Two days after this, when Mary opened her eyes she sat upright in bed immediately, and called to Martha. | Hai ngày sau đó, Mary vừa tỉnh giấc đã ngồi bật dậy trên giường và gọi Martha. |
“Look at the moor! Look at the moor!” | - Nhìn trên cánh đồng hoang kia! Nhìn mà xem! |
The rainstorm had ended and the gray mist and clouds had been swept away in the night by the wind. | Mưa giông đã tạnh, những đám mây cùng sương mù xám xịt đã bị gió cuốn băng đi từ hồi đêm. |
The wind itself had ceased and a brilliant, deep blue sky arched high over the moorland. | Ngay cả gió cũng ngưng thổi và chỉ còn thấy vòm trời xanh thẫm, rực rỡ, cao vời vợi trên khắp miền đồng hoang. |
Never, never had Mary dreamed of a sky so blue. | Chưa bao giờ, chưa bao giờ Mary mơ đến một bầu trời xanh ngăn ngắt đến vậy. |
In India skies were hot and blazing ; this was of a deep cool blue which almost seemed to sparkle like the waters of some lovely bottomless lake, and here and there, high, high in the arched blueness floated small clouds of snow-white fleece. | Ở Ấn Độ, không gian nóng hầm hập và chói chang; còn ngự trị nơi đây là một màu xanh mát mẻ, sâu thẳm, lấp lánh tựa làn nước của một cái hồ không đáy đáng yêu, và đây đó, cao tít trên vòm trời xanh là mấy đám mây trắng mịn như lông cừu đang lững lờ trôi. |
The far-reaching world of the moor itself looked softly blue instead of gloomy purple-black or awful dreary gray. | Cái thế giới vươn dài tít tắp của đồng hoang chỉ còn một màu xanh dìu dịu, thay cho màu đen pha tía ảm đạm hay màu xánh khủng khiếp. |
“Aye,” said Martha with a cheerful grin. | - Ái chà! – Martha nói với nụ cười hớn hở. |
“Th’ storm’s over for a bit. | – Cơn bão tan hẳn rồi. |
It does like this at this’ time o’ th’ year. | Dịp này năm ngoái cũng có bão như thế. |
It goes off in a night like it was pretendin’ it had never been here an’ never meant to come again. | Nó tràn qua mỗi một đêm thôi, như thể nó chưa từng đến và không còn trở lại. |
That’s because th’ springtime’s on its way. | Bởi vì mùa xuân đã về. |
It’s a long way off yet, but it’s comin’.” | Mùa xuân xa vắng quá lâu, nhưng rồi đã trở lại. |
“I thought perhaps it always rained or looked dark in England,” Mary said. | - Tôi cứ ngỡ ở nước Anh, trời lúc nào cũng mưa mù và tối tăm kia đấy, - Mary bảo. |
“Eh! no!” said Martha, sitting up on her heels among her black lead brushes. | - Ồ, không. – Martha vừa nói, vừa ngồi xổm giữa đống bàn chải đen sì. |
“Nowt o’ th’ soart!” | – Hoan toan không phai vay! |
“What does that mean?” asked Mary seriously. | - Câu ấy có nghĩa là gì thế? – Mary hỏi một cách nghiêm trang. |
In India the natives spoke different dialects which only a few people understood, so she was not surprised when Martha used words she did not know. | Ở Ấn Độ, đám gia nhân cũng hay nói nhiều thứ tiếng địa phương khác nhau mà chỉ ít người hiểu nổi, bởi thế con bé không khỏi ngạc nhiên khi Martha dùng những từ mà nó không biết. |
Martha laughed as she had done the first morning. | Martha bật cười như lần trong buổi sáng đầu tiên đó. |
“There now,” she said. “I’ve talked broad Yorkshire again like Mrs. Medlock said I mustn’t. | Chị bảo:- Vậy đấy, tôi lại dùng cái giọng Yorkshire nặng nề rồi, bà Medlock đã bảo tôi không được nói thế. |
‘Nowt o’ th’ soart’ means ‘nothin‘-of-the-sort,’ ” slowly and carefully, “but it takes so long to say it. | “Hoan toan không phai vay” có nghĩa là “Hoàn toàn không phải vậy” cô ạ, - chị nói một cách chậm rãi, cẩn thận, - nhưng nói kiểu ấy mất thì giờ quá. |
Yorkshire’s th’ sunniest place on earth when it is sunny. | Cứ hễ khi nào nắng thì Yorkshire là một nơi nhiều nắng nhất trên trái đất. |
I told thee tha’d like th’ moor after a bit. | Tôi chẳng bảo rằng cô sẽ thấy thích cánh đồng hoang sau khi ở đây ít lâu đó thôi. |
Just you wait till you see th’ gold-colored gorse blossoms an’ th’ blossoms o’ th’ broom, an’ th’ heather flowerin‘, all purple bells, an’ hundreds o’ butterflies flutterin’ an’ bees hummin’ an’ skylarks soarin’ up an’ singin’. | Cứ chờ cho tới khi cô tận mắt được thấy kim tước đơm hoa vàng rực, thấy mùa hoa đậu chổi, cùng với thạch thảo trổ ra toàn bông chuông tím, rồi thì hàng trăm con bướm rập rờn bay lượn, và ong vo vo khắp nơi, còn đàn chiền chiện thì bay vút lên ca hót. |
You’ll want to get out on it at sunrise an’ live out on it all day like Dickon does.” | Rồi cô sẽ chỉ muốn ra khỏi nhà ngay lúc mặt trời mọc, sống ngoài trời cả ngày như thằng Dickon cho mà xem. |
“Could I ever get there?” asked Mary wistfully, looking through her window at the far-off blue. | - Bao giờ tôi có thể ra đó? – Mary hỏi với vẻ bâng khuâng và đưa mắt qua cửa sổ nhìn về phía màu xanh tít tắp. |
It was so new and big and wonderful and such a heavenly color. | Đó quả là một màu sắc mới mẻ, rộng lớn, kỳ diệu như thể trên thiên đường. |
“I don’t know,” answered Martha. “Tha’s never used tha’ legs since tha’ was born, it seems to me. | - Tôi không rõ, - Martha đáp, - Có lẽ từ khi sinh ra trên đời, cô chẳng bao giờ dùng đến đôi chân của cô. |
Tha’ couldn’t walk five mile. | Cô không đủ sức cuốc bộ trong vòng năm dặm. |
It’s five mile to our cottage.” | Từ đây đến túp nhà gianh của chúng tôi cũng phải đến năm dặm. |
“I should like to see your cottage.” | - Tôi thích được đến túp nhà gianh của chị. |
Martha stared at her a moment curiously before she took up her polishing brush and began to rub the grate again. | Trong giây lát, Martha đăm đăm nhìn con bé với vẻ ngờ vực, trước khi cầm chiếc bàn chải cọ đi cọ lại cái ghì một lần nữa. |
She was thinking that the small plain face did not look quite as sour at this moment as it had done the first morning she saw it. | Chị đang nghĩ về khuôn mặt nhỏ nhắn kém xinh của Mary, lúc này nom không còn cau có như chị thấy vào buổi sáng đầu tiên. |
It looked just a trifle like little Susan Ann’s when she wanted something very much. | Nó hơi giống khuôn mặt của bé Susan Ann khi đang thèm khát một cái gì đó. |
“I’ll ask my mother about it,” she said. | - Tôi sẽ hỏi mẹ tôi về chuyện này, - chị nói. |
“She’s one o’ them that nearly always sees a way to do things. | – Bà là người gần như lúc nào cũng nghĩ ra cách gì đó cho mọi chuyện. |
It’s my day out today an’ I’m goin’ home. | Hôm nay là ngày tôi được nghỉ và tôi sắp về đây. |
Eh! I am glad. | Ôi, tôi mừng lắm. |
Mrs. Medlock thinks a lot o’ mother. | Bà Medlock cũng là người quan tâm đến mẹ tôi. |
Perhaps she could talk to her.” | Có thể mẹ tôi sẽ nói với bà ấy. |
“I like your mother,” said Mary. | Tôi thích mẹ chị. – Mary bảo. |
“I should think tha’ did,” agreed Martha, polishing away. | - Tôi có thể hiểu điều đó, - Martha đồng ý, tiếp tục đánh bóng ghì lò. |
“I’ve never seen her,” said Mary. | Tôi chưa bao giờ được gặp bà. – Mary bảo. |
“No, tha’ hasn’t,” replied Martha. | Chưa, cô chưa gặp. – Mary đáp. |
She sat up on her heels again and rubbed the end of her nose with the back of her hand as if puzzled for a moment, but she ended quite positively. | Chị lại ngồi xổm, khẽ giụi giụi mũi bằng mu bàn tay, chị có vẻ bối rối một chút rồi nhận định cả quyết. |
“Well, she’s that sensible an’ hard workin’ an’ good-natured an’ clean that no one could help likin’ her whether they’d seen her or not. | - Vậy đấy, bà là người biết điều, chăm chỉ, tốt bụng và sạch sẽ, khiến cho không ai là không quý mến, dù họ đã gặp bà hay chưa. |
When I’m goin’ home to her on my day out I just jump for joy when I’m crossin’ the moor.” | Mỗi dịp sắp về nhà thăm mẹ vào ngày nghỉ, tôi thật chỉ muốn nhảy lên vì sung sướng vào cái lúc băng qua cánh đồng hoang. |
“I like Dickon,” added Mary. “And I’ve never seen him.” | - Tôi thích cả Dickon nữa, - Mary nói thêm, - và cũng chưa gặp cậu ấy lần nào. |
“Well,” said Martha stoutly, “I’ve told thee that th’very birds likes him an’ th’ rabbits an’ wild sheep an’ ponies, an’ th’ foxes themselves. | Chà, - Mary đáp lại một cách chắc nịch. – Tôi đã bảo cô rằng các loài chim chóc đều quý nó, cả thỏ, cừu hoang, ngựa hoang, và bọn cáo nữa chứ. |
I wonder,” staring at her reflectively, “what Dickon would think of thee?” | Tôi đang tự hỏi, - Martha chằm chằm nhìn con bé với vẻ suy nghĩ, - không hiểu thằng Dickon sẽ nghĩ gì về cô nhỉ? |
“He wouldn’t like me,” said Mary in her stiff, cold little way. | - Cậu ấy không thích tôi đâu, - Mary trả lời chị theo cái lối lạnh lùng và không được thân mật của nó. |
“No one does.” | – Chẳng ai thích tôi hết. |
Martha looked reflective again. | Martha lại nhìn sang, vẻ suy nghĩ. |
“How does tha’ like thysel’?” she inquired, really quite as if she were curious to know. | - Cô có thích bản thân mình không? – Martha hỏi với vẻ hoàn toàn thành thực, như thể chị tò mò muốn biết. |
Mary hesitated a moment and thought it over. | Mary lưỡng lự giây lát rồi nghĩ ra. |
“Not at all—really,” she answered. | Không hề, thực đấy. – Nó đáp. |
“But I never thought of that before.” | – Nhưng trước đây tôi chưa bao giờ nghĩ đến điều đó cả. |
Martha grinned a little as if at some homely recollection. | Martha toét miệng ra cười như thể nhớ lại vài kỷ niệm chất phác về mẹ của chị. |
“Mother said that to me once,” she said. | - Có lần mẹ tôi bảo với tôi thế này. |
“She was at her wash-tub an’ I was in’ a bad temper an’ talkin’ ill of folk, an’ she turns round on me an’ says: ‘Tha’ young vixen,o tha’! There tha’ stands sayin’ tha’ doesn’t like this one an’ tha’ doesn’t like that one. | Bà ngồi bên chậu giặt, còn tôi thì đang cáu kỉnh và chỉ trích người khác. Bà quay sang tôi và bảo: “Này, con là đứa xấu nết, lại còn hay gây gổ! Con chỉ biết đứng đấy mà kêu không thích người này người kia. |
How does tha’ like thysel’?’ It made me laugh an’ it brought me to my senses in a minute.” | Vậy con có thích chính bản thân con không?” Câu nói ấy khiến tôi bật cười và tỉnh ngộ ra trong giây lát. |
She went away in high spirits as soon as she had given Mary her breakfast. | Ngay sau khi mang cho Mary bữa điểm tâm, chị ra về với tâm trạng vô cùng phấn chấn. |
She was going to walk five miles across the moor to the cottage, and she was going to help her mother with the washing and do the week’s baking and enjoy herself thoroughly. | Chị sắp phải cuốc bộ năm dặm đường qua cánh đồng hoang để về ngôi nhà gianh, giúp mẹ giặt giũ, làm món bánh nướng cuối tuần, và hưởng một niềm vui trọn vẹn. |
Mary felt lonelier than ever when she knew she was no longer in the house. | Mary cảm thấy cô đơn hơn bao giờ hết khi biết chị sẽ không còn ở trong nhà một thời gian. |
She went out into the garden as quickly as possible, and the first thing she did was to run round and round the fountain flower garden ten times. | Nó rảo bước ra ngoài vườn, và việc đầu tiên là nó chạy vòng quanh đài phun nước trong vườn hoa mười vòng liền. |
She counted the times carefully and when she had finished she felt in better spirits. | Nó cẩn thận đếm số vòng chạy, lúc dừng chân nó thấy tâm trạng phấn khích hơn. |
The sunshine made the whole place look different. | Ánh mặt trời khiến quang cảnh trở nên khác hẳn. |
The high, deep, blue sky arched over Misselthwaite as well as over the moor, and she kept lifting her face and looking up into it, trying to imagine what it would be like to lie down on one of the little snow-white clouds and float about. | Vòm trời xanh thẳm cao vời vợi bao trùm lên Miselthwaite và cả cánh đồng hoang mênh mông. Con bé ngẩng mặt ngước nhìn trời, nó cố tưởng tượng xem nếu được nằm trên một trong những đám mây trắng xốp như tuyết kia thì sẽ như thế nào và chúng đang trôi về đâu. |
She went into the first kitchen-garden and found Ben Weatherstaff working there with two other gardeners. | Nó vừa tiến vào mảnh vườn đầu tiên dành cho nhà bếp thì gặp lão Ben Weatherstaff đang làm việc với hai người làm vườn khác. |
The change in the weather seemed to have done him good. | Dường như thời tiết đổi thay làm lão thấy dễ chịu hơn. |
He spoke to her of his own accord. | Lão vồn vã nói với con bé. |
“Springtime’s comin’,” he said. | - Tiết xuân đã về. |
“Cannot tha’ smell it?” | Cô cảm thấy nó chứ? |
Mary sniffed and thought she could. | Mary hít hà và nghĩ rằng nó cũng cảm nhận được hương vị đó. |
“I smell something nice and fresh and damp,” she said. | - Tôi ngửi thấy một mùi gì đó rất tuyệt, vừa mát vừa ẩm. |
“That’s th’ good rich earth,” he answered, digging away. | - Đó chính là hương của đất màu, - lão vừa đáp vừa xới đất. |
“It’s in a good humor makin’ ready to grow things. | – Nhờ chất bổ phì nhiêu trong đó mà cây cối đâm chồi nảy lộc. |
It’s glad when plantin’ time comes. | Thật mừng vì mùa trồng trọt đã tới. |
It’s dull in th’ winter when it’s got nowt to do. | Mùa đông thì buồn tẻ quá chẳng có gì để làm. |
In th’ flower gardens out there things will be stirrin’ down below in th’ dark. | Trong những vườn hoa ngoài kia, mọi thứ đang cựa mình dưới đất đen. |
Th’ sun’s warmin’ ‘em. | Mặt trời sưởi ấm cho chúng. |
You’ll see bits o’green spikes stickin’ out o’ th’ black earth after a bit.” | Chỉ ít ngày nữa thôi, cô sẽ thấy những mầm xanh dần nảy nở bên trên mặt đất đen sẫm. |
“What will they be?” asked Mary. | - Chúng là những loại nào? – Mary hỏi. |
“Crocuses an’ snowdrops an’ daffydowndillys. | - Nghệ tây và hoa giọt tuyết và hoa thủy tiên vàng. |
Has tha’ never seen them?” | Chẳng lẽ cô chưa bao giờ thấy chúng sao? |
“No. | - Chưa. |
Everything is hot, and wet, and green after the rains in India,” said Mary. | Ở Ấn Độ sau cơn mưa, mọi thứ đều nóng, ẩm và xanh tốt. – Mary đáp. |
“And I think things grow up in a night.” | – Tôi nghĩ cây cối chỉ mọc trong một đêm thì phải. |
“These won’t grow up in a night,” said Weatherstaff. | - Ở đây chúng không thể mọc trong một đêm được, - lão Weatherstaff đáp. |
“Tha’ll have to wait for ‘em. | – Cô sẽ phải chờ chúng. |
They’ll poke up a bit higher here, an’ push out a spike more there, an’ uncurl a leaf this day an’ another that. | Chúng sẽ nhú ra một chút ở đây và nảy ra một chút ở kia, rồi ngày một ngày hai chiếc lá mới dần mở ra. |
You watch ’em.” | Cô quan sát chúng mà xem. |
“I am going to,” answered Mary. | - Tôi cũng định thế, - Mary trả lời lão. |
Very soon she heard the soft rustling flight of wings again and she knew at once that the robin had come again. | Vừa dứt lời, nó nghe thấy tiếng vỗ cánh nhè nhẹ, và ngay tức khắc nó hiểu rằng con chim ức đỏ đã quay lại. |
He was very pert and lively, and hopped about so close to her feet, and put his head on one side and looked at her so slyly that she asked Ben Weatherstaff a question. | Con chim thật ngộ nghĩnh và nhanh nhẹn, nó nhảy nhót ngay sát chân Mary, đầu nghiêng nghiêng ngước nhìn con bé với vẻ ranh mãnh đến mức Mary phải cất tiếng hỏi lão Ben Weatherstaff. |
“Do you think he remembers me?” she said. | - Ông có cho rằng nó còn nhớ tôi không? |
“Remembers thee!” said Weatherstaff indignantly. | - Nhớ cô ư! – Lão Weatherstaff nói với vẻ cáu kỉnh. |
“He knows every cabbage stump in th’ gardens, let alone th’ people. | – Nó biết rõ từng gốc cải bắp trong các khu vườn, huống hồ là con người. |
He’s never seen a little wench here before, an’ he’s bent on findin’ out all about thee. | Trước kia nó chưa từng thấy một cô nàng trẻ tuổi nào ở đây, nên nó mới có ý tìm hiểu mọi sự về cô. |
Tha’s no need to try to hide anything from him.” | Cô không cần phải giấu diếm nó điều gì cả. |
“Are things stirring down below in the dark in that garden where he lives?” Mary inquired. | - Có phải mọi thứ đang cựa mình dưới đất đen trong khu vườn nó sống không? – Mary căn vặn. |
“What garden?” grunted Weatherstaff, becoming surly again. | - Khu vườn nào? – Lão Weatherstaff nhăn mặt, thái độ lại trở nên gắt gỏng. |
“The one where the old rose-trees are.” She could not help asking, because she wanted so much to know. | Khu vườn có mấy khóm hồng già ấy, - nó không thể không hỏi, bởi vì nó đang muốn biết thật nhiều. |
“Are all the flowers dead, or do some of them come again in the summer? Are there ever any roses?” | tại sao tất cả các cây hoa đều héo khô, hay là một số sẽ mọc lại vào mùa hè? Ở đó còn có bông hồng nào không? |
“Ask him,” said Ben Weatherstaff, hunching his shoulders toward the robin. “He’s the only one as knows. | - Cô hỏi nó mà xem, - lão Ben Weatherstaff nhìn về phía con chim ức đỏ rồi nhún vai, - nó là kẻ duy nhất biết rõ. |
No one else has been inside it for ten year’.” | Suốt mười năm qua không một ai ngó ngàng bên trong khu vườn đó. |
Ten years was a long time, Mary thought. | Mười năm quả là một thời gian dài, Mary nghĩ. |
She had been born ten years ago. | Nó cũng đã sinh ra mười năm về trước. |
She walked away, slowly thinking. | Nó bước đi, chậm rãi suy nghĩ. |
She had begun to like the gardenjust as she had begun to like the robin and Dickon and Martha’s mother. | Nó bắt đầu thấy yêu mến khu vườn, con chim ức đỏ, thằng Dickon và bà mẹ của Martha. |
She was beginning to like Martha, too. | Nó thấy quý mến cả Martha nữa. |
That seemed a good many people to like—when you were not used to liking. | Dường như có rất nhiều người tốt để yêu quý – ngay cả khi ta không có thói quen yêu quý kẻ khác. |
She thought of the robin as one of the people. | Nó coi con chim ức đỏ là một trong số ấy. |
She went to her walk outside the long, ivy-covered wall over which she could see the tree-tops; and the second time she walked up and down the most interesting and exciting thing happened to her, and it was all through Ben Weatherstaff’s robin. | Mary bước theo lối đi dạo bên ngoài bức tường dài phủ đầy dây thường xuân, thấy rõ mấy ngọn cây lấp ló trên bờ tường: đây là lần thứ hai nó bước tới bước lui bên cái nơi thú vị hồi hộp này và tất cả đều từ con chim ức đỏ của lão Ben Weatherstaff mà ra. |
She heard a chirp and a twitter, and when she looked at the bare flower-bed at her left side there he was hopping about and pretending to peck things out of the earth to persuade her that he had not followed her. | Nó nghe thấy một hồi líu ríu. Đưa mắt nhìn luống hoa trơ trụi bên trái, nó nhận ra con chim đang nhảy nhót, làm bộ đang mổ vật gì trên mặt đất như bảo rằng nó không có ý bám theo con bé. |
But she knew he had followed her and the surprise so filled her with delight that she almost trembled a little. | Nhưng thừa biết con chim nhỏ vẫn theo sát mình, con bé vừa sửng sốt vừa sung sướng đến nỗi gần như run lên. |
“You do remember me!” she cried out. | - Mày vẫn còn nhớ tao? – Nó gào to lên. |
“You do! You are prettier than anything else in the world!” | Mày còn nhớ tao. Mày xinh đẹp hơn bất kể thứ gì trên thế gian này. |
She chirped, and talked, and coaxed and he hopped, and flirted his tail and twittered. | Con bé cũng kêu lên ríu rít, chuyện trò, dỗ dành con chim, còn con chim ức đỏ thì nhảy nhót lia lịa, ngoáy ngoáy mấy cái lông đuôi và kêu lên rầm rĩ. |
It was as if he were talking. | Như thể nó cũng đang đáp lại lời Mary. |
His red waistcoat was like satin and he puffed his tiny breast out and was so fine and so grand and so pretty that it was really as if he were showing her how important and like a human person a robin could be. | Đám lông đỏ rực của nó mịn màng như sa tanh. Rồi nó phồng cái ức tí hon đỏ lên, thật đường bệ và xinh xắn, như thể muốn phô bày cho con bé thấy một con chim ức đỏ có thể trông giống con người và quan trọng đến độ nào. |
Mistress Mary forgot that she had ever been contrary in her life when he allowed her to draw closer and closer to him, and bend down and talk and try to make something like robin sounds. | Cô chủ Mary quên khuấy rằng nó từng là một đứa ngang ngược biết bao. Lúc này, nó khẽ nhích lại gần con chim hơn nữa, rồi quỳ xuống mà thì thầm, cố gắng bắt chước bằng được tiếng kêu của chim. |
Oh! to think that he should actually let her come as near to him as that! | Ôi! Khó mà tin được nó lại để Mary tới gần đến thế. |
He knew nothing in the world would make her put out her hand toward him or startle him in the least tiniest way. | Nó biết không đời nào con bé giơ tay chộp nó hay làm nó mảy may hoảng sợ. |
He knew it because he was a real person—only nicer than any other person in the world. | Nó hiểu điều đó vì nó cứ như một con người thực sự - thậm chí còn tuyệt hơn bất kỳ con người nào khác trên thế gian này. |
She was so happy that she scarcely dared to breathe. | Con bé hạnh phúc tới độ không dám thở. |
The flower-bed was not quite bare. | Luống hoa thực ra không hoàn toàn trơ trụi. |
It was bare of flowers because the perennial plants had been cut down for their winter rest, but there were tall shrubs and low ones which grew together at the back of the bed, and as the robin hopped about under them she saw him hop over a small pile of freshly turned up earth. He stopped on it to look for a worm. | Nó không ra hoa bởi các cây lâu năm đã bị đốn bớt cành để nghỉ đông, nhưng vẫn còn nhiều cây bụi cao thấp mọc san sát phía sau luống. Khi con chim ức đỏ nhảy nhót dưới các lùm cây ấy, con bé trông thấy nó nhảy qua một đống đất mới đào mùi ngai ngái và dừng lại đó để tìm côn trùng. |
The earth had been turned up because a dog had been trying to dig up a mole and he had scratched quite a deep hole. | Đống đất ấy bị đào lên bởi có con chó đang muốn đào một cái hố sâu để tìm chuột chũi. |
Mary looked at it, not really knowing why the hole was there, and as she looked she saw something almost buried in the newly turned soil. It was something like a ring of rusty iron or brass and when the robin flew up into a tree nearby she put out her hand and picked the ring up. | Mary nhìn cái hố. Nó thật sự không hiểu tại sao lại có cái hố ở đấy. Đúng lúc mải nhìn nó chợt nhận thấy có một cái gì được vùi giấu trong nền đất mới lật, trông tựa như một cái vòng bằng sắt hoặc đồng thau đã hoen gỉ. Khi con chim bay vút lên cái cây gần đó, con bé thò tay nhặt cái vòng lên. |
It was more than a ring, however; it was an old key which looked as if it had been buried a long time. | Còn hơn cả một cái vòng, đó là một chiếc chìa khóa cũ kỹ trông như đã được chôn từ lâu lắm. |
Mistress Mary stood up and looked at it with an almost frightened face as it hung from her finger. | Cô chủ Mary đứng dậy, và với vẻ gần như hoảng sợ, nó nhìn chiếc chìa khóa đang lủng lẳng nơi ngón tay mình. |
“Perhaps it has been buried for ten years,” she said in a whisper. | “Có lẽ nó đã bị chôn vùi gần mười năm nay”. Nó thì thầm. |
“Perhaps it is the key to the garden!” | “Có lẽ đó là chiếc chìa khóa mở ra cánh cửa khu vườn!” |