She looked at the key quite a long time. | Con bé ngắm nghía chiếc chìa khoá hồi lâu. |
She turned it over and over, and thought about it. | Nó lật đi lật lại và suy nghĩ. |
As I have said before, she was not a child who had been trained to ask permission or consult her elders about things. | Như đã nói ở trên, nó không phải một đứa trẻ được dạy bảo rằng phải xin phép hay hỏi ý kiến người lớn về mọi chuyện. |
All she thought about the key was that if it was the key to the closed garden, and she could find out where the door was, she could perhaps open it and see what was inside the walls, and what had happened to the old rose-trees. | Tất cả những gì nó đang nghĩ lúc này là nếu đó đúng là chiếc chìa khoá của khu vườn đóng kín và nếu nó có thể khám phá ra cánh cửa ở đâu, nó sẽ mở cửa để xem có gì đằng sau mấy bức tường, và điều gì đã xảy ra với những cây hồng già. |
It was because it had been shut up so long that she wanted to see it. | Khu vườn bị khoá chặt quá lâu nên con bé càng thèm muốn nhìn thấy nó. |
It seemed as if it must be different from other places and that something strange must have happened to it during ten years. | Đó dường như là một nơi khác hẳn những nơi khác, và trong suốt mười năm qua ắt phải có điều gì đó kỳ lạ xảy ra ở đó. |
Besides that, if she liked it she could go into it every day and shut the door behind her, and she could make up some play of her own and play it quite alone, because nobody would ever know where she was, but would think the door was still locked and the key buried in the earth. | Ngoài ra, nếu con bé thích thì hàng ngày nó có thể vào trong, khép cửa lại, tự bày trò mà chơi một mình, bởi vì sẽ không ai hay nó ở trong vườn, họ sẽ tưởng cánh cửa vẫn khoá còn chiếc chìa khoá thì bị vùi đâu đó. |
The thought of that pleased her very much. | Ý nghĩ này khiến Mary vô cùng thích thú. |
Living as it were, all by herself in a house with a hundred mysteriously closed rooms and having nothing whatever to do to amuse herself, had set her inactive brain to working and was actually awakening her imagination. | Cuộc sống thui thủi trong ngôi nhà có hàng trăm căn phòng bí ẩn khép kín, cùng với việc bản thân chẳng có gì để làm cho khuây khoả đã khiến bộ óc biếng nhác của nó phải làm việc, và trí tưởng tượng của nó được đánh thức. |
There is no doubt that the fresh, strong, pure air from the moor had a great deal to do with it. | Không nghi ngờ gì nữa, làn không khí mạnh mẽ, tinh khiết và tươi mát nơi cánh đồng hoang cũng góp phần lớn làm nên điều đó. |
Just as it had given her an appetite, and fighting with the wind had stirred her blood, so the same things had stirred her mind. | Cũng giống như làn không khí đã khiến nó ăn ngon miệng và sự chống chọi với những cơn gió lớn khiến cho khí huyết nó được lưu thông, những thứ như vậy đã kích thích trí não của nó hoạt động. |
In India she had always been too hot and languid and weak to care much about anything, but in this place she was beginning to care and to want to do new things. | Ở Ấn Độ, nó quá nóng bức, uể oải, yếu ớt, và chẳng mấy quan tâm đến gì khác. Nhưng ở nơi đây, nó bắt đầu để ý tới mọi việc và muốn làm điều gì mới mẻ. |
Already she felt less “contrary,” though she did not know why. | Nó còn nhận thấy mình bớt “ngang ngược” hơn trước mà chính nó cũng chẳng hiểu tại sao. |
She put the key in her pocket and walked up and down her walk. | Nó đút chiếc chìa khoá vào túi áo rồi bước tới bước lui trên đường. |
No one but herself ever seemed to come there, so she could walk slowly and look at the wall, or, rather, at the ivy growing on it. | Hình như chưa một ai ngoài nó đặt chân tới chốn này, bởi vậy con bé có thể thong thả bước đi và ngước lên nhìn bức tường, đúng hơn là nhìn đám thường xuân đang leo lên đó. |
The ivy was the baffling thing. | Dám thường xuân này quả là thứ cản trở tầm nhìn. |
Howsoever carefully she looked she could see nothing but thickly growing, glossy, dark green leaves. | Dù Mary xem xét kỹ lưỡng đến mức nào, nó vẫn chẳng thấy gì ngoài lớp cành cây lan dày đặc cùng những chiếc lá xanh bóng. |
She was very much disappointed. | Nó vô cùng thất vọng. |
Something of her contrariness came back to her as she paced the walk and looked over it at the tree-tops inside. | Nhưng cái tính bướng bỉnh ngang ngạnh của nó lại thôi thúc, khi con bé đi tới đi lui dọc chân tường và ngước nhìn qua bờ tường lên mấy ngọn cây bên trong. |
It seemed so silly, she said to herself, to be near it and not be able to get in. | Thật ngớ ngẩn – Mary thầm nhủ - nó ở ngay bên mình mà không sao vào nổi. |
She took the key in her pocket when she went back to the house, and she made up her mind that she would always carry it with her when she went out, so that if she ever should find the hidden door she would be ready. | Nó siết chặt chiếc chìa khoá trong túi áo; trên đường trở về nhà nó quyết định từ nay sẽ luôn mang chiếc chìa khoá bên mình mỗi khi ra ngoài, hễ tìm ra cánh cửa giấu kín đó thì nó sẽ mở ngay. |
Mrs. Medlock had allowed Martha to sleep all night at the cottage, but she was back at her work in the morning with cheeks redder than ever and in the best of spirits. | Bà Medlock đã cho phép Martha ngủ lại qua đêm tại túp lều gianh, nhưng chị vẫn đã trở về làm việc ngay từ sáng sớm, hai má hồng hào như thường lệ cùng với một tâm trạng vô cùng sảng khoái. |
“I got up at four o‘clock,” she said. | - Tôi dậy từ lúc bốn giờ sáng - chị kể |
“Eh! it was pretty on th’ moor with th’ birds gettin’ up an’ th’ rabbits scamperin’ about an’ th’ sun risin’. | - Ầy, đồng hoang mới đẹp làm sao, chim chóc líu lo, lũ thỏ thì nhởn nhơ đây đó, và cảnh mặt trời mọc nữa. |
I didn’t walk all th’ way. | Tôi không phải đi bộ cả quãng đường. |
A man gave me a ride in his cart an’ I did enjoy myself.” | Một ông đã cho tôi đi nhờ xe ngựa của ông ấy. Tôi muốn nói với cô rằng tôi vô cùng mãn nguyện. |
She was full of stories of the delights of her day out. | Rồi chị kể hàng lô chuyện vui trong ngày về nhà. |
Her mother had been glad to see her and they had got the baking and washing all out of the way. | Mẹ đã tỏ ra vô cùng mừng rỡ khi thấy chị trở về, rồi hai mẹ con cùng giặt giũ nấu nướng. |
She had even made each of the children a doughcake with a bit of brown sugar in it. | Chị còn làm cho bọn nhóc mỗi đứa một chiếc bánh bột nhào trộn với chút đường đỏ. |
“I had ’em all pipin’ hot when they came in from playin’ on th’ moor. | - Tôi đã dọn cho chúng những món nóng sốt sau khi chúng chơi đùa từ ngoài đồng trở về. |
An’ th’ cottage all smelt o’ nice, clean hot bakin’ an’ there was a good fire, an’ they just shouted for joy. | Và khắp gian nhà gianh chỗ nào cũng sực nức mùi thơm tho, sạch sẽ và mùi của những món ăn nóng hổi trên bếp lửa hồng, còn bọn trẻ thì hò reo vui sướng. |
Our Dickon he said our cottage was good enough for a king.” | Thằng Dickon nhà tôi ấy, nó bảo rằng cái nhà gianh của chúng tôi để cho một ông vua ở cũng còn tốt chán. |
In the evening they had all sat round the fire, and Martha and her mother had sewed patches on torn clothes and mended stockings and Martha had told them about the little girl who had come from India and who had been waited on all her life by what Martha called “blacks” until she didn’t know how to put on her own stockings. | Buổi tối cả nhà quây quần quanh bếp lửa, Martha cùng bà mẹ vá quần áo rách và mạng bít tất. Tiện thể Martha kể cho họ nghe về cô bé gái vừa từ Ấn Độ trở về, chuyện cô ta cả đời được hầu hạ bởi những người mà Martha gọi là dân “da đen”, rồi đến chuyện cô ta thậm chí không biết tự mình đi tất. |
“Eh! they did like to hear about you,” said Martha. | - Ấy, mọi người đều thích nghe kể về cô, - Martha bảo. |
“They wanted to know all about th’ blacks an’ about th’ ship you came in. | - Họ muốn biết mọi thứ về những người da đen và về con tàu chở cô. |
I couldn’t tell ’em enough.” | Tôi không thể kể cho họ nghe đủ hết mọi chuyện được. |
Mary reflected a little. | Mary ngẫm nghĩ giây lát. |
“I’ll tell you a great deal more before your next day out,” she said, “so that you will have more to talk about. | - Trước hôm về nhà sắp tới của chị, tôi sẽ kể thêm cho chị kỹ hơn nữa. Rồi chị tha hồ mà thuật lại. |
I dare say they would like to hear about riding on elephants and camels, and about the officers going to hunt tigers.” | Tôi dám cược rằng họ sẽ thích nghe chuyện cưỡi voi và lạc đà cho mà xem, và chuyện các sĩ quan đi săn hổ nữa. |
“My word!” cried delighted Martha. | - Đấy, tôi bảo mà, - Martha kêu lên vui sướng. |
“It would set ’em clean off their heads. | - Chắc chắn có chuyện đó sẽ mở mang trí óc cho mọi người. |
Would tha’ really do that, Miss? | Có thật là cô sẽ kể chứ, thưa cô. |
It would be same as a wild beast show like we heard they had in York once.” | Có lẽ cũng giống chuyện một con thú hoang mà chúng tôi nghe rằng đã từng có ở York. |
“India is quite different from Yorkshire,” Mary said slowly, as she thought the matter over. | - Ấn Độ hoàn toàn khác với Yorkshire, - Mary chậm rãi nói, như thể đã suy nghĩ kỹ về vấn đề này. |
“I never thought of that. | – Tôi chưa bao giờ nghĩ về chuyện đó. |
Did Dickon and your mother like to hear you talk about me?” | Có đúng là Dickon và mẹ chị thích nghe chị kể chuyện về tôi chứ? |
“Why, our Dickon’s eyes nearly started out o’ his head, they got that round,” answered Martha. | - Sao kia? Thằng Dickon nhà tôi thì ruột để ngoài da, nó chỉ thích chạy nhởn thôi, - Martha trả lời. |
“But mother, she was put out about your seemin’ to be all by yourself like. | – Nhưng mẹ tôi, bà cứ lo lắng vì việc cô chỉ có một mình. |
She said, ‘Hasn’t Mr. Craven got no governess for her, nor no nurse?’ and I said, ‘No, he hasn’t, though Mrs. Medlock says he will when he thinks of it, but she says he mayn’t think of it for two or three years.” | Bà bảo “Ông Craven không tìm một nữ gia sư hay một bảo mẫu cho cô ấy à?”, tôi bèn đáp: “Không ạ, ông ấy chẳng tìm gì cả, mặc dầu bà Medlock có nói rằng ông ấy sẽ làm vậy khi nào ông nghĩ đến điều đó, nhưng bà cũng bảo ông ấy vẫn chưa nghĩ đến đâu trong vài ba năm tới.” |
“I don’t want a governess,” said Mary sharply. | - Tôi không muốn có một cô gia sư nào hết, - Mary nói một cách gay gắt. |
“But mother says you ought to be learnin’ your book by this time an’ you ought to have a woman to look after you, an’ she says: ‘Now, Martha, you just think how you’d feel yourself, in a big place like that, wanderin’ about all alone, an’ no mother. | - Mẹ tôi khuyên cô lúc này nên học hành sách vở đi là vừa, và cô cũng nên có một phụ nữ để chăm sóc cho cô, bà còn bảo: “Nào, Martha, con cứ thử hình dung con sẽ cảm thấy như thế nào khi phải sống trong một toà nhà đồ sộ như thế, một thân một mình lang thang đó đây, lại không còn mẹ. |
You do your best to cheer her up,’ she says, an’ I said I would.” | Con phải gắng sức để cô ấy được vui vẻ.” Bà dặn dò như thế và tôi đáp rằng tôi sẽ cố gắng. |
Mary gave her a long, steady look. | Mary đưa mắt nhìn chị hồi lâu, vẻ điềm tĩnh. |
“You do cheer me up,” she said. | - Chị đã làm cho tôi vui rồi đấy thôi. |
“I like to hear you talk.” | Tôi thích nghe chị nói. |
Presently Martha went out of the room and came back with something held in her hands under her apron. | Ngay lập tức, Martha chạy ra khỏi phòng rồi trở lại với vật gì giấu trong hai bàn tay dưới cái tạp dề của chị. |
“What does tha’ think,” she said, with a cheerful grin. | - Đố cô biết cái gì đây? - Chị nói với nụ cười vui vẻ. |
“I’ve brought thee a present.” | – Tôi mang đến cho cô một món quà. |
“A present!” exclaimed Mistress Mary. | - Một món quà! – Cô chủ Mary thốt lên. |
How could a cottage full of fourteen hungry people give any one a present! | Một mái nhà gianh với mười bốn con người đói kém, làm sao có thể tặng nổi ai một món quà. |
“A man was drivin’ across the moor peddlin‘,” Martha explained. | - Có ông bán hàng rong đánh xe qua đồng cỏ. |
“An’ he stopped his cart at our door. | Ông ta dừng xe trước cửa nhà chúng tôi. |
He had pots an’ pans an’ odds an’ ends, but mother had no money to buy anythin’. | Ông ta có nào là nồi, ấm làm bằng đất nung, nào là xoong, chảo cùng các thứ hàng linh tinh lặt vặt khác, nhưng mẹ tôi không có tiền để mua bất cứ thứ gì hết. |
Just as he was goin’ away our ‘Lizabeth Ellen called out, ‘Mother, he’s got skippin‘-ropes with red an’ blue handles.’ | Đúng lúc ông ta định đi thì con Lizbeth Ellen nhà tôi gọi to: “Mẹ ơi, ông ấy có sợi dây nhảy với hai tay cầm màu xanh đỏ kìa.” |
An’ mother she calls out quite sudden, ‘Here, stop, mister! How much are they?’ An’ he says ‘Tuppence,’ an’ mother she began fumblin’ in her pocket an’ she says to me, | Thấy vậy mẹ tôi đột nhiên gọi: “Này ông, gượm đã! Ông định bán thứ này bao nhiêu?” Ông ấy đáp: “Chỉ đáng một xu.” Mẹ tôi vội lục lọi túi áo bà, rồi quay sang bảo tôi: |
‘Martha, tha’s brought me thy wages like a good lass, an’ I’ve got four places to put every penny, but I’m just goin’ to take tuppence out of it to buy that child a skippin’-rope,’ an’ she bought one an’ here it is.” | “Martha, con đã mang về cho mẹ tiền công của con như một cô gái ngoan, còn mẹ có tới bốn chỗ để giấu từng đồng tiền xu, và mẹ định lấy một xu trong số tiền ấy để mua sợi dây nhảy này.” Thế là bà đã mua nó, đây này. |
She brought it out from under her apron and exhibited it quite proudly. | Chị lấy nó ra từ dưới chiếc tạp dề rồi giơ cho Mary thấy với vẻ vô cùng hãnh diện. |
It was a strong, slender rope with a striped red and blue handle at each end, but Mary Lennox had never seen a skipping-rope before. | Đó là một sợi dây mảnh nhưng chắc chắn, ở đầu dây là một tay cầm có sọc đỏ và xanh. Mary Lennox chưa từng thấy một cuộn dây nhảy nào trước đó. |
She gazed at it with a mystified expression. | Con bé ngó trân trân cuộn dây với vẻ lúng túng. |
“What is it for?” she asked curiously. | - Cái đó để làm gì? – Nó tò mò hỏi. |
“For!” cried out Martha. | - Để làm gì ư? – Martha kêu lên. |
“Does tha’ mean that they’ve not got skippin‘-ropes in India, for all they’ve got elephants and tigers and camels! No wonder most of ’em’s black. | – Có phải ý cô là ở Ấn Độ mọi người chẳng hề chơi nhảy dây mà chỉ thích săn hổ, cưỡi voi và lạc đà đấy chứ? Thảo nào ai ai cũng đen nhẻm. |
This is what it’s for; just watch me.” | Cái này để làm gì ư, nhìn tôi đây. |
And she ran into the middle of the room and, taking a handle in each hand, began to skip, and skip, and skip, while Mary turned in her chair to stare at her, and the queer faces in the old portraits seemed to stare at her, too, and wonder what on earth this common little cottager had the impudence to be doing under their very noses. | Nói đoạn chị chạy ra giữa phòng, mỗi tay cầm một đầu dây rồi bắt đầu nhảy, nhảy, nhảy, trong khi Mary xoay người lại trên ghế đôi theo chị. Những khuôn mặt kỳ dị trên các bức chân dung cổ dường như cũng chằm chằm nhìn Martha, có lẽ các vị ấy đang tự hỏi không biết cái kẻ sống trong túp nhà gianh tầm thường kia đang làm gì ngay dưới mũi mình. |
But Martha did not even see them. | Nhưng Martha chẳng nhìn họ. |
The interest and curiosity in Mistress Mary’s face delighted her, and she went on skipping and counted as she skipped until she had reached a hundred. | Vẻ quan tâm và tò mò hiển hiện trên khuôn mặt Cô chủ Mary khiến chị càng thấy thích. Chị tiếp tục nhảy và đếm theo bước nhảy cho tới khi được một trăm. |
“I could skip longer than that,” she said when she stopped. | - Tôi còn có thể nhảy lâu hơn thế, - chị nói lúc dừng chân. |
“I’ve skipped as much as five hundred when I was twelve, but I wasn’t as fat then as I am now, an’ I was in practice.” | – Tôi từng nhảy được năm trăm cái hồi tôi mười hai tuổi, hồi đó tôi không béo như bây giờ và luyện tập chăm chỉ lắm. |
Mary got up from her chair beginning to feel excited herself. | Mary nhổm dậy khỏi ghế, trong người bắt đầu thấy phấn chấn. |
“It looks nice,” she said. | - Sợi dây đẹp quá. |
“Your mother is a kind woman. | Mẹ chị thật tốt bụng. |
Do you think I could ever skip like that?” | Chị có nghĩ tôi có thể nhảy được như thế không? |
“You just try it,” urged Martha, handing her the skipping-rope. | - Cô hãy thử xem – Martha thuyết phục và đưa cuộn dây cho nó. |
“You can’t skip a hundred at first, but if you practice you’ll mount up. | - Thoạt đầu cô chưa thể nhảy một trăm vòng ngay đâu, nhưng nếu chịu khó tập thì cô sẽ nâng dần số vòng lên. |
That’s what mother said. | Mẹ tôi nói vậy đấy. |
She says, ‘Nothin’ will do her more good than skippin’ rope. | Bà bảo: “Không có gì làm cô ấy khoẻ hơn nhảy dây. |
It’s th’ sensiblest toy a child can have. | Đây là thứ đồ chơi thích hợp nhất mà trẻ con nên có. |
Let her play out in th’ fresh air skippin’ an’ it’ll stretch her legs an’ arms an’ give her some strength in ’em.’” | Cứ để cô ấy nhảy dây thoả thích ngoài không khí trong lành, có thể chân tay mới dài ra và cứng cáp thêm lên. |
It was plain that there was not a great deal of strength in Mistress Mary’s arms and legs when she first began to skip. | Một điều đáng buồn là hai cánh tay và hai cẳng chân của Mary chẳng có bao sức lực vào lần đầu tiên nó tập nhảy. |
She was not very clever at it, but she liked it so much that she did not want to stop. | Nó cũng chẳng phải đứa nhanh nhẹn trong trò này, nhưng tỏ ra thích thú đến nỗi không muốn dừng chân. |
“Put on tha’ things and run an’ skip out o’ doors,” said Martha. “Mother said I must tell you to keep out o’ doors as much as you could, even when it rains a bit, so as tha’ wrap up warm.” | - Cô hãy mặc quần áo rồi mang dây ra ngoài mà nhảy, - Martha nói, - Mẹ dặn tôi phải nhắc cô rằng nên chơi bên ngoài càng nhiều càng tốt, ngay cả khi trời mưa lất phất, cô sẽ thấy ấm người lên cho mà xem. |
Mary put on her coat and hat and took her skipping-rope over her arm. | Mary mặc áo choàng, đội mũ rồi mang theo sợi dây nhảy trên tay. |
She opened the door to go out, and then suddenly thought of something and turned back rather slowly. | Nó mở cửa bước ra ngoài, bỗng nghĩ ra điều gì nó chậm rãi quay lại. |
“Martha,” she said, “they were your wages. | - Chị Martha, - nó nói, - cuộn dây được mua từ tiền công của chị. |
It was your two-pence really. | Cũng phải mất tới hai xu của chị ấy chứ. |
Thank you.” She said it stiffly because she was not used to thanking people or noticing that they did things for her. | Cảm ơn chị. – Con bé nói câu ấy một cách khó nhọc, bởi vì nó không quen cảm ơn mọi người hoặc để ý tới những việc họ làm cho nó. |
“Thank you,” she said, and held out her hand because she did not know what else to do. | - Cảm ơn, - nó nói và chìa tay ra, bởi vì không biết làm gì hơn. |
Martha gave her hand a clumsy little shake, as if she was not accustomed to this sort of thing either. | Martha nắm lấy tay con bé và khẽ lắc một cách vụng về, có vẻ chị không quen với những việc như thế này lắm. |
Then she laughed. | Chợt chị phá lên cười. |
“Eh! th‘art a queer, old-womanish thing,” she said. | - Eo ôi, cô kì quá, thế này chỉ hợp với bà già thôi. |
“If tha’d been our ‘Lizabeth Ellen tha’d have given me a kiss.” | Nếu cô là con bé Lizabeth Ellen nhà chúng tôi thì cô đã tặng tôi một cái hôn rồi. |
Mary looked stiffer than ever. | Nom Mary càng gượng gạo hơn bao giờ hết. |
“Do you want me to kiss you?” | - Chị muốn tôi hôn chị ư? |
Martha laughed again. | Martha lại bật cười. |
“Nay, not me,” she answered. | - Ôi, không, không phải đâu. |
“If tha’ was different, p‘raps tha’d want to thysel’. | Nếu cô là người khác, có lẽ chính cô cũng muốn. |
But tha’ isn’t. | Đằng này lại không phải vậy. |
Run off outside an’ play with thy rope.” | Thôi chạy ra ngoài kia mà chơi với sợi dây của cô đi. |
Mistress Mary felt a little awkward as she went out of the room. | Marry cảm thấy hơi lúng túng lúc nó rời khỏi phòng. |
Yorkshire people seemed strange, and Martha was always rather a puzzle to her. | Người xứ Yorkshire thật kì lạ, còn Martha thì luôn là một bí ẩn đối với nó. |
At first she had disliked her very much, but now she did not. | Thoạt đầu nó rất ghét chị, nhưng bây giờ thì không. |
The skipping-rope was a wonderful thing. | Sợi dây nhảy quả là một điều kỳ diệu. |
She counted and skipped, and skipped and counted, until her cheeks were quite red, and she was more interested than she had ever been since she was born. | Nó vừa nhảy vừa đếm, cho tới khi hai má nó ửng hồng, từ thuở sinh ra đến giờ chưa khi nào nó thích thú đến thế. |
The sun was shining and a little wind was blowing—not a rough wind, but one which came in delightful little gusts and brought a fresh scent of newly turned earth with it. | Mặt trời đang toả sáng, một cơn gió thoảng qua, không phải cơn gió mạnh mà là làn gió thoang thoảng ngắn ngủi mang theo niềm vui và mùi hương tươi mát của đất vừa lật xới. |
She skipped round the fountain garden, and up one walk and down another. | Nó nhảy vòng quanh khu vườn có đài phun nước, hết vòng lên rồi lại vòng xuống. |
She skipped at last into the kitchen-garden and saw Ben Weatherstaff digging and talking to his robin, which was hopping about him. | Cuối cùng, khi nhảy lùi dần vào khu vườn dành cho nhà bếp, nó nhìn thấy lão Ben Wêathrstaff đang xới đất, vừa trò chuyện với con chim ức đỏ đang nhảy nhót quanh lão. |
She skipped down the walk toward him and he lifted his head and looked at her with a curious expression. | Con bé nhảy dây trên lối đi dạo dẫn đến chỗ lão. Lão ngẩng đầu nhìn nó, vẻ tò mò. |
She had wondered if he would notice her. | Con bé tự nhủ không biết lão có để ý tới nó không. |
She wanted him to see her skip. | Nó thực sự muốn lão nhìn thấy nó nhảy dây. |
“Well!” he exclaimed. | - Chà! – Lão thốt lên. |
“Upon my word. P‘raps tha’ art a young ‘un, after all, an’ p’raps tha’s got child’s blood in thy veins instead of sour buttermilk. | - Lạ chưa kìa! Có vẻ như cô đang trở thành một thiếu nữ, đang dồi dào sinh lực mà chẳng cần bơ sữa gì sất. |
Tha’s skipped red into thy cheeks as sure as my name’s Ben Weatherstaff. | Cô nhảy dây khiến hai má đỏ ửng, trông rõ ràng rành rành như tên tôi là Ben Weatherstaff vậy. |
I wouldn’t have believed tha’ could do it.” | Tôi thật khó tin cô cũng có thể làm được điều đó. |
“I never skipped before,” Mary said. | - Trước đây tôi chưa từng bao giờ nhảy dây, - Marry đáp. |
“I’m just beginning. I can only go up to twenty.” | – Tôi mới chỉ bắt đầu, chỉ đủ sức nhảy hai mươi vòng thôi. |
“Tha’ keep on,” said Ben. | - Cô cứ tiếp tục đi, - Lão Ben bảo. |
“Tha’ shapes well enough at it for a young ‘un that’s lived with heathen. | - Nếu tập đều cô sẽ có thân hình cân đối khoẻ mạnh của một thiếu nữ, không như hồi còn ở với bọn mông muội. |
Just see how he’s watchin’ thee,” jerking his head toward the robin. | Cứ nhìn nó ngắm cô thì rõ, - vừa nói, lão vừa hất đầu về phía con chim ức đỏ. |
“He followed after thee yesterday. | – Nó theo cô suốt từ hôm qua đến giờ. |
He’ll be at it again today. | Nó sẽ ở lì đây cả ngày hôm nay cho mà xem. |
He’ll be bound to find out what th’ skippin’-rope is. He’s never seen one. | Chắc chắn nó sẽ khám phá xem nhảy dây là gì, nó chưa bao giờ thấy ai làm thế. |
Eh!” shaking his head at the bird, “tha’ curiosity will be th’ death of thee sometime if tha’ doesn’t look sharp.” | – Ê! - lão lắc đầu với con chim. – Mày tò mò thế thì sẽ có bữa chết, nếu mày không nhìn cho kỹ. |
Mary skipped round all the gardens and round the orchard, resting every few minutes. | Mary nhảy dây vòng qua tất cả các vườn hoa rồi lại vườn quả, cứ vài phút lại nghỉ một chút. |
At length she went to her own special walk and made up her mind to try if she could skip the whole length of it. | Cuối cùng nó đi xuống lối dạo chơi quen thuộc và quyết định xem mình có đủ sức nhảy suốt dọc lối đó không. |
It was a good long skip and she began slowly, but before she had gone half-way down the path she was so hot and breathless that she was obliged to stop. | Đó là một đường nhảy dây khá dài. Nó bắt đầu một cách chậm rãi, nhưng trước khi nhảy được nửa đoạn đường, nó cảm thấy nóng bừng cả người và hụt hơi đến nỗi phải dừng lại. |
She did not mind much, because she had already counted up to thirty. | Nó cũng không phiền lòng lắm bởi nó đã đếm được tới ba mươi vòng. |
She stopped with a little laugh of pleasure, and there, lo and behold, was the robin swaying on a long branch of ivy. | Nó ngừng lại, và đang mỉm cười vì sung sướng thì kìa, thật lạ lùng, vẫn là con chim ức đỏ đang đu đưa trên một nhành thường xuân dài. |
He had followed her and he greeted her with a chirp. | Thì ra nãy giờ nó vẫn theo con bé, và còn cất cao giọng chào mừng Mary bằng tiếng hót líu lo. |
As Mary had skipped toward him she felt something heavy in her pocket strike against her at each jump, and when she saw the robin she laughed again. | Nhảy về phía con chim, Marry cảm thấy một vật gì nằng nặng trong túi áo cứ thúc vào sườn theo mỗi bước chân, nó nhìn con chim ức đỏ bật cười: |
“You showed me where the key was yesterday,” she said. “You ought to show me the door today; but I don’t believe you know! ” | - Hôm qua mày đã chỉ tao chỗ giấu chiếc chìa khoá rồi thì hôm nay mày hãy chỉ cho tao cánh cửa ấy đi; nhưng tao không tin mày biết nó ở đâu. |
The robin flew from his swinging spray of ivy on to the top of the wall and he opened his beak and sang a loud, lovely trill, merely to show off. | Con chim ức đỏ đang nhún nhảy trên nhành thường xuân liền bay vút lên bờ tường, nó há mỏ và cất tiếng hót lanh lảnh hết sức đáng yêu – đơn giản là nó đang muốn trình diễn. |
Nothing in the world is quite as adorably lovely as a robin when he shows off—and they are nearly always doing it. | Trên đời này chẳng có gì thú vị và đáng yêu bằng con chim ức đỏ khi nó phô trương giọng hót của nó, và loài chim này hầu như lúc nào cũng thích làm thế. |
Mary Lennox had heard a great deal about Magic in her Ayah’s stories, and she always said that what happened almost at that moment was Magic. | Marry Lenox từng được nghe vô khối chuyện về Phép thuật theo lời kể của các Ayah. Nó tự nhủ hầu hết những gì vừa xảy ra cũng đều là Phép thuật. |
One of the nice little gusts of wind rushed down the walk, and it was a stronger one than the rest. | Một cơn gió nhẹ và dễ chịu ào qua lối đi dạo, nhưng nó mạnh hơn những cơn gió khác. |
It was strong enough to wave the branches of the trees, and it was more than strong enough to sway the trailing sprays of untrimmed ivy hanging from the wall. | Gió đủ mạnh để lay động mấy cành cây, làm lung lay những nhành thường xuân nhỏ đang bò ngổn ngang trên bờ tường. |
Mary had stepped close to the robin, and suddenly the gust of wind swung aside some loose ivy trails, and more suddenly still she jumped toward it and caught it in her hand. | Marry rón rén tới gần bên con chim. Bỗng đâu một cơn gió thổi bạt đám thường xuân dạt sang một phía, và con bé đột ngột nhảy tới nắm chặt đám cành lá đó trong tay. |
This she did because she had seen something under it—a round knob which had been covered by the leaves hanging over it. | Nó làm vậy vì nó vừa thấy một cái gì đó ở phía dưới - một nắm tay tròn trịa bị che phủ dưới lớp lá rủ xuống từ trên tường. |
It was the knob of a door. | Chính là tay nắm của một cánh cửa. |
She put her hands under the leaves and began to pull and push them aside. | Con bé quơ cả hai bàn tay vào lớp lá dày và bắt đầu gạt chúng sang bên. |
Thick as the ivy hung, it nearly all was a loose and swinging curtain, though some had crept over wood and iron. | Dây thường xuân bám dày, như một tấm màn buông rủ đung đưa, và đôi chỗ cành lá còn len lỏi qua lớp gỗ và sắt. |
Mary’s heart began to thump and her hands to shake a little in her delight and excitement. | Trống ngực Marry đập thình thịch, còn hai bàn tay khẽ run lên vì sung sướng và phấn khích. |
The robin kept singing and twittering away and tilting his head on one side, as if he were as excited as she was. | Con chim ức đỏ vẫn vừa hót vừa ríu rít liên hồi. Nó nghiêng cái đầu sang một bên, có vẻ cũng háo hức chẳng kém gì con bé. |
What was this under her hands which was square and made of iron and which her fingers found a hole in? | Cái vật vuông vuông bằng sắt nằm dưới tay Marry mà con bé còn đang dò dẫm tìm một cái lỗ trên nó là cái gì vậy? |
It was the lock of the door which had been closed ten years and she put her hand in her pocket, drew out the key and found it fitted the keyhole. | Đó chính là cái ổ khoá của cái cánh cửa đã đóng chặt suốt mười năm qua. Con bé thọc tay vào túi rút chiếc chìa khoá ra, nó nhận thấy chìa khoá vừa khít vào ổ. |
She put the key in and turned it. | Nó ấn sâu chiếc chìa vào ổ rồi vặn chìa. |
It took two hands to do it, but it did turn. | Nó phải dùng cả hai tay để vặn, nhưng ổ khoá đã xoay. |
And then she took a long breath and looked behind her up the long walk to see if any one was coming. | Đoạn con bé hít một hơi dài, ngoái lại phía con đường dài hút tầm mắt xem có ai đang tiến lại gần không. |
No one was coming. No one ever did come, it seemed, and she took another long breath, because she could not help it, and she held back the swinging curtain of ivy and pushed back the door which opened slowly—slowly. | Không thấy một ai, và dường như chưa từng có ai thì phải. Nó không nén được, hít thêm một hơi thật sâu, rồi vén tấm mành thường xuân đang đung đưa, tay đẩy cánh cửa đang mở ra từ từ, chậm rãi. |
Then she slipped through it, and shut it behind her, and stood with her back against it, looking about her and breathing quite fast with excitement, and wonder, and delight. | Nó lách mình vào bên trong, khép cánh cửa lại sau lưng, và đứng đó sững sờ tựa lưng vào cửa. Nó lướt nhìn khắp xung quanh, hơi thở dồn dập vì phấn khích, vì sửng sốt và vì sung sướng nữa. |
She was standing inside the secret garden. | Nó đang đứng bên trong một khu vườn bí mật. |