Mục 1: LY HÔN | Section 1: DIVORCE |
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn | Article 51. The right to request settlement of divorce |
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. | 1. Husband or wife or both has or have the right to request a court to settle their divorce. |
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. | 2. A parent or another next of kin of a spouse has the right to request a court to settle a divorce when the spouse is unable to perceive and control his/her acts due to a mental disease or another disease and is concurrently a victim of domestic violence caused by his/her spouse which seriously harms his/her life, health or spirit. |
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. | 3. A husband has no right to request a divorce when his wife is pregnant, gives birth or is nursing an under-12-month child. |
Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở | Article 52. Encouragement of grassroots-level conciliation |
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. | The State and society shall encourage grassroots-level conciliation when a husband or wife requests a divorce. The conciliation must comply with the law on grassroots-level conciliation. |
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn | Article 53. Acceptance of divorce petitions |
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. | 1. A court shall accept divorce petitions in accordance with the civil procedure law. |
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này. | 2. For a couple who has not registered their marriage but requests a divorce, the court shall accept the case and declare non-recognition of their spousal relationship under Clause 1, Article 14 of this Law; and shall settle any children- or property-related requests according to Articles 15 and 16 of this Law. |
Điều 54. Hòa giải tại Tòa án | Article 54. Conciliation at court |
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. | After accepting a divorce petition, a court shall conduct conciliation in accordance with the civil procedure law. |
Điều 55. Thuận tình ly hôn | Article 55. Divorce by mutual consent |
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. | When both spouses request a divorce, a court shall recognize the divorce by mutual consent if seeing that the two are really willing to divorce and have agreed upon the property division, looking after, raising, care for and education of their children on the basis of ensuring the legitimate interests of the wife and children. If the spouses fail to reach agreement or have reached an agreement which fails to ensure the legitimate interests of the wife and children, the court shall settle the divorce. |
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên | Article 56. Divorce at the request of one spouse |
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. | 1. When a spouse requests a divorce and the conciliation at a court fails, the court shall permit the divorce if it has grounds to believe that a spouse commits domestic violence or seriously infringes upon the rights and obligations of the husband or wife, which seriously deteriorates the marriage and makes their common life no longer impossible and the marriage purposes unachievable. |
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. | 2. When the spouse of a person who is declared missing by a court requests a divorce, the court shall permit the divorce. |
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. | 3. For request for a divorce under Clause 2, Article 51 of this Law, a court shall permit the divorce if it has grounds to believe that the domestic violence committed by one spouse seriously harms the life, health or spirit of the other. |
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn | Article 57. Time of termination of marriage and responsibility to send divorce judgments or decisions |
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. | 1. The marriage relation shall terminate on the date a court’s divorce judgment or decision takes legally effective. |
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan. | 2. The court that has settled a divorce shall send the legally effective divorce judgment or decision to the agency registering such marriage for recording in the civil status register; the divorced partners; and other persons, agencies and organizations as prescribed by the Civil Procedure Code and other relevant laws. |
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn | Article 58. Rights and obligations of parents and children after divorce |
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này. | The looking after, care for, raising and education of children after divorce must comply with Articles 81, 82, 83 and 84 of this Law. |
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn | Article 59. Principles of settlement of property of husband and wife upon divorce |
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. | 1. The settlement of property shall be agreed upon by the concerned parties in case of applying the statutory matrimonial property regime. If they fail to reach agreement thereon, at the request of a spouse or both, a court shall settle it according to Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article and Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of this Law. |
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. | In case of applying the agreed matrimonial property regime, the settlement of property upon divorce must comply with such agreement. In case the agreement is insufficient or unclear, the settlement must comply with corresponding provisions of Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article and Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of this Law. |
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: | 2. Common property shall be divided into two, taking into account the following factors: |
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; | a/ Circumstances of the family, husband and wife; |
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; | b/ Each spouse’s contributions to the creation, maintenance and development of common property. The housework done in the family by a spouse shall be regarded as income-generating labor; |
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; | c/ Protecting the legitimate interests of each spouse in their production, business and career activities to create conditions for them to continue working to generate incomes; |
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. | d/ Each spouse’s faults in the infringement of spousal rights and obligations. |
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. | 3. Common property of husband and wife shall be divided in kind, if impossible to be divided in kind, common property shall be divided based on its value. The partner who receives the property in kind with a value bigger than the portion he/she is entitled to receive shall pay the value difference to the other. |
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. | 4. Separate property of a spouse shall be under his/her ownership, except for separate property already merged into common property in accordance with this Law. |
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. | A spouse who requests division of separate property which has been merged into or mixed with common property shall be paid for the value of his/her property contributed to common property, unless otherwise agreed by husband and wife. |
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. | 5. The lawful rights and interests of the wife, minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves shall be protected. |
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này. | 6. The Supreme People’s Court shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Supreme People’s Procuracy and the Ministry of Justice in, guiding this Article. |
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn | Article 60. Settlement of property rights and obligations of husband and wife toward a third party upon divorce |
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. | 1. Property rights and obligations of husband and wife toward a third party remain effective after divorce, unless otherwise agreed by husband and wife and that party. |
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết. | 2. When a dispute arises over property rights and obligations, the settlement of such dispute must comply with Articles 27, 37 and 45 of this Law and the Civil Code. |
Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình | Article 61. Division of property for a couple living with their family |
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. | 1. When a couple living with their family get a divorce, if their property cannot be determined separately from the common property of the family, the husband or wife is entitled to division of part of the family’s common property based on the couple’s contributions to the creation, maintenance and development of the family’s common property as well as to the common life of the family. The couple shall reach agreement with their family on their portion divided from the family’s common property. If they fail to reach agreement thereon, they may request settlement by a court. |
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này. | 2. For a couple living with their family whose property can be determined separately from the family’s common property, upon divorce, such property portion of the couple shall be deducted from the family’s common property for division under Article 59 of this Law. |
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn | Article 62. Division of land use rights of husband and wife upon divorce |
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. | 1. Land use rights being separate property of a spouse remain under his/her ownership upon divorce. |
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: | 2. The division of land use rights being common property of husband and wife upon divorce shall be divided as follows: |
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. | a/ For agricultural land under annual crops or aquaculture, if both partners have the need and conditions to directly use the land, the land use rights shall be divided under their agreement. If they fail to reach agreement thereon, they may request a court to settle it according to Article 59 of this Law. |
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; | When only one partner has the need and conditions to directly use the land, that partner may continue to use the land but shall pay to the other the portion of the land use right value the latter is entitled to; |
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; | b/ When husband and wife share the right to use agricultural land under annual crops or aquaculture with their household, upon divorce, the couple’s portion of the land use right shall be separated and divided under Point a of this Clause; |
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này; | c/ For agricultural land under perennial trees, forestry land for forestation or residential land, the land use rights shall be divided according to Article 59 of this Law; |
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. | d/ The division of the rights to use land of other categories must comply with the land law. |
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này. | 3. For husband and wife living with their family and sharing no land use rights with the latter, upon divorce, the interests of the partner who has no land use rights and does not continue to live with the family shall be settled according to Article 61 of this Law. |
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn | Article 63. The right to stay of a spouse upon divorce |
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. | A house which is separate property of a spouse and has been put to common use remains under his/her ownership upon divorce. In case the other partner has accommodation difficulties, unless otherwise agreed by the partners, he/she has the right to stay at the house for 6 months at most from the date of termination of the marriage relation. |
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh | Article 64. Division of common property used for business activities |
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. | A spouse who is carrying out business activities related to common property has the right to receive that property and shall pay the other the property value that the latter is entitled to, unless otherwise prescribed by the business law. |
Mục 2: HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT | Section 2: MARRIAGE TERMINATED AS A SPOUSE IS DEAD OR DECLARED TO BE DEAD BY COURT |
Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân | Article 65. Time of termination of marriage |
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. | A marriage is terminated from the time of death of a spouse. |
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. | In case a court declares a spouse to be dead, the time of termination of the marriage is the date of death stated in the court’s judgment or decision. |
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết | Article 66. Settlement of property of husband and wife in case a spouse is dead or declared to be dead by a court |
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. | 1. When a spouse is dead or declared to be dead by a court, the other shall manage common property, unless another person is designated to manage the estate under his/her testament or the heirs agree to designate another person to manage the estate. |
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. | 2. When there is a request for division of the estate, unless the couple has reached agreement on the property regime, common property of husband and wife shall be divided into two. The property portion of the spouse who is dead or declared to be dead by a court shall be divided in accordance with the inheritance law. |
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự. | 3. In case the division of the estate would seriously affect the life of the living spouse and the family, this spouse has the right to request a court to restrict the division of the estate in accordance with the Civil Code. |
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. | 4. Unless otherwise prescribed by the business law, property of husband and wife used for business activities shall be settled according to Clauses 1, 2 and 3 of this Article. |
Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về | Article 67. Personal and property relations upon return of a spouse who is declared to be dead |
1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật. | 1. When a court issues a decision to cancel the declaration of death of a person and that person’s spouse has not got married to another person, their marriage relation shall be restored from the time of their marriage. In case there is a court’s decision permitting a divorce under Clause 2, Article 56 of this Law, this decision remains legally valid. In case the spouse of that person has got married to another person, the marriage relation established later is legally effective. |
2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau: | 2. The property relation between the person declared to be dead who returns and his spouse shall be settled as follows: |
a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó; | a/ If their marriage is restored, the property relation shall be restored on the effective date of the court’s decision canceling the declaration of death of the person who is the husband or wife. The property acquired by his/her spouse from the effective date of the court’s decision declaring death of the husband or wife to the effective date of the court’s decision canceling such declaration is separate property of that spouse; |
b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn. | b/ If their marriage is not restored, property created before the effective date of the court’s decision declaring death of the husband or wife which has not been divided shall be settled as for property division upon divorce. |