HIỆN TẠI TOÀN BỘ AUDIO SẼ KO THỂ KHÔI PHỤC TỰ ĐỘNG. Mọi người hãy yêu cầu ở đây, ad sẽ ưu tiên xử lý trước.
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON | RELATIONSHIP BETWEEN PARENTS AND CHILDREN |
---|---|
Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON | Section 1: RIGHTS AND OBLIGATIONS BETWEEN PARENTS AND CHILDREN |
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con | Article 68. Protection of rights and obligations of parents and children |
1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ. | 1. The rights and obligations of parents and children under this Law, the Civil Code and other relevant laws shall be respected and protected. |
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. | 2. Children who are born regardless of their parents’ marital status all have the same rights and obligations toward their parents prescribed in this Law, the Civil Code and other relevant laws. |
3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. | 3. Adopted children and adoptive parents shall have rights and obligations of parents and children prescribed in this Law, the Adoption Law, the Civil Code and other relevant laws. |
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. | 4. All agreements between parents and children related to personal and property relations must not harm the lawful rights and interests of minor children, adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves and parents who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves. |
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ | Article 69. Obligations and rights of parents |
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. | 1. To love, and respect opinions of, their children; to attend to the study and education of their children to ensure their healthy physical, intellectual and moral development in order to become dutiful children of the family and useful citizens of the society. |
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. | 2. To look after, raise, care for, and protect the lawful rights and interests of their minor children and adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves. |
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. | 3. To act as the guardian of or represent in accordance with the Civil Code their minor children or adult children who have lost their civil act capacity. |
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. | 4. Not to discriminatorily treat their children due to their gender or the marital status of the parents; not to abuse the labor of their minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity; not to incite or force their children to act against law or social ethics. |
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con | Article 70. Rights and obligations of children |
1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. | 1. To be loved and respected by their parents and perform and enjoy their lawful personal and property rights and interests in accordance with law; to study and be educated; to be entitled to healthy physical, intellectual and moral development. |
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. | 2. To love, respect, show gratitude and dutifulness to and support their parents, to preserve the honor and good traditions of their family. |
3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. | 3. For minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves, to live with their parents, to be looked after, nursed and cared for by their parents. |
Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. | For minor children, to do housework suitable to their age and not in contravention of the law on protection, care for and education of children. |
4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. | 4. For adult children, to select at their free will professions and places of residence, to study and raise their educational level and professional qualifications and skills; to participate in political, economic, cultural and social activities according to their aspirations and abilities. When living with their parents, to do housework and participate in working, production and income-generating activities to ensure the common life of the family; to contribute their incomes to meeting the family’s needs suitable to their capacity. |
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. | 5. To enjoy property rights corresponding to their contributions to the family’s property. |
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng | Article 71. Obligation and right to care for and raise |
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. | 1. Father and mother have equal obligation and right to jointly care for and raise their minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves. |
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. | 2. Children have the obligation and right to care for and support their parents, especially when their parents lose their civil act capacity, are sick, become old and weak or have disabilities. For a family with several children, these children shall together care for and support their parents. |
Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con | Article 72. Obligation and right to educate children |
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. | 1. Parents have the obligation and right to educate their children, attend to and create conditions for their study. |
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con. | Parents shall create conditions for their children to live in a happy and harmonious family environment; set good examples for their children in every aspect; and closely collaborate with schools, agencies and organizations in educating their children. |
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con. | 2. Parents shall guide their children in selecting professions; respect their children’s rights to select professions and participate in political, economic, cultural and social activities. |
3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được. | 3. When facing difficulties which cannot be solved by themselves, parents may request concerned agencies and organizations to assist them in educating their children. |
Điều 73. Đại diện cho con | Article 73. Representation for children |
1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật. | 1. Parents are representatives at law of their minor children or adult children who have lost their civil act capacity, except when the children have other persons to be their guardians or representatives at law. |
2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. | 2. A parent has the right to make transactions on his/her own to meet essential needs of their minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves. |
3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ. | 3. Transactions related to real estate or movable assets with registered ownership or use rights or property used for business activities of minor children or adult children who have lost their civil act capacity must obtain their parents’ consent. |
4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự. | 4. Parents shall take joint responsibility for making transactions related to their children’s property prescribed in Clauses 2 and 3, this Article and as prescribed by the Civil Code. |
Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con gây ra | Article 74. Compensation for damage caused by children |
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự. | Parents shall pay compensation for damage caused by their minor children or adult children who have lost their civil act capacity in accordance with the Civil Code. |
Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con | Article 75. Children’s right to have their own property |
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con. | 1. Children have the right to have their own property which includes property separately inherited by or given to them, incomes from their work, yields and profits arising from their own property and other lawful incomes. Property created from children’s own property is also their own property. |
2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập. | 2. If they have incomes, children who are full 15 years or older and live with their parents have the obligation to attend to the family’s common life and make contributions to meeting the family’s essential needs. |
3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này. | 3. Adult children have the obligation to contribute their incomes to meeting the family’s essential needs according to Clause 4, Article 70 of this Law. |
Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con | Article 76. Management of children’s own property |
1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý. | 1. Children aged full 15 or older may themselves manage or ask their parents to manage their own property. |
2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác. | 2. Property of children who are under 15 or children who have lost their civil act capacity shall be managed by their parents. Parents may authorize other persons to manage their children’s own property. Unless otherwise agreed by parents and children, children’s own property managed by their parents or other persons shall be given to them when they are full 15 years or older or have fully restored their civil act capacity. |
3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật. | 3. Parents shall not manage their children’s own property when their children are under the guardianship of other persons as prescribed by the Civil Code; or when the persons giving or bequeathing under testament property to their children have designated other persons to manage such property, or in other cases as prescribed by law. |
4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự. | 4. In case parents are managing property of their minor children or adult children who have lost their civil act capacity and their children are assigned to other guardians, the children’s property shall be delivered to the guardians for management under the Civil Code. |
Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự | Article 77. Disposition of property of minor children or adult children who have lost their civil act capacity |
1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. | 1. Parents or guardians who manage under-15 children’s own property have the right to dispose of such property in the interests of the children and shall take into account the children’s desire if they are full 9 years or older. |
2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ. | 2. Children aged between full 15 and under 18 have the right to dispose of their own property other than real estate, movable assets with registered ownership and use rights or property used for business activities the disposal of which is subject to written consent of their parents or guardians. |
3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện. | 3. Guardians of adult children who have lost their civil act capacity may dispose of the latter’s own property. |
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi | Article 78. Rights and obligations of adoptive parents and adopted children |
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi. | 1. An adoptive parent and his/her adopted child have the rights and obligations of parents and children prescribed in this Law from the time the adoption relationship is established under the Adoption Law. |
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. | In case of termination of an adoption under a court’s decision, the rights and obligations of an adoptive parent toward his/her adopted child shall terminate from the legally effective date of the court’s decision. |
2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người khác được thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi. | 2. The rights and obligations of natural parents and their children who have been adopted by other persons must comply with the Adoption Law. |
3. Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự. | 3. The rights and obligations of natural parents and their children shall be restored from the time the adoption relationship terminates. When they no longer have natural parents or their natural parents cannot afford to raise minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves, a court shall settle the adoption termination and designate guardians for the children in accordance with the Civil Code. |
Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng | Article 79. Obligations and rights of stepparents and stepchildren |
1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này. | 1. A step parent has the rights and obligations to look after, raise, care for and educate stepchildren who live with him or her according to Articles 69, 71 and 72 of this Law. |
2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này. | 2. A stepchild has the rights and obligations to care for and support his/her step parent who lives with him or her according to Articles 70 and 71 of this Law. |
Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng | Article 80. Rights and obligations of daughters-in-law, sons-in-law and parents-in-law |
Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật này. | In case a daughter- or son-in-law lives with her/his parents-in-law, all parties have the rights and obligations to respect, attend to, care for, and assist one another according to Articles 69, 70, 71 and 72 of this Law. |
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn | Article 81. Looking after, care for, raising and education of children after divorce |
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. | 1. After a divorce, parents still have rights and obligations to look after, care for, raise and educate minor children or adult children who have lost their civil act capacity or have no working capacity and no property to support themselves in accordance with this Law, the Civil Code and other relevant laws. |
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. | 2. Husband and wife shall reach agreement on the person who directly raises their children and on his and her obligations and rights toward their children after divorce. If they fail to reach agreement, the court shall appoint either of them to directly raise the children, taking into account the children’s benefits in all aspects. If a child is full 7 years or older, his/her desire shall be considered. |
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. | 3. A child under 36 months of age shall be directly raised by the mother, unless the mother cannot afford to directly look after, care for, raise and educate the child or otherwise agreed by the parents in the interests of the child. |
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn | Article 82. Obligations and rights of the parent who does not directly raise children after divorce |
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. | 1. The parent who does not directly raise a child shall respect the child’s right to live with the person who directly raises him/her. |
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. | 2. The parent who does not directly raise a child shall support this child. |
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. | 3. After divorce, the person who does not directly raise a child has the right and obligation to visit and care for this child without being obstructed by any person. |
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. | The parent who directly raises a child has the right to request a court to restrict the right of the other parent who does not directly raise this child if the latter takes advantage of his/her visit to and care for the child to obstruct or adversely affect the looking after, care for, raising and education of this child. |
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn | Article 83. Obligations and rights of the parent directly raising children toward the person not directly raise children after divorce |
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. | 1. The parent directly raising a child has the right to request the person not directly raising this child to fulfill the obligations prescribed in Article 82 of this Law and request this person and family members to respect his/her right to raise the child. |
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. | 2. The parent directly raising a child and family members may not obstruct the person not directly raising the child from visiting, caring for, raising and educating this child. |
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn | Article 84. Change of the person directly raising children after divorce |
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. | 1. At the request of a parent or a person or an organization prescribed in Clause 5 of this Article, a court may decide to change the person directly raising a child. |
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: | 2. Change of the person directly raising a child shall be settled when there is one of the following grounds: |
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; | a/ The parents agrees on change of the person directly raising a child in the interests of this child; |
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. | b/ The person directly raising the child no longer has sufficient conditions to directly look after, care for, raise and educate the child. |
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. | 3. Upon change of the person directly raising a child aged full 7 or older, this child’s desire shall be taken into account. |
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự. | 4. When seeing that both parents fail to have sufficient conditions to directly raise a child, a court shall decide to assign this child to a guardian in accordance with the Civil Code. |
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: | 5. When there is the ground prescribed at Point b, Clause 2 of this Article, in the interests of a child, the following persons, agencies or organizations have the right to request change of the person directly raising this child: |
a) Người thân thích; | a/ Next of kin; |
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; | b/ The state management agency in charge of families; |
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; | c/ The state management agency in charge of children; |
d) Hội liên hiệp phụ nữ. | d/ The women’s union. |
Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên | Article 85. Restrictions on parents’ rights toward their minor children |
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây: | 1. A parent shall have his/her rights toward a minor child restricted when: |
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; | a/ He/she is convicted of one of the crimes of intentionally infringing upon the life, health, dignity or honor of this child or commits acts of seriously breaching the obligations to look after, care for, raise and educate children; |
b) Phá tán tài sản của con; | b/ He/she disperses property of the child; |
c) Có lối sống đồi trụy; | c/ He/she leads a depraved life; |
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. | d/ He/she incites or forces the child to act against law or social ethics. |
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này. | 2. On a case-by-case basis, a court shall itself, or at the request of the persons, agencies or organizations prescribed in Article 86 of this Law, issue a decision disallowing a parent to look after, care for and educate a child or manage the child’s own property or act as the child’s representative at law for between 1 and 5 years. The court may consider shortening this period of time. |
Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên | Article 86. Persons entitled to request a court to restrict a parent’s rights toward a minor child |
1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. | 1. A parent or guardian of a minor child has, as prescribed by the civil procedure law, the right to request a court to restrict a parent’s rights toward this child. |
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: | 2. The following persons, agencies and organizations have, as prescribed by the civil procedure law, the right to request a court to restrict a parent’s rights toward a minor child: |
a) Người thân thích; | a/ Next of kin; |
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; | b/ The state management agency in charge of families; |
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; | c/ The state management agency in charge of children; |
d) Hội liên hiệp phụ nữ. | d/ The women’s union. |
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. | 3. When detecting a parent committing violations of Clause 1, Article 85 of this Law, other persons, agencies and organizations have the right to request the agencies and organizations prescribed at Points b, c and d, Clause 2 of this Article to propose a court to restrict this parent’s rights toward the minor child. |
Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên | Article 87. Legal consequences of restriction on parents’ rights toward their minor children |
1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con. | 1. When a parent has his/her rights toward a minor child restricted by a court, the other parent shall exercise the rights to look after, raise, care for and educate this child, manage the child’s own property and acts as the child’s representative at law. |
2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây: | 2. A guardian shall be assigned to look after, care for and educate a minor child and manage the child’s own property in accordance with the Civil Code and this Law in the following cases: |
a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên; | a/ Both parents have their rights toward the minor child restricted by a court; |
b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con; | b/ The parent who does not have his/her rights toward the minor child restricted does not have sufficient conditions to perform the rights and obligations toward the child; |
c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên. | c/ A parent has the rights toward the minor child restricted and the other parent of the child has not been identified yet. |
3. Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. | 3. A parent who has the rights toward a minor child restricted by a court shall still perform the obligation to support this child. |
Mục 2: XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON | Section 2: IDENTIFICATION OF PARENTS AND CHILDREN |
Điều 88. Xác định cha, mẹ | Article 88. Identification of parents |
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. | 1. A child who is born or conceived by the wife during the marriage period is the common child of the husband and wife. |
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. | A child who is born within 300 days from the time of termination of a marriage shall be regarded as a child conceived by the wife during the marriage period. |
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. | A child who is born before the date of marriage registration and recognized by his/her parents is the common child of the husband and wife. |
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. | 2. When a parent does not recognize a child, he/she must have evidence and such non-recognition shall be determined by a court. |
Điều 89. Xác định con | Article 89. Identification of children |
1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình. | 1. A person who is not recognized as the parent of a person may request a court to identify that the latter is his/her child. |
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình. | 2. A person who is recognized as the parent of a person may request a court to identify that the latter is not his/her child. |
Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ | Article 90. Right to recognize parents |
1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết. | 1. A person has the right to recognize his/her parent even in case the parent has died. |
2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha. | 2. An adult may recognize his/her parent without consent of the other parent. |
Điều 91. Quyền nhận con | Article 91. Right to recognize children |
1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết. | 1. A parent has the right to recognize his/her child even in case this child has died. |
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia. | 2. A married person may recognize his/her child without consent of his/her spouse. |
Điều 92. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết | Article 92. Identification of parents and children in case requesting persons have died |
Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết. | When a person who requests identification of his/her parent or child dies, his/her next of kin has the right to request a court to identify the parent or child for him/her. |
Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản | Article 93. Identification of parents in case of giving birth with assisted reproductive technology |
1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này. | 1. When a wife gives birth to a child with assisted reproductive technology, the identification of parents must comply with Article 88 of this Law. |
2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra. | 2. A single woman who gives birth to a child with assisted reproductive technology is the mother of that child. |
3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra. | 3. No parent-child relationship shall arise between a person who donates sperm, egg or embryo and the child born with assisted reproductive technology. |
4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này. | 4. The identification of parents in case of altruistic gestational surrogacy must comply with Article 94 of this Law. |
Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo | Article 94. Identification of parents in case of altruistic gestational surrogacy |
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. | A child born in case of altruistic gestational surrogacy is the common child of the husband and wife who ask for such gestational surrogacy from the time this child is born. |
Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo | Article 95. Conditions for altruistic gestational surrogacy |
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. | 1. Altruistic gestational surrogacy shall be based on the voluntariness of involved parties and established in writing. |
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: | 2. Husband and wife have the right to ask for a person’s gestational surrogacy when they fully meet the following conditions: |
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; | a/ The wife is certified by a competent health organization as unable to carry a pregnancy and give birth even with assisted reproductive technology; |
b) Vợ chồng đang không có con chung; | b/ The couple has no common child; |
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. | c/ The couple has received health, legal and psychological counseling. |
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: | 3. A gestational carrier must fully satisfy the following conditions: |
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; | a/ She is a next of kin of the same line of the wife or husband who asks for gestational surrogacy; |
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; | b/ She has given birth and is permitted for gestational surrogacy only once; |
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; | c/ She is at a suitable age and is certified by a competent health organization as eligible for gestational surrogacy; |
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; | d/ In case she is married, she obtains her husband’s written consent; |
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. | dd/ She has received health, legal and psychological counseling. |
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. | 4. Altruistic gestational surrogacy must not contravene the law on giving birth with assisted reproductive technology. |
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. | 5. The Government shall detail this Article. |
Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo | Article 96. Agreement on altruistic gestational surrogacy |
1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây: | 1. An agreement on altruistic gestational surrogacy between husband and wife who ask for gestational surrogacy (below referred to as gestational surrogacy requesting party) and husband and wife who give gestational surrogacy (below referred to as gestational carrier party) must contain the following basic contents: |
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này; | a/ Full information on the gestational surrogacy requesting party and the gestational carrier party according to the related conditions prescribed in Article 95 of this Law; |
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này; | b/ Commitment to fulfill the rights and obligations prescribed in Articles 97 and 98 of this Law; |
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; | c/ Settlement of consequences in case of occurrence of obstetrical incidents; support for ensuring reproductive health for the gestational carrier during the period of pregnancy and delivery, child recognition by the gestational surrogacy requesting party, rights and obligations of both parties in case the child has not been delivered to the gestational surrogacy requesting party and other related rights and obligations; |
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. | d/ Civil liabilities in case one or both parties breach commitments under the agreement. |
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợpvợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. | 2. An agreement on gestational surrogacy shall be made in writing and notarized. In case the couple requesting gestational surrogacy or the couple giving gestational surrogacy authorizes the other to make the agreement, such authorization shall be made in writing and notarized. Authorization to a third party is legally invalid. |
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. | In case an agreement on gestational surrogacy between the gestational carrier party and the gestational surrogacy requesting party is made concurrently with the agreement between them and the health establishment conducting the birth giving with assisted reproductive technology, this agreement must be certified by a competent person of this health establishment. |
Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo | Article 97. Rights and obligations of the altruistic gestational carrier party |
1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. | 1. A gestational carrier and her husband have the rights and obligations as parents in reproductive health care and care for and nursing of the child until this child is delivered to the gestational surrogacy requesting party; and shall deliver the child to the gestational surrogacy requesting party. |
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế. | 2. A gestational carrier shall comply with the Ministry of Health’s regulations on examination and screening for detecting and treating fetal abnormalities and defects. |
3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. | 3. A gestational carrier is entitled to the maternity regime as prescribed by the labor and social insurance laws until the child is delivered to the gestational surrogacy requesting party. When the duration from the date of giving birth to a child to the date of delivering that child is less than 60 days, a gestational carrier is still entitled to the maternity regime for full 60 days. The child born from gestational surrogacy shall not be counted into the number of children under the policy on population and family planning. |
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản. | 4. The gestational carrier party has the right to request the gestational surrogacy requesting party’s support and care for reproductive health. |
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. | In the interest of her life or health or for fetal development, a gestational carrier has the right to on the number of embryos and continuation or discontinuation of the pregnancy in accordance with the laws on reproductive health care and giving birth with assisted reproductive technology. |
5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con. | 5. When the gestational surrogacy requesting party refuses to receive the child, the gestational carrier party has the right to request a court to oblige the former to receive that child. |
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo | Article 98. Rights and obligations of altruistic gestational surrogacy requesting party |
1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế. | 1. The gestational surrogacy requesting party shall pay actual expenses for ensuring reproductive health according to the Ministry of Health’s regulations. |
2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. | 2. Rights and obligations of the altruistic gestational surrogacy requesting party toward their child shall arise from the time the child is born. The mother requesting gestational surrogacy is entitled to the maternity regime in accordance with the labor and social insurance laws from the time of receiving her child to the time the child is full 6 months. |
3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ. | 3. The gestational surrogacy requesting party may not refuse to receive their child. A gestational surrogacy requesting party that delays receipt of his/her child or breaches the child nursing and caring obligations shall support this child in accordance with this Law and be handled in accordance with relevant laws. If causing damage to the gestational carrier party, he/she shall pay damages. In case the gestational surrogacy requesting party dies, the child is entitled to inheritance of the former’s estate in accordance with law. |
4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan. | 4. A child born from gestational surrogacy and other members of the family of the gestational surrogacy requesting party have the rights and obligations prescribed in this Law, the Civil Code and other relevant laws. |
5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con. | 5. When the gestational carrier party refuses to deliver the child, the gestational surrogacy requesting party has the right to request a court to oblige the former to deliver the child. |
Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo | Article 99. Settlement of disputes related to giving birth with assisted reproductive technology and altruistic gestational surrogacy |
1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ. | 1. The court is competent to settle disputes over giving birth with assisted reproductive technology and gestational surrogacy. |
2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự. | 2. When both husband and wife being the gestational surrogacy requesting party die or lose their civil act capacity before the child is delivered to them, the gestational carrier party has the right to raise this child. If the gestational carrier party refuses to raise the child, the guardianship and support for the child must comply with this Law and the Civil Code. |
Điều 100. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ | Article 100. Handling of violations related to giving birth with assisted reproductive technology and gestational surrogacy |
Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự. | Parties involving in giving birth with assisted reproductive technology and gestational surrogacy that violate conditions, rights and obligations prescribed in this Law shall be handled for civil, administrative or penal liabilities depending on the nature and severity of their violations. |
Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con | Article 101. Competence to settle identification of parents and children |
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp. | 1. The civil status registry is competent to identify parents and children in accordance with the civil status law in case there is no dispute. |
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này. | 2. The court is competent to identify parents and children in case there is a dispute or the person requested for being identified as parent or child has died and in the case prescribed in Article 92 of this Law. |
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. | A court’s decision identifying a parent or child shall be sent to the civil status registry for recording in accordance with the civil status law; to parties involved in the parent and child identification; and to related persons, agencies and organizations as prescribed by the civil procedure law. |
Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con | Article 102. Persons having the right to request identification of parents and children |
1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này. | 1. An adult parent or child with civil act capacity has the right to request the civil status registry to identify his/her child or parent in the case prescribed in Clause 1, Article 101 of this Law. |
2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này. | 2. A parent or child, as prescribed by the civil procedure law, has the right to request a court to identify his/her child or parent in the case prescribed in Clause 2, Article 101 of this Law. |
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này: | 3. The following persons, agencies and organizations, as prescribed by the civil procedure law, have the right to request a court to identify the parent(s) of a minor child or an adult child who has lost his/her civil act capacity; or identify the child for a minor parent or a parent who has lost his/her civil act capacity in the case prescribed in Clause 2, Article 101 of this Law: |
a) Cha, mẹ, con, người giám hộ; | a/ Parent, child, guardian; |
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; | b/ The state management agency in charge of families; |
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; | c/ The state management agency in charge of children; |
d) Hội liên hiệp phụ nữ. | d/ The women’s union. |