tới bạn. |
Understand that nature as a whole is ordered according to reason, but that not everything in nature is reasonable. | Hãy hiểu rằng thiên nhiên như một toàn thể được trật tự hóa theo lý tính, nhưng không phải mọi sự trong thiên nhiên đều hợp lý. |
When you are faithfully occupied with performing the acts of a wise and decent person, seeking to conform your intentions and acts to the divine will, you do not feel victimized by the words or deeds of others. | Khi, một cách trung thành, bạn dốc lòng thực hiện những hành vi của một người minh triết và cao nhã, tìm kiếm cách để làm cho những ý định và hành vi của mình phù hợp với ý chí thiêng liêng, thì bạn không cảm thấy mình là nạn nhân của những lời nói và việc làm của người khác. |
At worst, those words and deeds will seem amusing or pitiable. | Ở mức tệ nhất, những lời nói và hành động đó sẽ có vẻ buồn cười hay đáng thương. |
Except for extreme physical abuse, other people cannot hurt you unless you allow them to. | Trừ ra sự bạo hành cực đoan về thể xác, thì những người khác sẽ không thể làm tổn thương bạn, trừ phi bạn cho phép họ làm như thế. |
And this holds true even if the person is your parent, brother, sister, teacher, or employer. | Và điều này vẫn đúng, cho dẫu người đó là bố mẹ, anh chị em, thầy giáo hay người làm công của bạn. |
Don’t consent to be hurt and you won’t be hurt—this is a choice over which you have control. | Đừng để cho mình cảm thấy bị thương tổn - đây là một chọn lựa vốn nằm trong quyền kiểm soát của bạn. |
Most people tend to delude themselves into thinking that freedom comes from doing what feels good or what fosters comfort and ease. | Đa phần, người ta có khuynh hướng tự đánh lừa mình khi nghĩ rằng, tự do đến từ việc thực hiện điều mà sẽ mang lại sự dễ chịu, sự tiện nghi và sự dễ dãi. |
The truth is that people who subordinate reason to their feelings of the moment are actually slaves of their desires and aversions. | Sự thực là, những người để cho lý tính của họ lệ thuộc vào những cảm xúc bốc đồng, thì họ đích thực là nô lệ cho những dục vọng và những ác cảm của chính họ. |
They are ill-prepared to act effectively and nobly when unexpected challenges occur, as they inevitably will. | Họ không được chuẩn bị tốt để hành động hữu hiệu và cao thượng khi những thách thức đột xuất xảy đến, như chúng tất yếu sẽ xảy ra. |
Authentic freedom places demands on us. | Tự do đích thực đặt những yêu sách lên chúng ta. |
In discovering and comprehending our fundamental relations to one another and zestfully performing our duties, true freedom, which all people long for, is indeed possible. | Trong khi khám phá và thấu hiểu những mối quan hệ nền tảng với kẻ khác, và nhiệt tình thực hiện những bổn phận của chúng ta, thì sự tự do đích thực mà mọi người đều mong mỏi, là có thể được. |
The essence of faithfulness lies first in holding correct opinions and attitudes regarding the Ultimate. | Yếu tính của lòng trung thành nằm trước hết trong việc có những quan niệm và thái độ đúng về Cái tối hậu. |
Remember that the divine order is intelligent and fundamentally good. | Hãy nhớ rằng, cái trật tự thiêng liêng thì, một cách nền tàng, thông minh và tốt lành. |
Life is not a series of random, meaningless episodes, but an ordered, elegant whole that follows ultimately comprehensible laws. | Sự sống không phải là một loạt những biến cố ngẫu nhiên, vô nghĩa, mà là một toàn thể đẹp đẽ, có trật tự, vốn tuân theo những quy luật, cơ bản có thể hiểu được. |
The divine will exists and directs the universe with justice and goodness. | Thiên ý hiện hữu và hướng dẫn vũ trụ với sự công bằng và sự thiện. |
Though it is not always apparent if you merely look at the surface of things, the universe we inhabit is the best possible universe. | Mặc dù nó không phải luôn luôn hiện ra rõ ràng nếu bạn chỉ nhìn vào bề mặt của những sự thể, nhưng vũ trụ mà ta cư ngụ là cái vũ trụ tốt nhất có thể(63) . |
Fix your resolve on expecting justice and goodness and order, and they will increasingly reveal themselves to you in all your affairs. | Hãy quyết tâm mong chờ sự công bằng, sự thiện và trật tự, và càng ngày chúng càng phát lộ ra cho bạn trong mọi vụ việc của mình. |
Trust that there is a divine intelligence whose intentions direct the universe. | Hãy tin chắc rằng, có một trí thông minh thiêng liêng mà những ý định của nó hướng dẫn vũ trụ(64) . |
Make it your utmost goal to steer your life in accordance with the will of divine order. | Hãy lấy việc điều khiển đời bạn sao cho phù hợp với ý chí của trật tự thiêng liêng làm mục tiêu tối hậu của mình. |
When you strive to conform your intentions and actions with the divine order, you don’t feel persecuted, helpless, confused, or resentful toward the circumstances of your life. | Khi phấn đấu để làm cho những ý định và hành động của mình phù hợp với trật tự thiêng liêng, thì bạn sẽ không cảm thấy bị ngược đãi, bơ vơ, hay oán trách những hoàn cảnh của đời mình. |
You will feel strong, purposeful, and sure. | Bạn sẽ cảm thấy mạnh mẽ, có mục đích và xác tín. |
Faithfulness is not blind belief; it consists of steadfastly practicing the principle of shunning those things which are not within your control, leaving them to be worked out according to the natural system of responsibilities. | Lòng trung thành không phải là niềm tin mù quáng; nó bao gồm việc kiên trì thực hành nguyên tác không đuổi theo những điều vốn không nằm trong quyền kiểm soát của bạn, để cho chúng được diễn ra theo cách thức tự nhiên của trách nhiệm. |
Cease trying to anticipate or control events. | Hãy ngừng việc cố dự kiến hay kiểm soát những biến cố. |
Instead accept them with grace and intelligence. | Thay vào đó, hãy chấp nhận chúng với lòng nhân ái và sự thông minh. |
It is impossible to remain faithful to your ordained purpose if you drift into imagining that those things outside your power are inherently good or evil. | Thật không thể nào trung thành với cái mục đích đã được số phận an bài cho bạn(65) , nếu bạn trôi dạt vào trong việc tưởng tượng rằng, những điều nằm ngoài quyền kiểm soát của mình là thiện hay ác một cách nội tại. |
When this happens the habit of blaming outside factors for our lot in life inevitably sets in, and we lose ourselves in a negative spiral of envy, strife, disappointment, anger, and reproach. | Khi việc này xảy ra, thì cái tập quán trách cứ những yếu tố bên ngoài về số phận của ta, tất yếu sẽ trỗi dậy, và ta đánh mất mình trong cái vòng xoáy tiêu cực của đố kỵ, tranh chấp, thất vọng, giận dữ và trách cứ. |
For by nature all creatures recoil from the things they think would do them harm and seek out and admire those things that seem good and helpful. | Bởi vì trong bản chất, mọi sinh vật đều trốn tránh những cái mà chúng nghĩ là sẽ gây hại cho chúng, và tìm kiếm, thán phục những cái vốn có vẻ tốt lành và hữu ích. |
The second aspect of faithfulness is the importance of prudently observing the customs of your family, your country, and local community. | Khía cạnh thứ hai của sự trung thành, là tầm quan trọng của việc khôn khéo tuân theo những tập quán của gia đình, đất nước bạn, và của cộng đồng địa phương(66) . |
Perform your community’s rituals with a pure heart, without greed or extravagance. | Hãy thực hiện những nghi thức của cộng đồng mình với một trái tim thuần khiết, không tham lam hay quá độ. |
In doing so, you join the spiritual order of your people and further the ultimate aspirations of humanity. | Khi làm như thế, bạn gia nhập vào cái trật tự tâm linh của dân tộc mình và thúc đẩy việc thực hiện những nguyện vọng tối hậu của nhân loại. |
Faithfulness is the antidote to bitterness and confusion. | Sự trung thành là liều thuốc giải đối với sự cay đắng, hỗn loạn và bối rối. |
It confers the conviction that we are ready for anything the divine will intends for us. | Nó mang đến cái xác tín rằng, chúng ta sẵn sàng đón nhận bất cứ điều gì mà Thiên ý dành sẵn cho ta. |
Your aim should be to view the world as an integrated whole, to faithfully incline your whole being toward the highest good, and to adopt the will of nature as your own. | Mục đích của bạn là nên nhìn thế giới như một toàn thể hợp nhất, trung thành hướng toàn bộ bản thể của mình về phía cái thiện cao nhất, và lấy ý chí của tự nhiên làm ý chí của chính mình. |
When considering the future, remember that all situations unfold as they do regardless of how we feel about them. | Khi xem xét tương lai, hãy nhớ rằng mọi tình huống xảy ra tự nhiên như chúng xảy ra, bất kể ta nghĩ thế nào về chúng. |
Our hopes and fears sway us, not events themselves. | Những hy vọng và sợ hãi tác động đến chúng ta, chứ không phải chính những biến cố. |
Undisciplined people, driven by their personal antipathies and sympathies, are forever on the lookout for signs that build up or reinforce their unexamined views and opinions. | Những người chưa được rèn luyện, bị đưa đẩy bởi những cảm xúc yêu và ghét, họ mãi mãi trông ngóng những dấu hiệu vốn củng cố cho những quan điểm và quan niệm hời hợt, thiếu suy xét của mình. |
Events themselves are impersonal, though judicious people certainly can and should respond to them in beneficial ways. | Những biến cố tự thân chúng thì vô tư, khách quan, mặc dù những người khôn ngoan, biết phán đoán, chắc chắn có thể và nên đáp ứng lại chúng trong những phương cách có lợi. |
Instead of personalizing an event ("This is my triumph," "That was his blunder," or "This is my bitter misfortune") and drawing withering conclusions about yourself or human nature, watch for how you can put certain aspects of the event to good use. | Thay vì cá nhân hóa một biến cố, như:- "Đây là thắng lợi của tôi".- "Đó là sai lầm nghiêm trọng của anh ta".- "Đây là bất hạnh cay đắng của tôi".và rút ra những kết luận bi quan về chính bạn và bản chất con người, hãy tìm cách tận dụng những khía cạnh nào đó của biến cố. |
Is there some less-than-obvious benefit embedded in the event that a trained eye might discern? Pay attention; be a sleuth. | Có chăng sự lợi lạc nào đó chưa hiển nhiên, tiềm ẩn trong biến cố, mà một con mắt thành thạo có thể nhận ra? Hãy chú tâm; hãy là một thám tử. |
Perhaps there is a lesson you can extract and apply to similar events in the future. | Có lẽ, có một bài học mà bạn có thể rút ra và áp dụng vào những biến cố tương tự trong tương lai. |
In any events, however seemingly dire, there is nothing to prevent us from searching for its hidden opportunity. | Trong bất cứ biến cố nào, dù có vẻ khủng khiếp đến đâu, không có gì ngăn cản bạn tìm kiếm cái cơ hội tiềm ẩn. |
It is a failure of the imagination not to do so. | Không làm được như thế là một thất bại của trí tưởng tượng. |
But to seek out the opportunity in situations requires a great deal of courage, for most people around you will persist in interpreting events in the grossest terms: success or failure, good or bad, right or wrong. | Nhưng để tìm cho ra cơ hội trong những tình huống, đòi hỏi nhiều dũng cảm, bởi vì phần lớn những người xung quanh bạn sẽ khăng khăng thuyết minh những biến cố trong những từ ngữ thô thiển nhất: thành công hay thất bại, tốt hay xấu, đúng hay sai. |
These simplistic, polarized categories obscure more creative—and useful—interpretations of events that are far more advantageous and interesting! | Những phạm trù đơn giản hóa, phân cực hóa này làm mờ đi những thuyết minh có tính sáng tạo và hữu ích - vốn thuận lợi và thú vị hơn! |
The wise person knows it is fruitless to project hopes and fears on the future. | Kẻ khôn ngoan biết rằng thật vô ích khi phóng chiếu những hy vọng và sợ hãi lên tương lai. |
This only leads to forming melodramatic representations in your mind and wasting time. | Điều này chỉ dẫn đến việc tạo ra những biểu tượng bi lụy trong tâm trí bạn, và lãng phí thời gian. |
At the same time, one shouldn’t passively acquiesce to the future and what it holds. | Đồng thời, người ta không nên thụ động với tương lai và những gì mà nó nắm giữ(67) . |
Simply doing nothing does not avoid risk, but heightens it. | Việc chỉ đơn giản không làm gì cả, chẳng những đã không tránh được sự rủi ro, mà còn chỉ làm gia tăng nó. |
There is a place for prudent planning and for making provision for situations to come. | Có một nơi chốn để hoạch định cẩn trọng và dự phòng cho những tình huống sẽ đến. |
Proper preparation for the future consists of forming good personal habits. | Sự chuẩn bị thích hợp cho tương lai nằm trong việc hình thành những thói quen cá nhân tốt. |
This is done by actively pursuing the good in all the particulars of your daily life and by regularly examining your motives to make sure they are free of the shackles of fear, greed, and laziness. | Việc này được làm bằng cách chủ động theo đuổi cái tốt lành trong mọi sự việc cụ thể của đời sống hằng ngày của bạn, và bằng cách đều đặn xem xét những động cơ của mình, để chắc chắn rằng bạn tự do thoát khỏi những xiềng xích của sợ hãi, tham lam và sự lười biếng. |
If you do this, you won’t be buffeted about by outside events. | Nếu bạn làm điều này thì bạn sẽ không bị những biến cố bên ngoài lung lạc. |
Train your intentions rather than fooling yourself into thinking you can manipulate outside events. | Hãy rèn luyện những ý định của bạn hơn là tự đánh lừa chính mình rằng, bạn có thể "lèo lái" những biến cố bên ngoài. |
If you are helped by praying or meditating, by all means do so. | Nếu bạn được trợ giúp bằng cách cầu nguyện hay suy niệm, thì hãy làm như thế - bằng mọi cách. |
But seek divine counsel when the application of your own reason hasn’t yielded any answers, when you have exhausted other means. | Nhưng hãy tìm kiếm sự cố vấn thiêng liêng khi sự áp dụng lý tính của bạn không mang lại câu trả lời nào, khi bạn đã sử dụng hết những phương tiện khác. |
What is a "good" event? What is a "bad" event? There is no such thing! What is a good person? The one who achieves tranquility by having formed the habit of asking on every occasion, "What is the right thing to do now?" | Thế nào là một biến cố "tốt"? Thế nào là một biến cố "xấu"? Không có cái như thế! Thế nào là một người tốt? Kẻ đạt tới sự thanh thản bằng cách hình thành thói quen đặt câu hỏi trong mọi dịp: "Cái gì là cái tốt phải làm bây giờ? |
Follow through on all your generous impulses. | Hãy theo đuổi tới cùng mọi xung lực có tính nhân ái của bạn. |
Do not question them, especially if a friend needs you; act on his or her behalf. | Đừng tra vấn chúng, nhất là nếu một người bạn cần bạn; hãy hành động vì anh ta. |
Do not hesitate! | Đừng lưỡng lự! |
Don’t sit around speculating about the possible inconvenience, problems, or dangers. | Đừng ngồi đó mà suy tính về những bất tiện, những vấn đề, hay những nguy hiểm có thể xảy ra. |
As long as you let your reason lead the way, you will be safe. | Bao lâu mà bạn để cho lý tính của mình dẫn lối thì bạn sẽ an toàn(68) . |
It is our duty to stand by our friends in their hour of need. | Chúng ta có bổn phận đứng bên cạnh trợ giúp bạn hữu của mình trong giờ phút mà họ cần đến. |
Who exactly do you want to be? What kind of person do you want to be? What are your personal ideals? Whom do you admire? What are their special traits that you would make your own? | Nói chính xác, bạn muốn trở thành ai? Bạn muốn trở thành loại người nào? Đâu là những lý tưởng cá nhân của bạn? Bạn ngưỡng mộ ai? Đâu là những nét đặc biệt của họ mà bạn muốn biến chúng thành của riêng mình? |
It’s time to stop being vague. If you wish to be an extraordinary person, if you wish to be wise, then you should explicitly identify the kind of person you aspire to become. | Thôi; đã đến lúc đừng mơ hồ nữa! Nếu bạn mong ước trở thành một con người phi thường, nếu bạn muốn khôn ngoan, thì nên xác định một cách tường minh loại người mà bạn hoài vọng muốn trở thành(69) . |
If you have a daybook, write down who you’re trying to be, so that you can refer to this self-definition. | Nếu bạn giữ một cuốn nhật ký thì hãy ghi lại: Bạn đang cố trở thành ai, để có thể quy chiếu theo cái "hình ảnh lý tưởng" này mà bạn đã vẽ ra cho mình. |
Precisely describe the demeanor you want to adopt so that you may preserve it when you are by yourself or with other people. | Một cách chính xác, hãy mô tả cách hành xử mà bạn muốn thủ đắc, để bạn có thể duy trì nó khi ở một mình hay ở cùng những người khác. |
So much attention is given to the moral importance of our deeds and their effects. | Quá nhiều sự chú ý được dành cho tầm quan trọng của những hành động của ta và những hậu quả của chúng. |
Those who seek to live the higher life also come to understand the oft-ignored moral power of our words. | Những ai tìm kiếm cách sống cuộc đời cao thượng hơn, họ cũng sẽ hiểu sức mạnh tinh thần của lời nói vốn thường bị lãng quên. |
One of the clearest marks of the moral life is right speech. | Một trong những dấu hiệu rõ ràng nhất của cuộc sống tinh thần là ngôn ngữ đúng. |
Perfecting our speech is one of the keystones of an authentic spiritual program. | Hoàn thiện lời nói của ta là một trong những yếu tố chủ chốt của một chương trình rèn luyện tâm linh đích thực. |
First and foremost, think before you speak to make sure you are speaking with good purpose. | Trước nhất và chủ yếu nhất, hãy suy nghĩ trước khi nói để chắc chắn rằng bạn đang nói với mục đích tốt. |
Glib talk disrespects others. | Lời nói "trơn tuột"(70) là bất kính với kẻ khác. |
Breezy self-disclosure disrespects yourself. | Việc tự-phơi-bày một cách khoe khoang là bất kính với chính bạn. |
So many people feel compelled to give voice to any passing feeling, thought, or impression they have. | Rất nhiều người cảm thấy bị thúc bách phải lên tiếng khi bất cứ tình cảm, ý tưởng, hay ấn tượng giác quan nào đến với họ. |
They randomly dump the contents of their minds without regard to the consequences. | Một cách thiếu cân nhắc, họ trút những nội dung của tâm trí họ xuống mà không xét tới những hậu quả. |
This is practically and morally dangerous. | Điều này thật nguy hiểm về mặt đạo đức. |
If we babble about every idea that occurs to us—big and small—we can easily fritter away in the trivial currents of mindless talk ideas that have true merit. | Nếu chúng ta bép xép về mọi ý tưởng đến với ta, lớn hay nhỏ, thì ta dễ dàng lãng phí - trong những cơn lũ vặt vãnh của lời nói ngốc nghếch - những ý tưởng vốn có giá trị đích thực. |
Unchecked speech is like a vehicle wildly lurching out of control and destined for a ditch. | Lời nói không được kiểm soát thì giống như một chiếc xe điên cuồng chạy ra khỏi tầm kiểm soát và lao xuống một con mương. |
If need be, be mostly silent or speak sparingly. | Nếu cần thì chủ yếu hãy giữ im lặng và chỉ nói một cách kiệm lời. |
Speech itself is neither good nor evil, but it is so commonly used carelessly that you need to be on your guard. | Lời nói tự nó thì không thiện hay ác, nhưng nó quá thường xuyên được dùng một cách bất cẩn, đến nỗi bạn cần phải cảnh giác. |
Frivolous talk is hurtful talk; besides, it is unbecoming to be a chatterbox. | Lời nói tầm phào là lời nói dễ gây thương tổn; hơn nữa, trở thành một kẻ "ba hoa" là điều bất xứng với lý tưởng muốn sống đời minh triết. |
Enter into discussions when social or professional occasion calls for it, but be cautious that the spirit and intent of the discussion and its content remain worthy. | Hãy tham gia thảo luận khi vì lý do xã hội hay nghề nghiệp bạn phải làm điều đó; nhưng hãy cẩn thận sao cho tinh thần và ý định của cuộc thảo luận và nội dung của nó vẫn xứng đáng. |
Prattle is seductive. | Rất dễ bị cám dỗ trượt vào cách nói thiển cận của trẻ con. |
Stay out of its clutches. | Hãy tránh, hãy ở bên ngoài cái vòng kiềm tỏa của nó. |
It’s not necessary to restrict yourself to lofty subjects or philosophy all the time, but be aware that the common babbling that passes for worthwhile discussion has a corrosive effect on your higher purpose. | Không nhất thiết phải tự giới hạn mình vào những đề tài cao xa hay triết học trong mọi lúc, nhưng hãy nhận thức rằng nếu sự bép xép tầm thường được xem là thảo luận xứng đáng thì điều đó sẽ xói mòn mục đích cao thượng của bạn. |
When we blather about trivial things, we ourselves become trivial, for our attention gets taken up with trivialities. | Khi ta nói xàm về những điều vặt vãnh thì tự ta sẽ trở thành vặt vãnh(71) , vì sự chú ý của ta bị kẹt trong đó. |
You become what you give your attention to. | Bạn trở thành cái mà mình chú tâm đến(72) . |
We become small-minded if we engage in discussion about other people. | Chúng ta trở thành tiểu trí nếu chúng ta tham gia vào sự thảo luận (đàm tiếu) về những người khác. |
In particular, avoid blaming, praising, or comparing people. | Đặc biệt, hãy tránh việc trách cứ, ca ngợi, hay so sánh những người khác với nhau. |
Try whenever possible, if you notice the conversation around you decaying into palaver, to see if you can subtly lead the conversation back to more constructive subjects. | Nếu bạn nhận thấy sự thảo luận xung quanh mình "xuống cấp" trở thành lời ba hoa nhảm nhí, thì hãy cố xem - bất cứ khi nào có thể - liệu bạn có thể, một cách tế nhị, dẫn dắt cuộc nói chuyện trở về lại những để tài có tính xây dựng hơn hay không. |
If, however, you find yourself among indifferent strangers, you can simply remain silent. | Tuy nhiên, nếu bạn thấy mình giữa những người lạ thì bạn có thể đơn giản giữ im lặng. |
Be of good humor and enjoy a good laugh when it is apt, but avoid the kind of unrestrained barroom laughter that easily degenerates into vulgarity or malevolence. | Khi nào thích hợp hãy có chút u-mua và cười vui vẻ, nhưng hãy tránh loại tiếng cười nơi quán rượu, vốn dễ dàng sa xuống thành sự dung tục hay có ác ý. |
Laugh with, but never laugh at. | Hãy cười với ai đó, nhưng đừng cười nhạo người ấy. |
If you can, avoid making idle promises whenever possible. | Hãy tránh những lời hứa hão bất cứ khi nào có thể(73) . |
Most of what passes for legitimate entertainment is inferior or foolish and only caters to or exploits people’s weaknesses. | Trong số những cái được xem như sự giải trí chính đáng thì phần lớn đều thấp kém, vớ vẩn và chỉ khai thác, hay phục vụ cho sự yếu đuối của quần chúng. |
Avoid being one of the mob who indulges in such pastimes. | Trong đám đông, hãy tránh buông mình vào những trò giải trí như thế. |
Your life is too short and you have important things to do. | Đời quá ngắn và bạn có những điều quan trọng để làm. |
Be discriminating about what images and ideas you permit into your mind. | Hãy phân biệt, chọn lựa những hình ảnh và ý tưởng nào mà bạn cho phép lọt vào trong tâm trí mình. |
If you yourself don’t choose what thoughts and images you expose yourself to, someone else will, and their motives may not be the highest. | Nếu chính bạn không chọn chúng thì một ai khác sẽ chọn, và những động cơ của họ có thể là không cao thượng. |
It is the easiest thing in the world to slide imperceptibly into vulgarity. | Thật quá dễ dàng trượt, một cách không hay biết, vào trong sự dung tục. |
But there’s no need for that to happen if you determine not to waste your time and attention on mindless pap. | Nhưng không cần phải để cho điều đó xảy ra, nếu bạn quyết tâm không lãng phí thời gian và sự chú ý của mình vào những trò vô nghĩa. |
Regardless of what others profess, they may not truly live by spiritual values. | Bất luận những người khác tự xưng là họ đang tin vào cái gì thì có thể họ không thực sự sống theo những giá trị tâm linh. |
Be careful whom you associate with. | Hãy cẩn thận khi chọn người để giao du. |
It is human to imitate the habits of those with whom we interact. | Bắt chước(74) những thói quen của những kẻ mà chúng ta giao tiếp, đó là lẽ thường của con người. |
We inadvertently adopt their interests, their opinions, their values, and their habit of interpreting events. | Chúng ta vô tình "sao chép" những sở thích, những quan niệm, những giá trị, và những thói quen của họ trong việc giải thích những biến cố. |
Though many people mean well, they can just the same have a deleterious influence on you because they are undisciplined about what is worthy and what isn’t. | Mặc dù nhiều người có ý tốt, nhưng họ cũng có thể có một ảnh hưởng độc hại trên bạn; bởi vì họ không được rèn luyện để phân biệt cái gì xứng đáng và cái gì không. |
Just because some people are nice to you doesn’t mean you should spend time with them. | Một số người đối xử tử tế với bạn, nhưng không có nghĩa là chỉ vì thế mà bạn nên trải qua thời gian với họ. |
Just because they seek you out and are interested in you or your affairs doesn’t mean you should associate with them. | Họ tìm cách làm quen và ưa thích bạn, hay những công việc của bạn, nhưng không có nghĩa là chỉ vì thế mà bạn nên giao du với họ. |
Be selective about whom you take on as friends, colleagues, and neighbors. | Hãy chọn kỹ những ai mà bạn xem như bạn hữu, đồng sự, hay láng giềng của mình. |
All of these people can affect your destiny. | Tất cả những người này có thể tác động đến số phận của bạn. |
The world is full of agreeable and talented folk. | Thế giới đầy những người tài năng và dễ mến. |
The key is to keep company only with people who uplift you, whose presence calls forth your best. | Chìa khóa, là chỉ giao du với những người mà họ nâng bạn lên, và sự có mặt của họ khơi dậy cái tốt nhất trong bạn. |
But remember that our moral influence is a two-way street, and we should thus make sure by our own thoughts, words, and deeds to be a positive influence on those we deal with. | Nhưng hãy nhớ rằng ảnh hưởng tinh thần là con đường hai chiều; và do vậy, chúng ta nên đảm bảo rằng những ý tưởng, lời nói, và việc làm của chính ta sẽ có một ảnh hưởng tích cực trên những ai mà ta giao tiếp. |
The real test of personal excellence lies in the attention we give to the often neglected small details of our conduct. | Cái trắc nghiệm đích thực của sự kiệt xuất cá nhân nằm trong sự chú ý mà ta dành cho những chi tiết, thường nhỏ nhặt trong cách hành xử của ta. |
Regularly ask yourself, "How are my thoughts, words, and deeds affecting my friends, my spouse, my neighbor, my child, my employer, my subordinates, my fellow citizens? Am I doing my part to contribute to the spiritual progress of all with whom I come in contact?" Make it your business to draw out the best in others by being an exemplar yourself. | Hãy thường xuyên tự hỏi: "Những ý tưởng, lời nói và việc làm của tôi ảnh hưởng ra sao đến những người bạn, người phối ngẫu, người láng giềng, con cái tôi, người làm công, thuộc hạ và đồng bào tôi? Có phải tôi đang góp phần mình vào sự tiến bộ tinh thần của tất cả những người mà tôi giao tiếp? Hãy lấy việc phát huy cái tốt nhất trong kẻ khác làm công việc của bạn, bằng cách chính mình trở thành một tấm gương. |
Respect your body’s needs. | Hãy tôn trọng những nhu cầu của cơ thể bạn. |
Give your body excellent care to promote its health and well-being. | Hãy dành cho cơ thể mình sự chăm sóc tuyệt hảo, để phát huy sức khỏe và sự an vui của nó. |
Give it everything it absolutely requires, including healthy food and drink, dignified clothing, and a warm and comfortable home. | Hãy ban cho nó mọi sự mà nó tuyệt đối đòi hỏi, kể cả thực phẩm và thức uống bổ dưỡng, y phục chỉnh tề, và một căn nhà ấm cúng, tiện nghi. |
Do not, however, use your body as an occasion for show or luxury. | Tuy nhiên, đừng sử dụng cơ thể bạn như một dịp để khoe khoang hay xa xỉ(75) . |
Abstain from casual sex and particularly avoid sexual intercourse before you get married. | Hãy tránh quan hệ tình dục tùy tiện, và nhất là trước khi bạn kết hôn. |
This may sound prudish or old-fashioned, but it is a time-tested way by which we demonstrate respect for ourselves and others. | Điều này nghe có vẻ quá mô phạm và cổ hủ, nhưng nó là một phương cách đã được thời gian thử thách, bởi đó chúng ta chứng tỏ sự tôn trọng chính mình và kẻ khác. |
Sex is not a game. | Tình dục không phải là một trò chơi. |
It gives rise to very real enduring emotional and practical consequences. | Nó gây ra những hậu quả rất thực và lâu dài về cảm xúc và thực tiễn. |
To ignore this is to debase yourself, and to disregard the significance of human relationships. | Bỏ lơ điều này là tự hạ thấp chính mình, và coi thường ý nghĩa của những mối quan hệ con người. |
If, however, you know someone who has had casual sex, don’t self-righteously try to win them over to your own views. | Tuy nhiên, nếu bạn biết ai đó có quan hệ tình dục tùy tiện thì đừng lên mặt dạy đời, cố khuyên bảo họ phải theo những quan điểm riêng của mình. |
An active sex life within a framework of personal commitment augments the integrity of the people involved and is part of a flourishing life. | Một cuộc sống tình dục năng động bên trong một khuôn khổ của cam kết cá nhân, làm gia tăng cái phẩm cách của những người có liên quan, và là một phần của cuộc sống thăng hoa. |
Don’t be afraid of verbal abuse or criticism. | Đừng sợ sự chỉ trích và lăng nhục bằng lời. |
Only the morally weak feel compelled to defend or explain themselves to others. | Chỉ có kẻ yếu về mặt tinh thần mới cảm thấy bị thúc bách phải tự bảo vệ hay giải thích với người khác(76) . |
Let the quality of your deeds speak on your behalf. | Hãy để cho phẩm chất của những hành động của bạn nói thay cho bạn. |
We can’t control the impressions others form about us, and the effort to do so only debases our character. | Chúng ta không thể kiểm soát những ấn tượng mà những người khác tạo ra về chúng ta, và nỗ lực để làm như thế chỉ hạ thấp tính cách của bạn. |
So, if anyone should tell you that a particular person has spoken critically of you, don’t bother with excuses or defenses. | Do vậy, nếu có ai bảo rằng một người nào đó đã chỉ trích bạn thì đừng bận tâm bào chữa hay tự vệ. |
Just smile and reply, "I guess that person doesn’t know about all my other faults. | Hãy đơn giản mỉm cười và đáp: Tôi đoán rằng người ấy không biết về tất cả những khuyết điểm khác của tôi. |
Otherwise, he wouldn’t have mentioned only these. | Nếu không thế thì anh ta đã không chỉ kể ra chừng đó". |
No matter where you find yourself, comport yourself as if you were a distinguished person. | Bất luận bạn ở đâu, hãy hành xử như thể bạn là một người đáng kính. |
While the behavior of many people is dictated by what is going on around them, hold yourself to a higher standard. | Mặc dù hành vi của nhiều người được sai khiến bởi điều đang diễn ra xung quanh họ, hãy theo một tiêu chuẩn cao hơn. |
Take care to avoid parties or games where thoughtless revelry and carousing are the norm. | Hãy cẩn thận tránh những tiệc tùng hay trò chơi, mà ở đó việc nhậu nhẹt và chè chén say sưa, thiếu suy nghĩ là mẫu mực phải tuân theo. |
If you find yourself at a public event, remain rooted in your own purposes and ideals. | Nếu bạn có mặt ở một sự kiện công cộng nào đó, hãy bám chặt vào những mục đích và lý tưởng của mình. |
One of the best ways to elevate your character immediately is to find worthy role models to emulate. | Một trong những cách để nhanh chóng nâng cao tính cách của bạn, là tìm kiếm những tấm gương sáng để thi đua. |
If you have the opportunity to meet with an important person, don’t be nervous. | Nếu bạn có cơ hội gặp gỡ một người quan trọng, đừng hoảng sợ. |
Invoke the characteristics of the people you admire most and adopt their manners, speech, and behavior as your own. | Hãy nêu rõ những đặc tính của những người mà bạn ngưỡng mộ nhất, và tập biến phong cách, ngôn ngữ và hành vi của họ thành của chính mình. |
There is nothing false in this. | Không có gì sai trái trong việc này cả. |
We all carry the seeds of greatness within us, but we need an image as a point of focus in order that they may sprout. | Tất cả chúng ta đều mang những hạt giống của sự vĩ đại bên trong mình, nhưng chúng ta cần một hình ảnh như một tiêu cự để cho chúng nẩy mầm. |
At the same time, just because you are meeting a person of great merit doesn’t mean you should be overly awed. | Đồng thời, nếu gặp một người có công trạng lớn, bạn không cần phải tỏ ra quá kinh hãi. |
People are just people, regardless of their talent or influence. | Họ cũng chỉ là con người, bất luận tài năng hay ảnh hưởng của họ có ra sao đi nữa. |
Self-importance is not the way of the true philosopher. | Sự tự-thị(77) không phải là cách thức của triết gia đích thực. |
Nobody enjoys the company of a braggart. | Không ai thích ở gần một kẻ khoác lác. |
Don’t oppress people with dramatic stories of your own exploits. | Đừng làm người khác khó chịu với những câu chuyện đầy kịch tính về những thành tích của chính mình. |
Nobody cares that much about your war stories and dramatic adventures, though they might indulge you for a while to appear polite. | Không ai thèm quan tâm nhiều về những câu chuyện chiến tranh và những cuộc mạo hiểm đầy kịch tính của bạn, mặc dù trong một lát, họ tỏ ra lịch sự lắng nghe bạn nói. |
To speak frequently and excessively of your own achievements is tiresome and pompous. | Nói một cách thường xuyên và quá đáng về những thành tựu của mình là hợm hĩnh và gây nhàm chán. |
You don’t need to be the class clown. | Bạn không cần phải là một tên hề. |
Nor do you need to resort to other indelicate methods in order to convince others you are clever, sophisticated, or affable. | Bạn cũng không cần dùng tới những phương pháp thiếu tế nhị để thuyết phục những kẻ khác, rằng bạn thông minh tài giỏi, trải đời và hòa nhã. |
Aggressive, glib, or showy talk should be completely avoided. | Nên tuyệt đối tránh lời nói gây hấn, khoa trương, màu mè nhưng không thành thực(78) . |
It just lowers you in the esteem of your acquaintances. | Nó chỉ hạ thấp bạn trong mắt những người quen của mình. |
Many people casually pepper their speech with obscenities in an attempt to bring force and intensity to their speech or to embarrass others. | Nhiều người tùy tiện "gia vị" lời nói của họ với những điều tục tĩu để mang lại sức mạnh hay cường độ cho nó, hay để làm bối rối người khác. |
Refuse to go along with such talk. | Hãy từ chối, đừng hùa theo lời nói đó. |
When people around you start to slip into indecent, pointless speech, leave if you can, or at least be silent and let your look of seriousness show that you are offended by such coarse talk. | Khi những người xung quanh bạn bắt đầu trượt vào lời nói vô nghĩa, khiếm nhã thì hãy rời bỏ nơi đó nếu bạn có thể; hay ít nhất, hãy giữ im lặng, và hãy tỏ thái độ cho thấy bạn bị xúc phạm bởi lời nói thô lỗ đó bằng nét mặt nghiêm nghị của mình. |
Let your reason be supreme. | Hãy đặt lý tính của bạn lên vị trí tối cao. |
Inculcate the habit of deliberation. | Hãy khắc sâu vào tâm trí thói quen đắn đo, cân nhắc. |
Practice the art of testing whether particular things are actually good or not. | Hãy thực tập nghệ thuật trắc nghiệm để xem những sự thể đặc thù nào đó là tốt hay không. |
Learn to wait and assess instead of always reacting from untrained instinct. | Hãy học cách trì hoãn việc đánh giá(79) , thay vì luôn luôn tức thời phản ứng lại từ bản năng thô lậu. |
Spontaneity is not a virtue in and of itself. | Sự tự phát, tự thân nó, không phải là một đức hạnh. |
If some pleasure is promised to you and it seductively calls to you, step back and give yourself some time before mindlessly jumping at it. | Nếu bạn được hứa hẹn một lạc thú nào đó và nó kêu gọi, dụ dỗ bạn, thì hãy bước lùi lại và tự cho mình một khoảng thời gian trước khi nhảy vào nó một cách thiếu suy nghĩ. |
Dispassionately turn the matter over in your mind: Will this pleasure bring but a momentary delight, or real, lasting satisfaction? It makes a difference in the quality of our life and the kind of person we become when we learn how to distinguish between cheap thrills and meaningful, lasting rewards. | Hãy trầm tĩnh, khách quan cân nhắc vấn đề trong trí bạn: Lạc thú này sẽ mang đến cho mình hoan lạc chốc lát, hay sự thỏa mãn lâu dài, chân thực? Nó sẽ tạo ra sự khác biệt trong chất lượng của đời bạn, và loại người mà mình trở thành, khi biết phân biệt giữa những phấn khích chóng qua và những phần thưởng lâu dài, bền vững. |
Tuy nhiên, không nên trì hoãn quá lâu vì sẽ tạo thói quen "ba phải": không dám phán đoán gì cả, dẫn đến việc nhùng nhằng không biết cái gì đúng, cái gì sai. | |
If, in calmly considering this pleasure, you realize that if you indulge in it you will regret it, abstain and rejoice in your forbearance. | Nếu khi trầm tĩnh xem xét lạc thú này, và nhận thức rằng nếu buông mình vào nó sẽ gây hối tiếc, thì bạn sẽ vui vẻ tránh xa nó. |
Reinforce the triumph of your character and you will be strengthened. | Cứ mỗi lần bạn thắng được bản thân, hãy củng cố sự chiến thắng đó, và sức mạnh tinh thần trong bạn sẽ được tăng cường thêm lên. |
Once you have deliberated and determined that a course of action is wise, never discredit your judgment. | Một khi bạn đã cân nhắc và xác định rằng một hành động là đúng, thì đừng nghi ngờ phán đoán của mình. |
Stand squarely behind your decision. | Hãy giữ vững quyết định của mình. |
Chances are there may indeed be people who misunderstand your intentions and who may even condemn you. | Rất có thể sẽ có những người hiểu lầm những ý định của bạn và kết án bạn. |
But if, according to your best judgment, you are acting rightly, you have nothing to fear. | Nhưng nếu theo sự phán đoán tốt, rằng mình đang hành động đúng, thì bạn không có gì phải sợ. |
Take a stand. | Hãy giữ một lập trường(80) . |
Don’t be cravenly noncommittal. | Đừng dao động một cách hèn nhát. |
Propriety and logic are different things, and each has its appropriate application. | Sự đúng đắn và logic là hai điều khác nhau, và mỗi cái đều có sự áp dụng thích đáng của nó. |
The proposition "Either it is day or it is night" works well in a disjunctive argument, but not as well in a friendly conversation. | Mệnh đề: "Hoặc là ngày, hoặc là đêm" hoạt động tốt trong một luận cứ, một mệnh đề tuyển trạch, nhưng không tốt như thế trong một cuộc trò chuyện thân mật. |
Likewise, at a banquet it may make sense to take the largest share of food if you are really hungry, but it would be bad manners to do so. | Cùng thế ấy, tại một bữa tiệc, nếu bạn đói thì việc lấy nhiều thức ăn là hợp logic, nhưng làm như vậy sẽ là khiếm nhã. |
When you dine with others, be aware not only how much your body appreciates the delicacies offered, but also how important good manners and personal refinement are. | Khi bạn ăn tiệc với người khác, hãy cẩn thận: Bạn không chỉ thỏa mãn nhu cầu của cơ thể mình, mà còn phải biết giữ lịch sự và phẩm cách của mình. |
Know first who you are and what you’re capable of. | Trước hết, hãy biết bạn là ai và có thể làm được những gì. |
Just as nothing great is created instantly, the same goes for the perfecting of our talents and aptitudes. | Không có gì vĩ đại mà được tạo ra một cách tức thời; việc hoàn thiện những tài năng và năng khiếu cũng vậy. |
We are always learning, always growing. | Chúng ta vẫn luôn đang học hỏi, vẫn đang phát triển. |
It is right to accept challenges. | Việc chấp nhận những thách thức là đúng. |
This is how we progress to the next level of intellectual, physical, or moral development. | Đây là cách mà chúng ta tiến sang cấp độ kế tiếp của sự phát triển về mặt tri thức, thể lý và đạo đức. |
Still, don’t kid yourself: If you try to be something or someone you are not, you belittle your true self and end up not developing in those areas that you would have excelled at quite naturally. | Tuy nhiên, đừng tự lừa gạt mình: Nếu bạn cố sức trở thành một cái gì đó, hoặc ai đó trái ngược với bản chất và năng lực của mình, thì bạn không chỉ làm giảm giá trị cái bản ngã thật của mình, mà còn mất cơ hội để phát triển trong những lãnh vực mà ở đó bạn có năng khiếu bẩm sinh. |
Within the divine order, we each have our own special calling. | Bên trong trật tự thiêng liêng, mỗi người trong chúng ta đều có một "tiếng gọi" đặc biệt. |
Listen to yours and follow it faithfully. | Hãy lắng nghe tiếng gọi của bạn và đi theo nó một cách trung thành(81) . |
Just as when you walk you are careful not to step on a nail or injure your foot, you should similarly take the utmost care not to in any way impair the highest faculty of your mind. | Khi bạn bước đi, bạn cẩn thận để khỏi giẫm lên một con sên, hay gây thương tích cho bàn chân mình. Cũng y như vậy, bạn phải hết sức cẩn thận để không, trên bất cứ phương diện nào, làm tổn hại lý tính, là quan năng cao nhất của tâm trí mình(82) . |
The virtuous life depends on reason first and foremost. | Cuộc sống đức hạnh tùy thuộc, trước hết và trên hết, vào lý tính. |
If you safeguard your reason, it will safeguard you. | Nếu bạn bảo vệ lý tính của mình thì nó sẽ bảo vệ bạn. |
Through vigilance, we can forestall the tendency to excess. | Thông qua sự cảnh giác, chúng ta có thể ngăn ngừa khuynh hướng thái quá(83) . |
Your possessions should be proportionate to the needs of your body, just as the shoe should fit the foot. | Những vật sở hữu phải tương xứng với những nhu cầu của cơ thể, y như đôi giày phải vừa khít với bàn chân. |
Without moral training, we can be induced to excess. | Không có sự rèn luyện tinh thần, chúng ta có thể bị đẩy tới sự thái quá. |
In the case of shoes, for instance, many people are tempted to buy fancy, exotic shoes when all that is needed is comfortable, well-fitting, durable footwear. | Đơn cử về chuyện giày dép thì nhiều người ưa mua những đôi giày cầu kỳ, ngoại nhập, trong khi họ chỉ cần một đôi giày vừa khít, thoải mái và bền. |
Once we fall, however slightly, into immoderation, momentum gathers and we can be lost to whim. | Một khi chúng ta rơi, mặc dù chỉ một chút, vào trong sự thái quá, thì thói quen này sẽ mạnh dần lên, và chúng ta có thể bị trượt vào trong ý thích bốc đồng. |
Females are especially burdened by the attention they receive for their pleasing appearance. | Phụ nữ thì đặc biệt bị đè nặng bởi sự chú ý mà họ nhận được về ngoại hình dễ coi của mình. |
From the time they are young, they are flattered by males or evaluated only in terms of their outward appearance. | Từ thuở còn trẻ, được những người đàn ông tâng bốc hay đánh giá chỉ theo ngoại hình của mình. |
Unfortunately, this can make a woman feel suited only to give men pleasure, and her true inner gifts sadly atrophy. | Thật không may, điều này có thể khiến cho một phụ nữ cảm thấy mình chỉ thích hợp cho việc mang lại cho đàn ông lạc thú, và những năng khiếu nội tại của nàng bị mai một dần. |
She may feel compelled to put great effort and time into enhancing her outer beauty and distorting her natural self to please others. | Nàng có thể cảm thấy bị buộc phải dành nhiều nỗ lực và thời gian vào việc trau chuốt cái nhan sắc bên ngoài và làm méo mó cái bản ngã tự nhiên của mình, để làm vừa lòng những người khác. |
Sadly, many people—both men and women—place all their emphasis on managing their physical appearance and the impression they make on others. | Thật đáng buồn, nhiều người - cả đàn ông lẫn đàn bà - xem trọng quá mức việc trau chuốt ngoại hình của họ và cái ấn tượng mà họ để lại trên những người khác. |
Those who seek wisdom come to understand that even though the world may reward us for wrong or superficial reasons, such as our physical appearance, the family we come from, and so on, what really matters is who we are inside and who we are becoming. | Những ai tìm kiếm sự minh triết, họ hiểu rằng mặc dù thế gian có thể ban thưởng chúng ta vì những lý do sai lầm hay hời hợt, chẳng hạn như ngoại hình, nguồn gốc xuất thân của ta, vân vân; nhưng điều thực sự quan trọng đó là việc ta là ai bên trong nội tâm, và ta đang trở thành ai? |
Those who are morally untrained spend an inordinate amount of time on their bodies. | Những ai không được rèn luyện về tinh thần, thường dành quá nhiều thời gian cho cơ thể họ. |
Carry out your animal functions incidentally. | Hãy xem việc thực hiện những "bản năng con" của mình là thứ yếu. |
Your main attention should be given to the care and development of your reason. | Sự chú ý chính yếu phải được dành cho sự chăm sóc và phát triển lý tính của bạn. |
For through your reason, you are able to understand nature’s laws. | Bởi vì thông qua lý tính mà bạn có thể hiểu được những quy luật của tự nhiên. |
If people treat you disrespectfully or speak unkindly about you, remember that they do so from their impression that it is right to do so. | Nếu người ta bất kính, hay nói điều không tốt về bạn thì hãy nhớ rằng, họ hành xử như vậy bởi vì họ cho rằng làm thế là đúng. |
It is unrealistic to expect people to see you as you see yourself. | Thật là không thực tế khi mong đợi người khác nhìn bạn như bạn nhìn chính mình(84) . |
If people reach conclusions based on false impressions, they are the ones hurt rather than you, because it is they who are misguided. | Nếu người ta đi tới kết luận dựa trên những ấn tượng sai lầm, thì họ là người bị thương tổn hơn bạn, bởi vì chính họ là kẻ bị hướng dẫn một cách sai lầm. |
When someone interprets a true proposition as a false one, the proposition itself isn’t hurt; only the person who holds the wrong view is deceived, and thus damaged. | Khi một điều nào đó là đúng nhưng bị ai đó cho là sai, thì tự thân nó không bị thương tổn; chỉ có kẻ nào giữ quan điểm sai lầm, kẻ đó mới bị lừa gạt và bị tổn hại. |
Once you clearly understand this, you will be less likely to feel affronted by others, even if they revile you. | Một khi đã hiểu rõ điều này thì bạn sẽ ít cảm thấy bị xúc phạm bởi những kẻ khác, cho dẫu họ thóa mạ bạn. |
You can say to yourself, "It seemed so to that person, but that is only his impression. | Bạn có thể tự nhủ thầm: "Đối với người đó, nó có vẻ như thế, nhưng nó chỉ là ấn tượng chủ quan của đương sự mà thôi". |
Everything has two handles: one by which it may be carried, the other by which it can’t. | Mọi sự đều có hai cái quai, một cái bạn có thể xách được, cái kia thì không. |
If, for example, your brother or sister treats you poorly, don’t grasp the situation by the handle of hurt or injustice, or you won’t be able to bear it and you will become bitter. | Chẳng hạn, giả thử anh trai hay chị gái xử tệ với bạn, thì đó là cái quai mà bạn không thể xách được. |
Do the opposite. | Nếu bạn nhè nó mà xách thì bạn sẽ trở nên cay đắng, không chịu nổi. |
Grasp the situation by the handle of familial ties. | Hãy chọn cái quai mà bạn có thể xách được, đó là những mối ràng buộc gia đình. |
In other words, focus on the fact that this is your brother or sister, that you were brought up together, and thus have an enduring, unbreakable bond. | Nói cách khác, hãy tập trung trên sự kiện rằng, đây là anh trai hay chị gái mình; rằng bạn và họ được nuôi dạy cùng nhau, và như vậy có một mối ràng buộc bền vững không thể nào phá vỡ. |
Viewing the situation that way, you understand it correctly and preserve your equilibrium. | Nhìn tình huống theo cách đó, bạn sẽ hiểu nó một cách đúng đắn và duy trì được sự quân bình của mình. |
The life of wisdom is a life of reason. | Cuộc sống minh triết là cuộc sống của lý tính. |
It is important to learn how to think clearly. | Học cách tư duy rõ ràng thật là điều quan trọng. |
Clear thinking is not a haphazard enterprise. | Tư duy rõ ràng không phải là một sự việc tình cờ, ngẫu nhiên. |
It requires proper training. | Nó đòi hỏi sự rèn luyện thích đáng. |
It is through clear thinking that we are able to properly direct our will, stick with our true purpose, and discover the connections we have to others and the duties that follow from those relationships. | Chính là qua tư duy rõ ràng mà chúng ta có thể hướng dẫn ý chí của ta một cách thích hợp, bám sát mục đích chân thực của ta, khám phá ra những mối quan hệ mà chúng ta có đối với kẻ khác, và những bổn phận vốn theo sau những mối quan hệ đó. |
Every person should learn how to identify mushy and fallacious thinking. | Mọi người đều nên học cách nhận diện tư duy sai lầm và lộn xộn. |
Study how inferences are legitimately derived, so that you avoid drawing unfounded conclusions. | Hãy học cách suy luận đúng logic, để tránh rút ra những kết luận vô căn cứ. |
For instance, note the following examples of faulty logic: "I am richer than you; therefore, I am better than you." | Chẳng hạn, hãy chú ý thí dụ về việc suy luận sai logic sau đây: "Tôi giàu hơn bạn; do vậy, tôi tốt hơn bạn". |
One encounters such absurd assertions as this all the time, but they are completely fallacious. | Người ta gặp những khẳng định phi lý như vậy trong mọi lúc. |
The valid inference that can be drawn is this: "I am richer than you; therefore I have more possessions or money than you do. | Cách suy luận đúng logic là như sau: "Tôi giàu hơn bạn; do vậy, tôi có nhiều vật sở hữu và nhiều tiền hơn bạn". |
Another example: "I speak more persuasively than you; therefore, I am better than you." | Một thí dụ khác: "Tôi nói thuyết phục hơn bạn; do vậy, tôi tốt hơn bạn". |
From this we can only conclude, "I speak more persuasively than you; therefore my speech carries more effect than yours. | Nói như vậy là sai logic. Phải nói: "Tôi nói thuyết phục hơn bạn; do vậy, lời nói của tôi có trọng lượng nhiều hơn lời nói của bạn". |
But remember: Your character is independent of property or persuasive speech. | Nhưng hãy nhớ: Tính cách của bạn thì độc lập với tài sản hay lời nói thuyết phục. |
Take the time to assiduously study clear thinking and you won’t be hoodwinked. | Hãy dành thời gian để miệt mài học cách tư duy rõ ràng, và bạn sẽ không bị lường gạt. |
Strong education in logic and the rules of effective argument will serve you well. | Một kiến thức về logic và những quy tắc để lý luận đúng sẽ giúp bạn rất nhiều. |
When we name things correctly, we comprehend them correctly, without adding information or judgments that aren’t there. | Khi ta gọi sự vật đúng tên của chúng thì ta hiểu chúng một cách đúng đắn, mà không thêm vào thông tin hay những phán đoán vốn không có ở đó. |
Does someone bathe quickly? Don’t say he bathes poorly, but quickly. | Một người tắm nhanh? Đừng nói: Anh ta tắm qua loa, mà hãy nói: Anh ta tắm nhanh. |
Name the situation as it is; don’t filter it through your judgments. | Hãy định danh tình huống như nó là, đừng lọc nó qua những phán đoán của mình(86) . |
Does someone drink a lot of wine? Don’t say she is a drunk but that she drinks a lot. | Một người uống nhiều rượu? Đừng nói, anh ta là một kẻ nát rượu, mà chỉ nên nói rằng anh ta uống nhiều rượu. |
Unless you possess a comprehensive understanding of her life, how do you know if she is a drunk? | Trừ phi bạn hiểu bao quát đời anh ta thì làm sao bạn biết anh ta là kẻ nát rượu? |
Do not risk being beguiled by appearances and constructing theories and interpretations based on distortions through misnaming. | Đừng bị lừa bởi dáng vẻ bề ngoài. Đừng xây dựng những lý thuyết và giải thích dựa trên những lệch lạc do định danh sai. |
Give your assent only to what is actually true. | Bạn chỉ nên chấp thuận cái gì thực sự đúng. |
Don’t declare yourself to be a wise person or discuss your spiritual aspirations with people who won’t appreciate them. | Đừng tự xưng mình là một người minh triết, và đừng thảo luận những khát vọng tinh thần của bạn với những người không hiểu giá trị của chúng(87) . |
Show your character and your commitment to personal nobility through your actions. | Hãy chứng tỏ tính cách và sự cao thượng của bạn thông qua những hành động của mình. |
Don’t be puffed up with pride if you are able to provide for your needs with very little cost. | Đừng tự cao tự đại nếu bạn có thể thỏa mãn những nhu cầu của mình với giá thấp. |
The first task of the person who wishes to live wisely is to free himself or herself from the confines of self-absorption. | Đối với kẻ mong muốn sống minh triết thì nhiệm vụ đầu tiên của đương sự là tự giải phóng mình ra khỏi sự kiềm tỏa của mối quan tâm độc chiếm về tự ngã. |
Consider how much more frugal the poor are than we, how much better they forebear hardship. | Hãy xem xét, kẻ nghèo họ sống đạm bạc hơn ta bao nhiêu thì họ càng chịu đựng sự khó khăn tốt hơn ta bấy nhiêu. |
If you want to develop your ability to live simply, do it for yourself, do it quietly, and don’t do it to impress others. | Nếu bạn muốn phát triển khả năng sống giản dị thì hãy làm điều đó cho chính mình một cách âm thầm, và đừng làm với mục đích gây ấn tượng trên kẻ khác. |
Most people don’t realize that both help and harm come from within ourselves. | Đa phần người ta không nhận thức rằng cả sự trợ giúp lẫn sự tổn hại đều đến từ bên trong chính mình(88) . |
Instead they look to externals, mesmerized by appearances. | Thay vào đó, họ quay sang những cái bên ngoài, bị mê hoặc bởi vẻ bề ngoài. |
Wise people, on the other hand, realize that we are the source of everything good or bad for us. | Kẻ minh triết, trái lại, nhận thức rằng chúng ta là cội nguồn của tất cả những gì tốt hay xấu cho chính mình. |
They therefore don’t resort to blaming and accusing others. | Do vậy, họ không trách cứ hay cáo buộc kẻ khác. |
They aren’t driven to convince people they are worthy or special or distinguished. | Họ không cần thuyết phục kẻ khác rằng họ xứng đáng, đặc biệt và lỗi lạc. |
If wise people experience challenges, they look to themselves; if they are commended by others, they quietly smile to themselves, unmoved; if they are slandered, they don’t feel the need to defend their name. | Nếu kẻ minh triết gặp phải những thách thức, họ nhìn vào chính mình. Nếu họ được kẻ khác ca ngợi, họ lặng lẽ mỉm cười một mình, tâm không động. Nếu họ bị kẻ khác vu khống, họ không cảm thấy cần phải bảo vệ cái tên của mình(89) . |
But they go about their actions with vigilance, assuming that all is well, yet not perfectly secure. | Nhưng họ tiến hành những hành động của mình với sự cảnh giác, giả định rằng mọi sự đều ổn, nhưng không tuyệt đối an toàn. |
They harmonize their desires with life as it is, and seek to avoid only the things that would prevent their ability to exercise their will properly. | Họ hòa điệu những ước vọng của mình với cuộc sống như nó là, và chỉ tìm cách tránh những cái mà sẽ ngăn cản khả năng thực hiện ý chí họ một cách thích đáng. |
They exercise moderation in all their affairs. | Họ thực hành sự tiết độ trong mọi vụ việc. |
And if they seem ignorant or unsophisticated, it is of no concern to them. | Và nếu họ có hiện ra như là ngu dốt hay ngây thơ thì họ cũng không quan tâm. |
They know that they only have to watch out for themselves and the direction of their own desires. | Họ biết rằng, họ chỉ cần phải canh chừng theo dõi tâm ý và hướng đi của những dục vọng của mình. |
If someone tries to impress you, claiming to understand the writings and ideas of a great thinker such as Chrysippus, think to yourself, the important thing is not to be able merely to speak fluently about abstruse subjects. | Nếu có ai đó cố gây ấn tượng trên bạn, khoe rằng họ hiểu những tác phẩm và những ý tưởng của một nhà tư tưởng lớn như Chrysippus(90) , thì hãy tự nghĩ thầm: Điều quan trọng không phải chỉ là có khả năng nói vanh vách về những đề tài khó hiểu. |
What is essential is to understand nature and align your intentions and actions with the way things are. | Cái cốt tủy là hiểu thiên nhiên và hòa điệu những ý định và hành động của mình với cái cách thức mà những sự thể là. |
The person who truly understands Chrysippus’s writings or the precepts of any great mind is the person who actually applies the philosopher’s teachings. | Kẻ thực sự hiểu những tác phẩm của Chrysippus, hay những lời dạy của bất cứ đầu óc lớn nào, là kẻ thực sự áp dụng những lời dạy của họ. |
There is a big difference between saying valuable things and doing valuable things. | Có một khác biệt lớn giữa việc nói những điều có giá trị, và làm những điều có giá trị. |
Don’t give too much weight to erudition alone. | Đừng chỉ quá xem trọng kiến thức uyên bác mà thôi(91) . |
Look to the example of people whose actions are consistent with their professed principles. | Hãy nhìn tấm gương của những người mà những hành động của họ nhất quán với những nguyên tắc mà họ tin vào. |
The life of wisdom begins with learning how to put principles, such as "We ought not to lie," into practice. | Cuộc sống minh triết bắt đầu với việc học cách đưa vào thực hành những nguyên lý như: "Chúng ta không nên nói dối". |
The second step is to demonstrate the truth of the principles, such as why it is that we ought not to lie. | Bước kế tiếp là chứng minh chân lý của những nguyên lý, chẳng hạn tại sao ta không nên nói dối. |
The third step, which connects the first two, is to indicate why the explanations suffice to justify the principles. | Bước thứ ba - kết nối hai bước đã nêu - là chỉ ra tại sao những lời giải thích là đủ để biện minh cho nguyên lý đó. |
While the second and third steps are valuable, it is the first step that matters most. | Mặc dù bước hai và ba đều có giá trị, nhưng bước thứ nhất mới là quan trọng nhất. |
For it is all too easy and common to lie while cleverly demonstrating that lying is wrong. | Bởi vì biết bao người chứng minh thật khéo rằng nói dối là sai trái, trong khi họ vẫn nói dối dễ dàng như Cuội!(92) |
Now is the time to get serious about living your ideals. | Bây giờ là lúc trở nên nghiêm túc về việc sống những lý tưởng của bạn. |
Once you have determined the spiritual principles you wish to exemplify, abide by these rules as if they were laws, as if it were indeed sinful to compromise them. | Một khi bạn đã xác định những nguyên lý mà mình mong muốn sẽ làm theo thì hãy tuân theo chúng, như thể chúng là những luật lệ, như thể vi phạm chúng là một tội lỗi. |
Don’t mind if others don’t share your convictions. | Hãy điềm tĩnh nếu những người khác không chia sẻ những xác tín của mình. |
How long can you afford to put off who you really want to be? Your nobler self cannot wait any longer. | Bạn còn có thể trì hoãn con người mà mình thực sự muốn trở thành bao lâu nữa? Cái bản ngã cao thượng của bạn không thể chờ đợi lâu hơn nữa. |
Put your principles into practice—now. | Hãy đưa những nguyên lý của bạn vào thực hành - bây giờ. |
Stop the excuses and the procrastination. | Hãy ngừng những bào chữa và sự lần lữa. |
This is your life! You aren’t a child anymore. | Đây là cuộc sống của bạn! Bạn không còn là một đứa trẻ nữa. |
The sooner you set yourself to your spiritual program, the happier you will be. | Bạn càng sớm bắt tay vào kế hoạch tâm linh của mình thì bạn sẽ càng hạnh phúc. |
The longer you wait, the more you will be vulnerable to mediocrity and feel filled with shame and regret, because you know you are capable of better. | Càng đợi chờ, bạn càng dễ bị lây nhiễm sự tầm thường và cảm thấy đầy hổ thẹn, hối tiếc, bởi vì tôi biết bạn có thể làm tốt hơn. |
From this instant on, vow to stop disappointing yourself. | Từ khoảnh khắc này trở đi, hãy nguyện thôi không tự làm thất vọng chính mình. |
Separate yourself from the mob. | Hãy tự ly cách mình khỏi đám đông(93). |
Decide to be extraordinary and do what you need to do—now. | Hãy quyết định trở thành phi thường và làm cái mà bạn cần làm - bây giờ. |
(12) Theo Phạm Cao Tùng, trong bài giới thiệu Cẩm nang thư (xuất bản tại Sài Gòn trước 1975), thì cả những phụ nữ quyền quý cũng luôn đưa Cẩm nang thư vào tận khuê phòng. Điều đó cho thấy Cẩm nang thư thiết thân với cuộc sống như thế nào.
(13) Đây là câu nói rất quan trọng, là “chìa khóa” để hiểu toàn bộ cuốn sách này. Là câu nói cần suy ngẫm thật kỹ, hiểu thật rõ ràng thì mới có thể thực hành đúng.
(14) Không cần quan tâm tới “cái ngoại tại”? Có lẽ Epictetus muốn dành ưu tiên cho “cái nội tại”, nhưng nếu hoàn toàn “phớt lờ” cái ngoại tại thì cũng khó mà có được sự hài hòa? Trong tập sách này, tác giả thường xuyên nói đến “cái ngoại tại” và “cái nội tại”. Đây là hai khái niệm cơ bản cần nắm vững vì nó sẽ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần qua suốt tập sách. Trước mắt ta cần nhớ: “cái ngoại tại” hay “hoàn cảnh ngoại tại” là những gì xảy ra “bên ngoài” ta, và trên nguyên tắc chung, ta không hoàn toàn kiểm soát được nó. Ngược lại, “cái nội tại” là cái ở “bên trong” ta, chẳng hạn như quan niệm của ta, là cái mà ta có thể kiểm soát được – nó tùy thuộc vào ta… Theo Epictetus, ta khó lòng thay đổi “cái ngoại tại” vì nó không tùy thuộc vào ta, nhưng ta có thể thay đổi “cái nội tại” của mình. Qua suốt tập sách này, tác giả nhắm đến việc giúp người đọc học cách thay đổi “cái nội tại” để đối phó với những thăng trầm của “cái ngoại tại”.
(15) Appearances: Trình hiện. (Chúng tôi mượn cách dịch của Nguyễn Tường Bách). “Trình hiện” là cái hiện ra trước giác quan và ý thức ta, chưa có “phán đoán giá trị” (đẹp, xấu; buồn, vui…) xen vào. Triết học phương Tây phân biệt hai loại phán đoán: “Phán đoán thực tại” và “Phán đoán giá trị”. Phán đoán thực tại thì khách quan, chung cho mọi người. Còn phán đoán giá trị thì chủ quan, khác nhau tùy theo quan niệm mỗi người.
Thí dụ: Một buổi sáng có nắng, nếu ta nói: “Trời có nắng” thì đó là một phát biểu dựa trên sự “trình hiện” khách quan, ai cũng thấy như thế. Ta gọi “Trời có nắng” là một “phán đoán thực tại”. Nhưng khi ta nói: “Nắng đẹp quá” thì đó là một “phán đoán giá trị”, chủ quan của riêng ta, bởi vì có thể người khác không thấy cái nắng đó là “đẹp”. Nhìn sự vật như nó là, nghĩa là sự vật hiện ra thế nào thì nói nó thế ấy (phán đoán thực tại), chứ không thêm thắt vào nó những “phán đoán giá trị” chủ quan của ta.
(16) Thế nào là “thực tướng” của những hiện tượng? Nếu xét vẻ mặt tuyệt đối (chân đế, bản thể, bản môn) thì rất khó biết nó. Có lẽ cụm từ “thực tướng” ở đây chỉ nên hiểu theo nghĩa “tương đối” (tục đế, hiện tượng, tương đối, tích môn). Nhân đây cũng cần phân biệt có hai loại chân lý: chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối. Và chữ “thực tướng” cũng cần được xét theo hai bình diện tuyệt đối và tương đối.
Thí dụ, khi ta thấy một “cái xe đạp” và nói: “Đây là một cái xe đạp” thì nếu xét vẻ mặt “hiện tượng” (tương đối), có thể nói ta đang “nhìn sự vật như nó là”. Tuy nhiên, nếu xét về mặt “tuyệt đối” thì ta vẫn chưa “nhìn đúng thực tướng” của sự vật, vì xét cho cùng thì không hề có một cái gọi là “xe đạp” mà nó chỉ là một “giả hợp” do nhiều bộ phận hợp lại. Nếu tháo rời từng bộ phận thì không còn gì để gọi là “xe đạp” nữa. Vả lại, theo vật lý lượng tử thì cũng không hề có “cái xe đạp” nào cả, mà đó chỉ là những “nguyên tử” cực vi, và sau cùng tất cả đều chỉ là “năng lượng” (energy) mà thôi, chẳng có cái gì là “sự vật” nữa. Đọc kỹ Epictetus, ta thấy khi nói: “Hãy nhìn sự vật như nó là” thì ông cũng chỉ dừng lại ở “chân lý tương đối” chứ chưa có ý nói đến “chân lý tuyệt đối” vốn ở một bình diện cao hơn.
(17) Tiếng Việt có hai từ: “lo lắng” và “lo liệu”. Có lẽ ý Epictetus là chỉ nên bình tĩnh để “lo liệu”, chứ không nên “lo lắng”?
(18) Cần phân biệt thật rõ đâu là điều có thể tránh, và đâu là điều không thể tránh. Nói chung, cái gì hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của ta thì có thể tránh được, ngược lại thì không tránh được. Và muốn phân biệt hai loại này, ta phải xét một sự thể trên hai mặt: tuyệt đối và tương đối. Thí dụ: Cái chết có tránh được không?
a/ Xét về mặt tuyệt đối: Không thể tránh được, vì trước sau gì ta cũng phải chết.
b/ Xét về mặt tương đối:
– Nếu có điều kiện thì có thể “trì hoãn” cái chết một thời gian (có tiền chữa bệnh).
– Nếu không có điều kiện thì dành chịu chết (không có tiền chữa bệnh).
(19) Có thể kiểm soát được bệnh tật, cái chết và bất hạnh không? Xét về mặt tương đối thì có thể kiểm soát được phần nào. Nhưng xét về mặt tuyệt đối thì không thể hoàn toàn kiểm soát được chúng. Khi nói rằng, “cái chết, bệnh tật và sự bất hạnh – là những cái mà bạn không thể kiểm soát được” là Epictetus đứng về mặt tuyệt đối mà nói.
(20) Đây là việc tự lượng sức mình. Có thể xảy ra hai trường hợp: a. Ta làm cái quá sức mình và sẽ luôn thất bại; hoặc b. Ta không dám làm cái mà ta có thể làm, nghĩa là ta đầu hàng trước khi chiến đấu. Do vậy, tự lượng sức mình sẽ giúp ta tránh được những thất bại và thất vọng không cần thiết. Một thí dụ: Nếu ta yêu âm nhạc nhưng không có năng khiếu về bộ môn này mà cứ mong muốn trở thành một Mozart, một Beethoven thì ta sẽ thất vọng suốt đời!
(21) Tự nhiên, nhưng không phải hoàn toàn ngẫu nhiên, mà tuân theo một quy luật nào đó ta không rõ (chưa thấu triệt được).
(22) Thế nào là “nhìn sự vật đúng như thực tướng” của chúng? Trước mắt, ta cần biết rằng ta thường ít khi nhìn sự vật đúng như chân tướng của chúng. Thực ra, từ “chân tướng” cũng được xét theo hai phương diện: chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối. Chữ “chân tướng” theo cách dùng của Epictetus chỉ nên hiểu theo chân lý tương đối.
(23) Hữu tử: phải chết.
(24) Một thí dụ: Có hai người cùng nhiễm HIV AIDS, nhưng một người muốn tự sát; còn người kia đi nhiều nơi diễn thuyết, cảnh báo mọi người nên thận trọng trong các đường truyền nhiễm như tình dục, đường máu và mẹ truyền sang con để tránh mắc bệnh như anh ta.
(25) “Chấp nhận” một sự thể như nó xảy ra nghĩa là không “vùng vẫy chống lại nó”. Ngược lại là “từ chối” nó, mong nó xảy ra theo ý của mình.
(26) Thí dụ, cái chết có đáng sợ không? Theo Epictetus thì tự thân cái chết không đáng sợ. Chính quan niệm của ta về sự chết mới làm cho ta sợ hãi. Nếu ta quan niệm chết là hết, hoặc sau khi chết sẽ xuống địa ngục, hay bị đầu thai vào một cảnh giới bất hạnh thì ta sẽ sợ chết. Nhưng nếu ta quan niệm chết chỉ là việc di chuyển từ dạng hiện hữu này sang một dạng hiện hữu khác, như sự chu tuần của bốn mùa Xuân, Hạ Thu, Đông… tử để rồi sinh, sinh rồi lại tử… thì hẳn là cái chết sẽ không có gì đáng sợ.
Những sự thể diễn ra tự nhiên theo cách của chúng chứ không phải như ta mong đợi. Cũng vậy, những con người hành xử tự nhiên theo cách của họ chứ không phải như ta mong đợi.
(27) Và ta làm như thế nào là do ta nghĩ như thế nào về sự vật.
(28) Có hai cách để thay đổi cuộc sống của mình: 1. Thay đổi hoàn cảnh bên ngoài. 2. Thay đổi quan niệm của ta về hoàn cảnh bên ngoài. Theo Epictetus, sự thay đổi quan niệm của ta về sự vật là cái nằm trong tầm kiểm soát của ta. Ông chú trọng đến việc thay đổi thái độ của ta trước hoàn cảnh, hơn là thay đổi hoàn cảnh. Xin đưa ra thí dụ cụ thể để vấn đề được sáng tỏ hơn.
– Một người mắc bệnh nan y (ung thư chẳng hạn). Người đó có hai chọn lựa: thay đổi hoàn cảnh bên ngoài, hoặc thay đổi thái độ của mình đối với hoàn cảnh. Nếu có đủ điều kiện về tiền bạc, đương sự sẽ tìm cách chữa chạy, và nếu may mắn sẽ hồi phục. Như vậy, anh ta đã thay đổi được hoàn cảnh bên ngoài. Nhưng giả thiết rằng, anh ta không đủ điều kiện để chữa trị thì anh ta nên thay đổi thái độ của mình trước cơn bệnh nan y đó: Anh ta sẽ chấp nhận nỗi bất hạnh, và sống phần đời còn lại với tâm hồn thanh thản (thay vì cứ để cho sầu muộn đè nặng tâm hồn cho đến chết).
(29) Gợi nhớ đến câu: “Tiên trách kỷ, hậu trách nhân”. (Trách mình trước, trách người sau).
(30) Chúng tôi chỉ dịch sát nguyên văn, nhưng câu này dễ gây hiểu lầm. Nói cho đúng thì mọi sự đều có liên hệ chằng chịt với nhau, không có cái gì biệt lập – “trùng trùng duyên khởi”, nói như kinh Hoa Nghiêm của nhà Phật. Do vậy, “nó vẫn có liên hệ đến chúng ta”, nhưng có lẽ theo Epictetus, vì nó “nằm ngoài tầm kiểm soát của ta” nên ta không cần phải quan tâm đến nó nhiều quá? Dù sao, cách nói nó không liên hệ gì đến chúng ta” là có phần cực đoan?
(31) Có nên quan tâm đến dư luận không? Có hai loại dư luận: dư luận đúng và dư luận sai. Nhìn chung, dư luận thường sai nhiều hơn đúng. Tuy nhiên, phớt lờ dư luận và quá nô lệ vào dư luận, cả hai đều không tốt. Tốt nhất nên “tham khảo” dư luận: Thấy nó đúng thì theo; thấy không đúng thì không theo.
(32) Đây là tâm lý chung của nhiều người: Khi được giao du với những người “quan trọng” thì họ thấy mình cũng “quan trọng” lây. Chẳng hạn một người sau khi làm quen được với nhiều người “quan trọng” trong lãnh vực nào đó của xã hội, thì họ có ảo tưởng rằng cái “tầm vóc” của họ cũng được… nâng lên so với trước!
(33) Những thứ mà ta “thu nhặt” được trong cuộc đời – như tiền tài, danh vọng… thì cũng ví như những “vỏ ốc” mà ta nhặt được bên bờ biển.
(34) Có thể là Định mệnh hay Thượng đế. Đây là Thượng đế vô ngôi vị của Phiếm thần luận, chứ không phải là vị Thượng đế có ngôi vị của Ki-tô giáo, Do Thái giáo và Hồi giáo. Thượng đế của Phiếm thần luận chính là Thiên nhiên, Vũ trụ, không có quyền thưởng phạt… Sự phân biệt hai loại Thượng đế này rất quan trọng; nếu không, ta dễ hiểu lầm tư tưởng của Epictetus và nhiều nhà tư tưởng khác.
Rất dễ dàng bị xao lãng bởi những cái vặt vãnh của trần gian. Nếu vị thuyền trưởng gọi thì bạn phải sẵn sàng rời bỏ những thứ đó và chạy trở về, thậm chí không nhìn lại đằng sau
(35).
(35) Với một kẻ tích lũy quá nhiều của cải thì họ sẽ từ bỏ trần gian với nhiều tiếc nuối; bởi vì, họ sẽ không đem theo được một chút gì trong cái kho của cải đó.
(36) Thiên nhiên vận hành theo những quy luật riêng của nó; do vậy, rất có thể nó sẽ không xảy ra đúng như điều ta muốn. Tuy nhiên, không phải vì thế mà ta buông xuôi, không phấn đấu cho những điều mình muốn đạt được. Chỉ có điều, sau khi đã nỗ lực hết mình mà sự việc vẫn xảy ra không như ta mong muốn, thì ta nên chấp nhận tình huống và chuẩn bị cho một nỗ lực mới, chứ không nên ngồi đó để than vãn…
(37) Trên nguyên tắc và nhìn chung thì ý chí của ta có thể nằm trong tầm kiểm soát của ta. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ: a. Khi ý chí ta yếu đuối thì nó dễ bị ngoại cảnh chi phối; b. Có những động lực “vô thức” nó nằm ngoài tầm kiểm soát của ý chí.
(38) Khi gặp một “thách thức” của cuộc đời, người ta thường hướng ra ngoài để tìm sự trợ giúp – ở người thân, bạn hữu… Nhưng quả thật đó chỉ là sự hỗ trợ tạm thời và thứ yếu. Epictetus khuyên ta nên tìm sự trợ giúp ở sức mạnh vốn có bên trong ta, đây mới đúng là sức mạnh lâu dài, luôn sẵn có trong ta dưới dạng tiềm năng. Tuy nhiên, phải có một bản lãnh nhất định thì mới có thể tìm thấy được sự hỗ trợ từ sức mạnh nội tại của mình.
(39) Tâm lý học hiện đại đã chứng minh rõ ràng điều này. Sức mạnh này cũng giống như những quặng mỏ nằm sâu dưới lòng đất, chúng có ở đó nhưng dưới dạng tiềm năng, vấn đề là phải biết cách khai thác những quặng mỏ đó và đưa chúng vào sử dụng.
(40) Khi nói rằng ta đã “mất” một sự thể nào đó là ta mặc nhiên thừa nhận rằng nó là vật sở hữu của ta. Nhưng Epictetus nói rằng ta không “mất” cái gì cả, mà ta chỉ “trả” nó lại, có nghĩa là ta đã “mượn” nó từ một nguồn nào đó. Quả thực, nếu ta “trả lại” cho ai đó một cái mà ta đã “mượn” thì đâu có phải buồn lòng! Nhưng với những kẻ “phàm phu tục tử” như chúng ta thì không dễ gì có được một cái nhìn như thế!
(41) Những cái ta đang có trong tay là rất phù du. Tuy vậy, không phải vì thế mà ta không chăm sóc chúng. Chăm sóc chúng nhưng không luyến chấp vào chúng. Hình ảnh một người lữ hành chăm sóc căn phòng tại một quán trọ thật tiêu biểu cho mỗi con người trên trần gian: Chúng ta đều chỉ là những khách lữ hành, và trần gian chỉ là quán trọ – ý tưởng này hóa ra đã có từ mấy ngàn năm, mà vẫn còn như mới được nói hôm qua! (Tôi nay ở trọ trần gian – Trịnh Công Sơn).
(42) Tiếng Việt có hai từ: “bình yên” và “bình an”. Nhiều người cho rằng, chúng đồng nghĩa với nhau. Nhưng theo chúng tôi, từ “bình yên” có thể dùng để chỉ sự “yên lành” ngoại tại, và “bình an” chỉ sự “yên lành” nội tại.
(43) Gợi nhớ đến Lão Tử: “Người đời sáng chói/Riêng ta mịt mờ… Người đời đều có chỗ dùng/Riêng ta ngu dốt, thô lậu…” (Trích Lão Tử Tinh Hoa của Nguyễn Duy Cần). Có hai loại “khôn”: Khôn ở những cái vặt vãnh, thường được gọi là “khôn vặt”; khôn ở những vấn đề lớn, đó là “khôn thực”. Kẻ tiểu nhân chỉ khôn ở “cái nhỏ”; bậc quân tử thì “dại” ở cái nhỏ mà khôn ở cái lớn.
(44) Có được sự tán thành và thán phục của người khác, tự thân chúng không phải là xấu. Nó chỉ “xấu” khi động cơ chủ yếu của đương sự là tìm mọi cách để có được chúng. Ý Epictetus muốn nói là nên quan tâm đến việc “tinh lọc” cuộc sống nội tại của mình, chứ không nên chạy theo dư luận (khen, chê) của người khác.
(45) Sự “an bài” của Thiên hựu theo chủ nghĩa Khắc kỷ không phải là một sự “an bài” khiến cho con người mất hết tự do. Có thể nói ngắn gọn, con người có ‘tự do” ở một mức độ nào đó bên trong “trật tự thiêng liêng” của Thiên hựu. Điều này rất sâu xa, ta chỉ có thể cảm dần dần.
(46) Một phiên bản hiện đại của nó, là phát biểu: “Tự do là chấp nhận cái tất yếu”. Có nghĩa là càng chấp nhận sự “bó buộc” tất yếu thì ta càng có thêm tự do. Ngược lại nếu ta quan niệm “tự do” là thích cái gì làm cái đó một cách tùy tiện thì ta sẽ mất tự do.
(47) Có nghĩa là chủ nghĩa Khắc kỷ không hoàn toàn từ bỏ của cải thế tục: Hưởng thụ những gì mình đang có, nhưng không luyến chấp vào nó.
(48) Diogenes (412? – 323 TCN): Triết gia Hy Lạp cổ đại. Sống ngoài mọi quy ước của xã hội, thường được gọi là “Kẻ khinh bạc” (the Cynic).
(49) Heraclitus (Thế kỷ thứ 6 TCN): Triết gia Hy Lạp cổ đại. Một danh ngôn nổi tiếng của ông: “Không ai có thể tắm hai lần trên một dòng sông”.
(50) Có nghĩa là đồng cảm với sự phiền não của họ, mà không bị “lây” sự phiền não đó.
(51) Mặc dù không nên “mê tín” nhưng phải thừa nhận rằng hầu như mỗi người đều ra đời với một “số phận” riêng. Cái số phận đó nằm ở “vai diễn” đã được trao cho ta – ta không có quyền chọn lựa. Nhưng ta vẫn có quyền diễn vai diễn của mình thật tốt hay không tốt. Có nghĩa là ta vẫn có một mức độ tự do nhất định, chứ không hoàn toàn bị Thiên ý “an bài”. Theo Phật giáo thì cái gọi là “số phận” chỉ là kết quả của “nghiệp”. Nghiệp là hành động “có tác ý” của mỗi người trong kiếp này và vô lượng kiếp trước. Nghiệp của các kiếp trước có thể ảnh hưởng đến cuộc sống ở kiếp này, nhưng mỗi người vẫn có thể “chuyển nghiệp” bằng những hành động tốt của mình. Như vậy, “nghiệp” không phải là “định mệnh”. Và ta cần nhớ, chữ Thiên ý theo chủ nghĩa Khắc kỷ không giống như “nghiệp” của Phật giáo; tuy nhiên, nó cũng không phải là vị Thượng đế có ngôi vị, có quyền thưởng phạt của Ki-tô giáo, Do Thái giáo, Hồi giáo.
(52) Ta thường không nhìn sự vật “như nó là” mà lại “thêm thắt”, gán cho sự việc những cái mà nó không có theo suy diễn chủ quan của ta. Thí dụ: Hôm nay trời mưa. Anh A (làm nông) nói: Có mưa rồi, hay quá! Anh B (nhà thơ, đang thất tình): Mưa buồn quá! Chỉ có một sư kiện: “trời mưa”, nhưng cả hai người không ai dừng lại ở sự kiện “trời mưa”, và ai cũng gắn thêm cho sự kiện mưa” những cái mà tự thân nó không có. Ai cũng muốn đánh giá sự kiện “mưa” theo những điều kiện chủ quan của riêng họ. Đối với anh A thì “mưa” là rất tốt cho việc trồng trọt. Đối với anh B thì mưa quá buồn vì đang có tâm trạng buồn. Như vậy, nếu trời mưa mà ta nói “trời mưa” và không thêm vào đó một đánh giá nào (tốt, xấu; buồn, vui…) thì có thể nói (một cách tương đối) ta đã “nhìn sự vật như nó là”. Xin lưu ý: ở đây ta chỉ xét sự vật ở “bình diện tương đối” (tục đế), chứ không xét nó trên “bình diện tuyệt đối” (chân đế).
(53) Theo chủ nghĩa Khắc kỷ thì mọi sự xảy ra, kể cả những bất hạnh, đều phục vụ một mục đích nào đó của Thiên ý, nhằm mang đến sự tốt lành cho con người.
(54) Câu này chỉ có thể đúng với những người có mức “phát triển tâm linh cao”. Nhìn chung, nó không đúng. Thử tưởng tượng một người bị ung thư, nhà nghèo, con đông và đều thất nghiệp thì cũng khó mà nói rằng đó là một điều may mắn! (Dĩ nhiên, người đó có thể tự an ủi mình bằng một số ý tưởng nào đó).
(55) Lão Tử nói: “Họa là chỗ dựa của phúc; phúc là chỗ núp của họa”. Nhưng dĩ nhiên phải biết cách “tìm” thì mới có thể thấy cái “phúc” trong cái “họa”. Một nghịch cảnh có thể giúp phát triển đời sống tâm linh đối với những tâm hồn mạnh mẽ, nhưng nó có thể đẩy xuống vực thẳm một tâm hồn yếu đuối.
(56) Quả thật, xét cho cùng thì một “hạnh phúc đích thực” phải hoàn toàn độc lập với những điều kiện bên ngoài. Tuy nhiên, xét về mặt thực hành rất khó đạt tới “hạnh phúc đích thực” như trên – ngoại trừ những bậc thánh nhân, những thiền sư đắc đạo, những người mà “tâm gió không động”. Nhìn chung, con người chỉ có thể hạnh phúc tương đối, một thứ hạnh phúc lệ thuộc khá nhiều vào hoàn cảnh tại ngoại. Thử đặt giả thiết, nếu một người có hoàn cảnh như sau: bản thân bị ung thư, không có tiền chữa trị, mẹ già, bệnh hoạn, con cái đều thất nghiệp; gia đạo lục đục. Thử hỏi, với một hoàn cảnh bên ngoài như thế, người ấy có thể có “hạnh phúc đích thực” được không? (Trừ ra, đó là một bậc thánh!). Phải thừa nhận rằng trên đời này mọi sự đều có tương quan chằng chịt với nhau: cái bên ngoài và cái bên trong; ta và người, thể xác và tinh thần. Tuy nhiên, nếu ta có một cuộc sống nội tại vững vàng thì ta dễ chịu đựng những bất hạnh và nghịch cảnh hơn.
(57) Gợi nhớ đến Trang Tử nói: Mỗi con người đều có một “tính phận” riêng. Do vậy, chỉ nên sống theo cái “tính phận” của mình, chứ đừng “đèo bồng” bắt chước sống theo cái “tính phận” của người khác.
(58) Hãy nhìn thẳng vào nghịch cảnh, sự đau khổ, chứ đừng chạy trốn nó. Đây là một lời khuyên rất hay, nhưng cần được suy ngẫm. Bởi vì, việc “nhìn thẳng” vào nghịch cảnh có thể có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực – tùy trường hợp. Nó sẽ có tác dụng tích cực đối với một tâm hồn mạnh mẽ. Đối với loại tâm hồn này thì nghịch cảnh và sự đau khổ sẽ giúp họ trở nên mạnh mẽ, sâu sắc, nhân ái hơn với kẻ khác. Nhưng đối với một tâm hồn yếu đuối thì nghịch cảnh có thể khiến họ mất ý chí, đẩy họ xuống vực thẳm và rất khó đứng dậy. Một người đang bị cảm thì không nên tắm nước lạnh; do vậy, một tâm hồn quá yếu đuối thì chỉ nên “nhìn thẳng” vào sự đau khổ khi nào họ tự thấy mình đã “đủ mạnh” để làm điều đó. Tóm lại, trước bất cứ lời khuyên nào – dù hay đến mấy – ta cũng phải xem xét thận trọng rồi mới nên theo. Lời khuyên trên, theo thiển ý, hình như Epictetus muốn gửi riêng đến những tâm hồn mạnh mẽ, có lý tưởng muốn sống đời minh triết, chứ không dành cho những kẻ yếu đuối, muốn sống một cuộc đời cầu an, dễ dãi.
(59) “Tính cách” là cái phần lớn do ta rèn luyện, tạm gọi là “của ta”; còn “uy tín” dù sao, cũng lệ thuộc vào kẻ khác. Dĩ nhiên, cái “của ta” phải quan trọng hơn cái có được nhờ người khác!
(60) Cách đây mấy ngàn năm, Epictetus đã thấy được cái chân lý: “Cái gì cũng phải trả giá”. Hãy nhìn vào thực tế cuộc sống: Không ít kẻ có địa vị trong xã hội là do họ đã “đánh mất mình” trên nhiều phương diện – dĩ nhiên, kể cả việc đi bằng hai đầu gối của mình!
(61) Xem một bộ phim (hay đọc một cuốn sách, một trang mạng) có nội dung xấu, cũng là một cách “phó thác” mình cho ngoại giới. Hiện nay, với sự phổ biến của Internet và điện thoại thông minh thì người ta hằng ngày, hằng giờ đang “phó thác” mình cho ngoại giới!
(62) Euphrates (35-118): Triết gia Khắc kỷ chủ nghĩa của Hy Lạp.
(63) Chữ “Vũ trụ” ở đây bao gồm cả thiên nhiên lẫn thế giới của con người. Đây là một vũ trụ “không hoàn hảo”, với vô số thiên tai, đau khổ… Nhưng xét về mặt vật lý thì đây là một “hành tinh xanh”, một hành tinh có sự sống, vô cùng đẹp so với vô vàn hành tinh cằn cỗi khác trong vũ trụ.
(64) “Trí thông minh thiêng liêng” ở đây không phải là vị Thượng đế “có ngôi vị”, có quyền thưởng phạt như trong Ki-tô giáo, Do Thái giáo, Hồi giáo. Ta cần biết, chủ nghĩa Khắc kỷ theo phiếm thần luận (Pantheism), không công nhận một Thượng đế “có ngôi vị” như trong Ki-tô giáo. Thượng đế của chủ nghĩa Khắc kỷ chỉ là Lý tính, là Quy luật chi phối vũ trụ và số phận con người. Đây là điều quan trọng cần phải nhớ khi đọc tác phẩm này. (Xem Elementsof Pantheism, Paul Harrison, NXB Element Books, Shattesbury, Dorset, 2004 ).
(65) Sự “an bài” này, như đã nói ở trước, không tước đi hoàn toàn tự do của cá nhân.
(66) Một bậc minh triết, họ khôn khéo để không tạo ra xung đột với những quy ước của cộng đồng, nhưng chắc chắn là họ không mù quáng nô lệ vào chúng, Khổng Tử nói: “Hòa, nhi bất đồng”.
(67) Có nghĩa là dù nói “số phận an bài”, nhưng không phải vì thế mà ta thụ động để cho “số phận” đưa đẩy tới đâu thì tới. Ở một mức độ nào dó, con người vẫn có tự do để thăng tiến và thăng hoa đời mình.
(68) Theo Epictetus, lý tính dẫn lối thì tốt; cảm xúc dẫn lối thì dễ đi sai đường.
(69) Thông thường, về mặt vô thức, hầu như ai cũng có một “mẫu người lý tưởng” mà họ muốn trở thành. Nhưng về mặt hữu thức thì không mấy ai “định nghĩa” một cách rõ ràng “mẫu người” đó. Lời khuyên này của Epictetus rất hữu ích: Khi đã có “bản đồ” rõ ràng thì sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện những bước đi cần thiết để đi tới đích. Tuy nhiên, cần phải biết lượng sức mình khi thiết lập “mẫu người” đó. Mẫu người đó phải khả thi, phù hợp với năng lực và khuynh hướng của đương sự. Nếu thiếu những điều kiện đó thì không những “mẫu người lý tưởng” đó đã không giúp ích gì cho ta, mà nó còn có hại. Chẳng hạn, nếu một thần đồng âm nhạc như Mozart mà lại mong muốn trở thành một nhà khoa học như Einstein thì đương sự sẽ thất bại đến hai lần: Anh ta không thể nào trở thành một Einstein; mà nhân loại cũng sẽ mất đi một Mozart chói sáng. Một số người khác, họ có một “mẫu người lý tưởng” quá rõ ràng và thường trực trong trí đến nỗi họ sống như thể họ là con người đã đạt tới “đẳng cấp” đó – đây cũng là một ảo tưởng nguy hiểm, vì như thế cũng giống như việc “xây lâu dài trên cát” – vì nó thiếu cơ sở trong hiện thực.
(70) Glib: Lợi khẩu, hoạt bát, nhưng không thành thực.
(71) Trong Tự do đầu tiên và cuối cùng (bản dịch Phạm Công Thiện, NXB An Tiêm, Sài Gòn), nhà đạo học Krishnamurti đã có những phân tích rất sâu sắc về sự “nói xàm”. Theo ông, thói quen “nói xàm” là để “chạy trốn” cái đang là, không dám đối diện với nó. Việc nói xàm là dấu hiệu của một tâm hồn bất an, trống rỗng, hời hợt.
(72) Như vậy nếu ta muốn biết “mình là ai” thì ta chỉ cần xét xem ta đang chú ý đến những gì. Chẳng hạn, có kẻ chú ý đến những cái vật chất như sự giàu sang của cải; có kẻ chú ý đến những cái tinh thần như đạo đức, danh dự, phẩm giá… Muốn biết một người “là ai”, ta cũng có thể theo nguyên tắc ấy: Họ đang chú ý, quan tâm đến cái gì.
(73) Người phương Đông xưa rất trọng chữ “Tín”. Nếu đã hứa thì phải làm. Nếu không làm được thì tốt nhất là đừng hứa. Hứa “hão” – hứa mà không làm, là một điều tối kỵ trong sự giao tế giữa con người.
(74) Bắt chước (mù quáng) là một thói quen thường thấy ở loài khỉ. Thói quen đó cũng thường thấy ở những “con người chưa tiến hóa” về mặt tâm linh. Dĩ nhiên, sự bắt chước có chọn lọc, có phê bình thì không còn là sự bắt chước, mà đó là sự rút kinh nghiệm có sáng tạo. Do vậy, sự sao chép máy móc, bắt chước mù quáng là dấu hiệu của một kẻ chưa hình thành được một “bản sắc riêng” của mình: Họ sống theo những cái mà thiên hạ (das Man, theo Heidegger) sống. Phạm trù “das Man” đang thống trị thời đại hiện nay, và con người này đã được Ortega Y Gasset gọi là “mass-man” (xin đọc The Revott of the Masses).
(75) Hình như điều này xảy ra phổ biến ở phụ nữ. Việc làm đẹp của phụ nữ là một điều rất chính đáng. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng vì lợi nhuận mà các hãng mỹ phẩm đã đi quá xa – họ đang biến cơ thể người phụ nữ thành một dịp để khoe khoang xa xỉ! Điều đáng nói không phải là quyền làm đẹp của phụ nữ; vấn đề là phải tạo ra sự cân xứng giữa “vẻ đẹp thể xác” và “vẻ đẹp tâm hồn” của những hậu duệ của Eva!
(76) Một người minh triết họ không cần phải bảo vệ chính mình khi bị vu khống. Tuy nhiên, việc giải thích cũng không có gì xấu. Nếu có điều kiện thì việc giải thích, đối thoại cũng cần thiết. Hoàn toàn phớt lờ dư luận cũng là điều không nên. Do vậy, theo thiển ý thì việc giải thích, làm rõ một sự việc, chưa phải là dấu hiệu của một kẻ yếu về mặt tinh thần. Tuy nhiên, nếu động cơ của việc giải thích là vì quá sợ hãi dư luận thì đó đúng là dấu hiệu của sự yếu đuối về mặt tinh thần.
(77) Selt-importance: Tự cho mình là quan trọng.
(78) “Lời nói màu mè không thành thực” thường được gọi là xảo ngôn. Dùng xảo ngôn để đắc nhân tâm, để lấy lòng người khác với ý đồ đen tối thì trong thực chất chỉ là hành vi thất nhân tâm. Bởi vì, khi người khác phát hiện ra cái xảo ngôn đó thì họ sẽ không còn tin tưởng nữa. Do vậy, một trong những nguyên tắc căn bản của đắc nhân tâm phải là lòng trung thực và sự chân thành tận đáy lòng chứ không phải là những cái màu mè hời hợt ở bề mặt. Nguyễn Hiến Lê là dịch giả của sách Đắc Nhân Tâm (Dale Carnegie) và Sống Đẹp (Lâm Ngữ Đường) Cả hai cuốn đều mang lại lợi ích cho nhiều người. Tuy nhiên, ông cho rằng cuốn trước dạy cho người ta về “kỹ thuật sống, còn cuốn sau mới thật dạy về “nghệ thuật sống”.
(79) Phải thừa nhận rằng “trì hoãn việc phán đoán” là một biện pháp rất hay, nó tránh cho ta sự xốc nổi, bộp chộp. Sự trì hoãn đó sẽ giúp ta có đủ thời gian và điều kiện cần thiết để đi tới những phán đoán đúng.
(80) Epictetus khuyên ta không nên cứ chạy theo người khác mà hãy giữ lập trường của mình, về nguyên tắc, điều đó rất đúng. Bởi vì nếu không có một lập trường thì ta dễ bị dao dộng bởi dư luận của người khác. Tuy nhiên, cái lập trường của ta phải được cân nhắc cẩn thận, để xác tín rằng nó đúng. Nếu lập trường đó là sai mà ta vẫn cứ khăng khăng bám lấy nó thì ta trở thành kẻ ngoan cố! Do vậy, nếu không có một lập trường thì ta sẽ luôn dao dộng như một thân cây trong cơn bão. Nhưng ta sẽ trở thành kẻ ngoan cố nếu lập trường của ta sai mà ta không dám từ bỏ nó. Chẳng hạn, Hitler cũng giữ lập trường, nhưng cái lập trường của ông đã làm đổ bao nhiêu là máu!
(81) Bình thường, chúng ta ít khi nghe được tiếng gọi đó. Cái gì đã ngăn cản không cho ta nghe được tiếng gọi đó? Có rất nhiều nguyên nhân: a/ Sự bận rộn với việc sinh nhai; b/ Tác động của xã hội (giáo dục, văn hóa, tập tục, giao tế xã hội…); c/ Thiếu trung thực với chính mình; d/ Thiếu lòng dũng cảm; e/ Thiếu sự phản tỉnh, nội quán…
(82) Nhưng cần định nghĩa thật rõ: Lý tính là gì?
Từ này đi từ Logos của Hy Lạp. Có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau:
1. Nguyên lý để tư duy đúng logic. Đó là nghĩa thông dụng nhất.
2. Theo chủ nghĩa Khắc Kỷ thì lý tính (Logos) là nguyên lý thiêng liêng của vũ trụ, gần với “Đạo” của Lão Tử. Trong tập sách này, nó đồng nghĩa với Thiên ý, Thượng đế, Đấng quan phòng…
3. Theo Phúc Âm của Thánh John, Logos là “Ngôi lời”, đã nhập thể vào Chúa Jesus.
4. Lý tính trong ngữ cảnh này, được hiểu theo nghĩa thứ hai.
(83) So sánh với Lão Tử: “Khứ thậm, khứ xa. khứ thái” (Tránh xa vào sự quá đáng, xa xỉ, thái quá).
(84) Suy ngẫm cho kỹ ta phải thừa nhận rằng rất nhiều khi ta không hiểu được chính mình! Chính bản thân cũng không hiểu mình thì việc mong đợi kẻ khác “hiểu mình” quả thật là điều ngờ nghệch! Do vậy, việc hiểu lầm nhau là chuyện đương nhiên: không hiểu lầm, mới là điều lạ! Khi nhận ra điều này thì tâm hồn ta sẽ nhẹ nhõm và khoan dung hơn rất nhiều.
(85) Thế nào là “gọi đúng tên của sự vật”? Chẳng hạn, ta thấy cái bàn và gọi nó là cái bàn (không phải là cái ghế), như vậy đã “gọi đúng tên sự vật” chưa? Câu trả lời là “đã”, nhưng cũng là “chưa”. Nếu xét vẻ “chân lý tương đối” (đạo Phật gọi là tục đế, thế giới hiện tượng, hay tích môn), thì gọi cái bàn là cái bàn, có thể tạm gọi là đã “gọi đúng tên của sự vật”. Tuy nhiên, xét về mặt tuyệt đối (đạo Phật gọi là chân đế, thế giới bản thể, hay bản môn), thì “cái bàn” cũng chỉ là “giả danh” – bởi vì, nó chỉ do “nhân duyên giả hợp” mà thành cái bàn. Nếu tách ra từng bộ phận: gỗ, đinh, cưa, ông thợ mộc… (những nhân và duyên), thì nó sẽ không còn là cái bàn. Vả lại, nếu đi sâu hơn nữa thì “gỗ” là gì? Phân tích tới cùng, nó cũng chỉ là những “nguyên tử” của vật chất; dưới nguyên tử, chỉ còn lại những “hạt cơ bản” – mà hạt cơ bản cũng chỉ là “sự tương tác” của những hạt khác mà thành, và chúng chỉ hiện hữu trong khoảng một phần triệu giây đồng hồ! Do vậy, đứng về mặt tuyệt đối, thì thế nào là “gọi đúng tên của sự vật”? Cho nên, cụm từ “gọi đúng tên sự vật” ở đây chỉ nên áp dụng cho bình diện “tương đối”.
(86) Mỗi người trong chúng ta đều có một “cặp kính màu”. Cặp kính màu này được hình thành do rất nhiều cái “quy định”: sự giáo dục, nền văn hóa, truyền thống… cộng thêm những cái ta có sẵn từ khi mới ra đời như tính khí, khuynh hướng… Theo đạo Phật, ngoài những ảnh hưởng bên ngoài trong hiện tại, còn có “nghiệp lực” lưu truyền từ “vô lượng kiếp”. Bên cạnh “cộng nghiệp”, chung cho các chúng sinh hữu tình, còn có “biệt nghiệp”, riêng cho mỗi người. Từ những cái “quy định” ấy mà “cặp kính màu” của mỗi người sẽ rất khác nhau. Nhìn chung, không mấy ai thoát khỏi “cặp kính màu” này. Tuy nhiên, sự “quy định” ấy sẽ có mức độ khác nhau ở mỗi người: có người bị quy định nhiều, và ngược lại; cũng có người hoàn toàn thoát khỏi mọi quy định, đó là bậc “giác ngộ”.
(87) Gợi nhớ đến câu nói của Chúa Jesus trong Tân Ước: “Đừng ném ngọc cho lợn…” Đúng vậy, có những điều mà ta “bạ đâu nói đó”. Một lời nói chỉ có thể nhận được sự đồng cảm khi nó được “gửi đúng địa chỉ”. Nếu sai địa chỉ thì chỉ phản tác dụng.
(88) Như vậy, theo Epictetus thì tất cả hoàn cảnh bên ngoài đều không “trợ giúp” hoặc gây “tổn hại” gì cho chúng ta. Trước hết, phải thừa nhận rằng phần lớn cái vui hay khổ là do quan niệm của ta về sự vật, chứ không phải do tự thân sự vật đó. Tuy nhiên, hoàn cảnh bên ngoài cũng có thể là “trợ duyên” hay “nghịch duyên” – nếu bỏ qua nó, e rằng cũng cực đoan quá chăng?
(89) Tâm không động trước lời khen chê là dấu hiệu của một người đã vượt lên khỏi cái gọi là “tâm thế gian”. Các vị thiền sư Trung Hoa thường nói, đó là thứ tâm mà “tám gió thổi không động”. Có thể gọi đây là “tâm của bậc thánh”. Theo Từ điển Phật học Huệ Quang, tập I, tr.414, tám ngọn gió ấy gồm: 1- Lợi (lợi lộc), 2- Suy (hao tổn), 3- Hủy (chê bai chỉ trích), 4- Dự (gián tiếp khen ngợi người), 5- Xưng (trực tiếp ca tụng người), 6- Cơ (dựng sự việc giả để nói xấu người), 7- Khổ (gặp chướng duyên nghịch cảnh, thân tâm bị bức bách, khổ não), 8- Lạc (gặp được duyên tốt, thuận cảnh, thân tâm vui vẻ, hân hoan).
(90) Chrysippus (279 – 206 TCN): Triết gia Khắc kỷ chủ nghĩa của Hy Lạp cổ đại.
(91) Theo chúng tôi hiểu thì Epictetus không phủ nhận kiến thức uyên bác của thế gian. Ông chỉ nhấn mạnh sự hạn chế của loại kiến thức này. Có sự khác biệt rất lớn giữa “cái biết thế gian” với “cái biết minh triết”, và “cái biết siêu thế gian” (Trí vô sư). Đây là một đề tài thú vị, chúng tôi chỉ gợi ý để cùng tìm hiểu.
(92) Epictetus thường cho rằng “phán đoán đúng” sẽ dẫn đến “hành động đúng”. Nhưng ở đây ông cũng nhận thấy đôi khi “phán đoán đúng” vẫn có thể dẫn đến “hành động sai”. Giải thích thế nào về hiện tượng này? Theo phân tâm học thì “phán đoán đúng” là công việc của “ý thức”, nhưng một hành động có thể bị thúc đẩy bởi một thói quen, hoặc một sức mạnh tiềm ẩn của “vô thức”. Đạo Phật có khái niệm “tập khí”. Tập khí có hai loại: Những thói quen trong hiện tại (hạt giống mới huân tập) và những hạt giống đã huân tập lâu đời, nằm sâu trong A-lại-da-thức, khi có đủ “duyên” thì nó sẽ hiện hành. Do vậy, ngay cả một vị đã “kiến tánh” cũng còn phải vô núi tu thêm vài chục năm, để gột rửa hết các tập khí còn sót lại trong A-lại-da-thức. Một thí dụ dễ hiểu hơn từ cuộc sống hằng ngày: Một người nghiện rượu hay thuốc lá thì cho dẫu họ biết rất rõ, rằng rượu và thuốc lá rất có hại cho sức khỏe, nhưng họ vẫn cứ uống rượu và hút thuốc. Do vậy, để có một cuộc sống tốt thì không những ta phải có những “phán đoán đúng”, mà còn phải có phương pháp để loại bỏ dần những “tập khí” không tốt.
(93) Phải hiểu thế nào là “ly cách khỏi đám đông”? Theo thiển ý, không nhất thiết phải xa lánh họ, mà là không bị “nô lệ” vào dư luận của họ.