Water scarcity – Khan hiếm nước

Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.

Scale – Quy mô

Current estimates – Ước tính hiện tại

Water scarcity was listed in 2019 by the World Economic Forum as one of the largest global risks in terms of potential impact over the next decade. It is manifested by partial or no satisfaction of expressed demand, economic competition for water quantity or quality, disputes between users, irreversible depletion of groundwater, and negative impacts on the environment.

Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2019 liệt kê khan hiếm nước là một trong những rủi ro toàn cầu lớn nhất về tác động tiềm tàng trong những thập kỷ tới. Nó được biểu hiện bằng việc đáp ứng một phần hoặc không đáp ứng nhu cầu rõ ràng, cạnh tranh kinh tế về số lượng hoặc chất lượng nước, tranh chấp giữa những người sử dụng, sự cạn kiệt không thể phục hồi của nước ngầm và các tác động tiêu cực đến môi trường.

About half of the world’s population currently experience severe water scarcity for at least some part of the year. Half a billion people in the world face severe water scarcity all year round. Half of the world’s largest cities experience water scarcity. A study in 2016 calculated that globally, the population under water scarcity increased from 0.24 billion (14% of global population) in the 1900s to 3.8 billion (58%) in the 2000s. This study analyzed water scarcity using the fundamental concepts of shortage (impacts due to low availability per capita) and stress (impacts due to high consumption relative to availability).

Khoảng một nửa dân số thế giới hiện đang gặp phải tình trạng khan hiếm nước trầm trọng ít nhất một lần nào đó trong năm. Nửa tỷ người trên thế giới phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nước nghiêm trọng quanh năm. Một nửa các thành phố lớn nhất thế giới gặp phải tình trạng khan hiếm nước. Một nghiên cứu vào năm 2016 đã tính toán rằng trên toàn cầu, dân số khan hiếm nước đã tăng từ 0,24 tỷ (14% dân số toàn cầu) vào những năm 1900 lên 3,8 tỷ (58%) vào những năm 2000. Nghiên cứu này đã phân tích tình trạng khan hiếm nước bằng cách sử dụng các khái niệm cơ bản về sự thiếu hụt (tác động do tính sẵn có trên đầu người thấp) và căng thẳng (tác động do mức tiêu thụ cao so với mức độ sẵn có).

Future predictions – Dự đoán tương lai

In the 20th century, water use has been growing at more than twice the rate of the population increase. Specifically, water withdrawals are predicted to increase by 50 percent by 2025 in developing countries, and 18 per cent in developed countries. One continent, for example, Africa, has been predicted to have 75 to 250 million inhabitants lacking access to fresh water.[43] By 2025, 1.8 billion people will be living in countries or regions with absolute water scarcity, and two-thirds of the world population could be under stress conditions. By 2050, more than half of the world’s population will live in water-stressed areas, and another billion may lack sufficient water, MIT researchers find.

Trong thế kỷ 20, việc sử dụng nước đã tăng gấp đôi so với tốc độ gia tăng dân số. Cụ thể, lượng nước rút được dự đoán sẽ tăng 50% vào năm 2025 ở các nước đang phát triển và 18% ở các nước phát triển. Ví dụ một lục địa như châu Phi, đã được dự đoán là có từ 75 đến 250 triệu cư dân không được tiếp cận với nước ngọt. Đến năm 2025, 1,8 tỷ người sẽ sống ở các quốc gia hoặc khu vực khan hiếm nước tuyệt đối, và hai phần ba dân số thế giới có thể ở trong tình trạng căng thẳng. Đến năm 2050, hơn một nửa dân số thế giới sẽ sống trong các khu vực bị khủng hoảng nước và một tỷ người khác có thể thiếu đủ nước, các nhà nghiên cứu của MIT nhận thấy.

With the increase in global temperatures and in an increase in water demand, six out of ten people are at risk of being water-stressed. The drying out of wetlands globally, at around 67%, was a direct cause of a large number of people at risk of water stress. As the global demand for water increases and as climate temperatures rise, it is estimated that two-thirds of the population, in 2025, will live under water stress.

Với sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu và sự gia tăng nhu cầu sử dụng nước, cứ 10 người thì có 6 người có nguy cơ bị thiếu nước. Tình trạng khô hạn gia tăng ở các vùng đất ngập nước trên toàn cầu ở mức khoảng 67%, là nguyên nhân trực tiếp khiến một số lượng lớn người dân có nguy cơ bị thiếu nước. Khi nhu cầu toàn cầu về nước tăng lên và khi nhiệt độ khí hậu gia tăng, người ta ước tính rằng 2/3 dân số, vào năm 2025, sẽ sống trong tình trạng khan hiếm nước.

Impacts – Tác động

There are several impacts of water scarcity:
1. Food insecurity in the Middle East and North Africa Region
2. Inadequate access to safe drinking water for about 885 million people
3. Groundwater overdrafting (excessive use) leading to diminished agricultural yields
4. Overuse and pollution of water resources harming ecosystems and biodiversity
5. Regional conflicts over scarce water resources sometimes resulting in warfare.

Tình trạng khan hiếm nước có nhiều tác động:
1. Mất an ninh lương thực ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi
2. Khoảng 885 triệu người không được tiếp cận đầy đủ nước uống an toàn
3. Rút nước ngầm quá mức (sử dụng quá mức) dẫn đến giảm năng suất nông nghiệp
4. Sử dụng quá mức và ô nhiễm nguồn nước làm tổn hại đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học
5. Xung đột khu vực về nguồn nước khan hiếm đôi khi dẫn đến chiến tranh.

Environment – Môi trường

Abstraction of water for domestic, food and industrial uses has major impacts on ecosystems in many parts of the world. This can apply even to regions not considered “water scarce”. Water scarcity has many negative impacts on the environment, such as adverse effects on lakes, rivers, ponds, wetlands and other fresh water resources. The resulting water overuse that is related to water scarcity, often located in areas of irrigation agriculture, harms the environment in several ways including increased salinity, nutrient pollution, and the loss of floodplains and wetlands. Furthermore, water scarcity makes flow management in the rehabilitation of urban streams problematic.

Việc sử dụng nước trong sinh hoạt, thực phẩm và công nghiệp có tác động lớn đến hệ sinh thái ở nhiều nơi trên thế giới. Điều này cũng đúng cho cả những vùng không được coi là “khan hiếm nước”. Khan hiếm nước có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường như ảnh hưởng xấu đến sông, suối, ao, hồ đầm lầy và các nguồn nước ngọt khác. Việc sử dụng quá nhiều nước có liên quan đến tình trạng khan hiếm nước, thường xảy ra ở các khu vực nông nghiệp thủy lợi, gây hại cho môi trường theo một số cách như tăng độ mặn, ô nhiễm chất dinh dưỡng và mất đi các vùng đồng bằng ngập nước và đất ngập nước. Hơn nữa, khan hiếm nước làm cho việc quản lý dòng chảy trong việc cải tạo các dòng chảy đô thị trở nên khó khăn.

Through the last hundred years, more than half of the Earth’s wetlands have been destroyed and have disappeared.[11] These wetlands are important not only because they are the habitats of numerous inhabitants such as mammals, birds, fish, amphibians, and invertebrates, but they support the growing of rice and other food crops as well as provide water filtration and protection from storms and flooding. Freshwater lakes such as the Aral Sea in central Asia have also suffered. Once the fourth largest freshwater lake, it has lost more than 58,000 square km of area and vastly increased in salt concentration over the span of three decades.

Trong hàng trăm năm qua, hơn một nửa diện tích đất ngập nước của Trái đất đã bị phá hủy và biến mất. Những vùng đất ngập nước này quan trọng không chỉ vì chúng là môi trường sống của nhiều loài như động vật có vú, chim, cá, động vật lưỡng cư và động vật không xương sống, mà chúng hỗ trợ việc trồng lúa và các loại cây lương thực khác cũng như lọc nước và bảo vệ chúng ta khỏi bão và lũ lụt . Các hồ nước ngọt như Biển Aral ở Trung Á cũng bị ảnh hưởng. Từng là hồ nước ngọt lớn thứ tư, nó đã mất hơn 58.000 km vuông diện tích và nồng độ muối tăng lên đáng kể trong suốt ba thập kỷ.

Subsidence, or the gradual sinking of landforms, is another result of water scarcity. The U.S. Geological Survey estimates that subsidence has affected more than 17,000 square miles in 45 U.S. states, 80 percent of it due to groundwater usage.

Sự sụt lún, hay sự chìm dần của các địa hình là kết quả khác của tình trạng khan hiếm nước. Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ ước tính rằng sụt lún đã ảnh hưởng đến hơn 17.000 dặm vuông ở 45 tiểu bang của Hoa Kỳ, 80% trong số đó là do sử dụng nước ngầm.

Vegetation and wildlife are fundamentally dependent upon adequate freshwater resources. Marshes, bogs and riparian zones are more obviously dependent upon sustainable water supply, but forests and other upland ecosystems are equally at risk of significant productivity changes as water availability is diminished. In the case of wetlands, considerable area has been simply taken from wildlife use to feed and house the expanding human population. But other areas have suffered reduced productivity from gradual diminishing of freshwater inflow, as upstream sources are diverted for human use.

Thảm thực vật và động vật hoang dã về cơ bản phụ thuộc vào nguồn nước ngọt hoàn toàn. Các đầm lầy và vùng ven sông phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn cung cấp nước bền vững, nhưng rừng và các hệ sinh thái vùng cao khác đều có nguy cơ thay đổi năng suất đáng kể do nguồn nước bị giảm đi. Trong trường hợp đất ngập nước, phần lớn diện tích đất tự nhiên đã được sử dụng để làm nguồn cung cấp thức ăn và chỗ ở cho con người do dân số ngày càng tăng. Nhưng các khu vực khác đã bị giảm năng suất do dòng nước ngọt giảm dần, do nước từ thượng nguồn bị chuyển hướng cho con người sử dụng.

Water supply shortages – Thiếu nguồn cung cấp nước

A 2006 United Nations report focuses on issues of governance as the core of the water crisis, saying “There is enough water for everyone” and “Water insufficiency is often due to mismanagement, corruption, lack of appropriate institutions, bureaucratic inertia and a shortage of investment in both human capacity and physical infrastructure”.

Một báo cáo của Liên hợp quốc năm 2006 tập trung vào các vấn đề quản trị là cốt lõi của cuộc khủng hoảng nước, nói rằng “Có đủ nước cho tất cả mọi người” và “Thiếu nước thường do quản lý yếu kém, tham nhũng, thiếu thể chế phù hợp, bệnh quan liêu và thiếu đầu tư cả về năng lực con người và cơ sở hạ tầng vật chất ”.

It has also been claimed, primarily by economists, that the water situation has occurred because of a lack of property rights, government regulations and subsidies in the water sector, causing prices to be too low and consumption too high, making a point for water privatization.

Phần lớn các nhà kinh tế khẳng định rằng tình trạng thiếu nước xảy ra là do thiếu quyền sở hữu tài sản, các quy định của chính phủ và trợ cấp trong ngành nước, khiến giá cả quá thấp và mức tiêu thụ quá cao, tạo cơ hội cho việc tư nhân hóa nước.

The clean water crisis is an emerging global crisis that affects approximately 785 million people around the world.1.1 billion people lack access to water and 2.7 billion experience water scarcity at least one month in a year. 2.4 billion people suffer from the contamination of water and poor sanitation.

Khủng hoảng nước sạch là một cuộc khủng hoảng toàn cầu mới xuất hiện gần đây, ảnh hưởng đến khoảng 785 triệu người trên thế giới. 1,1 tỷ người thiếu nước và 2,7 tỷ người gặp phải tình trạng khan hiếm nước ít nhất một tháng trong năm. 2,4 tỷ người phải chịu ô nhiễm nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém.

Contamination of water can lead to deadly diarrheal diseases such as cholera and typhoid fever, and other waterborne diseases causing 80% of illnesses around the world.

Ô nhiễm nước có thể dẫn đến các bệnh tiêu chảy chết người như bệnh tả và sốt thương hàn, và các bệnh lây truyền qua đường nước khác gây ra 80% bệnh tật trên khắp thế giới.

Causes and contributing factors – Nguyên nhân và các yếu tố góp phần

Population growth – Gia tăng dân số

Around fifty years ago, the common perception was that water was an infinite resource. At that time, there were fewer than half the current number of people on the planet. People were not as wealthy as today, consumed fewer calories and ate less meat, so less water was needed to produce their food. They required a third of the volume of water we presently take from rivers. Today, the competition for water resources is much more intense.

Khoảng năm mươi năm trước, quan niệm chung cho rằng nước là một nguồn tài nguyên vô hạn. Vào thời điểm đó, số người trên hành tinh ít hơn một nửa so với hiện tại. Mọi người cũng không giàu có như ngày nay, họ tiêu thụ calo ít hơn và ăn ít thịt hơn, vì vậy cần ít nước hơn để sản xuất thực phẩm. Họ chỉ dùng một phần ba lượng nước mà chúng ta hiện nay lấy từ các con sông. Ngày nay, sự cạnh tranh về nguồn nước khốc liệt hơn rất nhiều.

This is because there are now seven billion people on the planet, their consumption of water-thirsty meat is rising, and there is increasing competition for water from industry, urbanization biofuel crops, and water reliant food items. In the future, even more water will be needed to produce food because the Earth’s population is forecast to rise to 9 billion by 2050.

Lý do cho tình trạng này là do hiện tại dân số trên toàn cầu đã lên tới 7 tỷ người, nhu cầu tiêu thụ thịt – loại thực phẩm cần nhiều nước – đang gia tăng, cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về nguồn nước giữa các ngành công nghiệp, quá trình đô thị hóa, các loại cây trồng năng lượng sinh học và các loại thực phẩm cần nhiều nước. Trong tương lai, thậm chí còn cần nhiều nước hơn để sản xuất lương thực do dân số Trái đất dự kiến sẽ tăng lên 9 tỷ người vào năm 2050.

In 2000, the world population was 6.2 billion. The UN estimates that, by 2050, there will be an additional 3.5 billion people with most of the growth in developing countries that already suffer water stress.Thus, water demand will increase unless there are corresponding increases in water conservation and recycling of this vital resource.

Năm 2000, dân số thế giới là 6,2 tỷ người. Liên Hợp Quốc ước tính rằng đến năm 2050, sẽ có thêm 3,5 tỷ người, phần lớn sự gia tăng dân số này diễn ra ở các nước đang phát triển vốn đã phải chịu tình trạng thiếu hụt nước. Do đó, nhu cầu về nước sẽ tiếp tục tăng lên nếu không có những nỗ lực gia tăng đáng kể trong việc bảo tồn và tái chế nguồn tài nguyên thiết yếu này.

In building on the data presented here by the UN, the World Bank[68] goes on to explain that access to water for producing food will be one of the main challenges in the decades to come. Access to water will need to be balanced with the importance of managing water itself in a sustainable way while taking into account the impact of climate change, and other environmental and social variables.

Dựa trên dữ liệu do LHQ trình bày ở đây, Ngân hàng Thế giới tiếp tục giải thích rằng việc tiếp cận nguồn nước để sản xuất lương thực sẽ là một trong những thách thức chính trong các thập kỷ tới. Cần phải cân bằng việc tiếp cận nguồn nước cùng với tầm quan trọng của việc quản lý nước một cách bền vững đồng thời phải tính đến tác động của biến đổi khí hậu, và các biến số môi trường và xã hội khác.

In 60% of European cities with more than 100,000 people, groundwater is being used at a faster rate than it can be replenished.

Ở 60% các thành phố châu Âu với hơn 100.000 dân, nước ngầm đang được sử dụng với tốc độ nhanh hơn mức có thể bổ sung.

Over-exploitation of groundwater – Khai thác nước ngầm quá mức

Owing to expanding human population, competition for water is growing such that many of the world’s major aquifers are becoming depleted. This is due both to direct human consumption as well as agricultural irrigation by groundwater. Millions of pumps of all sizes are currently extracting groundwater throughout the world. Irrigation in dry areas such as northern China, Nepal and India is supplied by groundwater and is being extracted at an unsustainable rate. Cities that have experienced aquifer drops between 10 and 50 meters include Mexico City, Bangkok, Beijing, Madras and Shanghai.

Do dân số ngày càng tăng, sự cạnh tranh về nước đang gia tăng đến mức nhiều tầng chứa nước lớn trên thế giới đang trở nên cạn kiệt. Điều này là do con người sử dụng trực tiếp cũng như ngành nông nghiệp tưới tiêu bằng nước ngầm. Hàng triệu máy bơm đủ kích cỡ hiện đang khai thác nước ngầm trên khắp thế giới. Việc tưới tiêu bằng nước ngầm ở những vùng khô hạn như miền bắc Trung Quốc, Nepal và Ấn Độ đang được khai thác với tốc độ không bền vững. Các thành phố đã trải qua sự sụt giảm tầng ngậm nước từ 10 đến 50 mét bao gồm Thành phố Mexico, Bangkok, Bắc Kinh, Madras và Thượng Hải.

Until recent history, groundwater was not a highly utilized resource. In the 1960s, more and more groundwater aquifers developed.[72] Changes in knowledge, technology and funding have allowed for focused development into abstracting water from groundwater resources away from surface water resources. These changes allowed for progress in society such as the “agricultural groundwater revolution”, expanding the irrigation sector allowing for increased food production and development in rural areas.

Cho đến gần đây, nước ngầm không phải là một nguồn tài nguyên được sử dụng nhiều. Vào những năm 1960, ngày càng có nhiều tầng chứa nước ngầm phát triển. Những thay đổi về kiến thức, công nghệ và kinh phí đã cho phép phát triển tập trung vào khai thác nước từ nguồn nước ngầm thay vì nguồn nước mặt. Những thay đổi này cho phép tiến bộ trong xã hội như “cuộc cách mạng nước ngầm trong nông nghiệp”, mở rộng lĩnh vực thủy lợi cho phép tăng sản lượng lương thực và phát triển ở các vùng nông thôn.

Groundwater supplies nearly half of all drinking water in the world.[74] The large volumes of water stored underground in most aquifers have a considerable buffer capacity allowing for water to be withdrawn during periods of drought or little rainfall.[37] This is crucial for people that live in regions that cannot depend on precipitation or surface water as a supply alone, instead providing reliable access to water all year round.

Nước ngầm cung cấp gần một nửa lượng nước uống trên thế giới. Một khối lượng lớn nước được lưu trữ dưới lòng đất trong hầu hết các tầng chứa nước có khả năng đệm đáng kể cho việc rút nước trong thời kỳ hạn hán hoặc ít mưa. Điều này rất quan trọng đối với những người sống ở các khu vực không thể chỉ phụ thuộc vào nguồn cung cấp bằng nước mưa hoặc nước mặt, thay vào đó cung cấp khả năng tiếp cận nước đáng tin cậy quanh năm.

As of 2010, the world’s aggregated groundwater abstraction is estimated at 1,000 km3 per year, with 67% used for irrigation, 22% used for domestic purposes and 11% used for industrial purposes.The top ten major consumers of abstracted water (India, China, United States of America, Pakistan, Iran, Bangladesh, Mexico, Saudi Arabia, Indonesia, and Italy) make up 72% of all abstracted water use worldwide.

Tính đến năm 2010, tổng lượng nước ngầm được khai thác trên thế giới ước tính khoảng 1.000 km3 mỗi năm, với 67% được sử dụng cho tưới tiêu, 22% được sử dụng cho mục đích sinh hoạt và 11% được sử dụng cho mục đích công nghiệp. Mười nước tiêu thụ nước khai thác hàng đầu (Ấn Độ, Trung Quốc , Hoa Kỳ, Pakistan, Iran, Bangladesh, Mexico, Ả Rập Saudi, Indonesia và Ý) chiếm 72% tổng lượng nước sử dụng được khai thác trên toàn thế giới.

Although groundwater sources are quite prevalent, one major area of concern is the renewal rate or recharge rate of some groundwater sources. Extracting from groundwater sources that are non-renewable could lead to exhaustion if not properly monitored and managed. Another concern of increased groundwater usage is the diminished water quality of the source over time.

Mặc dù nguồn nước ngầm khá phổ biến, nhưng vấn đề cần được quan tâm chính là tốc độ đổi mới hoặc tốc độ bổ sung của nguồn nước ngầm. Khai thác từ các nguồn nước ngầm không thể tái tạo có thể dẫn đến cạn kiệt nếu không được giám sát và quản lý đúng cách. Một mối quan tâm khác về việc sử dụng nước ngầm là chất lượng nước ngầm bị suy giảm theo thời gian.

Reduction of natural outflows, decreasing stored volumes, declining water levels and water degradation are commonly observed in groundwater systems.Groundwater depletion may result in many negative effects such as increased cost of groundwater pumping, induced salinity and other water quality changes, land subsidence, degraded springs and reduced baseflows.

Người ta quan sát thấy trong các hệ thống nước ngầm việc giảm dòng chảy tự nhiên, giảm khối lượng dự trữ, giảm mực nước và suy thoái nước trở nên phổ biến hơn. Sự cạn kiệt nước ngầm có thể dẫn đến nhiều tác động tiêu cực như tăng chi phí bơm nước, gây ra nhiễm mặn và những thay đổi khác về chất lượng nước, sụt lún đất, suy thoái nguồn nước và giảm dòng chảy ngầm

Expansion of agricultural and industrial users – Sự mở rộng người sử dụng nông nghiệp và công nghiệp

Scarcity as a result of consumption is caused primarily by the extensive use of water in agriculture/livestock breeding and industry. People in developed countries generally use about 10 times more water daily than those in developing countries. A large part of this is indirect use in water-intensive agricultural and industrial production processes of consumer goods, such as fruit, oilseed crops and cotton. Because many of these production chains have been globalized, a lot of water in developing countries is being used and polluted in order to produce goods destined for consumption in developed countries.

Khan hiếm nước do tiêu thụ chủ yếu là vì sử dụng quá nhiều nước trong nông nghiệp/chăn nuôi gia súc và công nghiệp. Người dân ở các nước phát triển sử dụng lượng nước hàng ngày nhiều gấp 10 lần so với người dân ở các nước đang phát triển. Một phần lớn trong số này được sử dụng gián tiếp trong các quy trình sản xuất hàng tiêu dùng, trong nông nghiệp cần số lượng lớn nước, chẳng hạn như cây ăn trái, cây lấy hạt có dầu và bông cotton. Bởi vì nhiều chuỗi sản xuất này được toàn cầu hóa, các nước đang phát triển sử dụng rất nhiều nước chỉ để sản xuất hàng hóa tiêu dùng ở các nước phát triển và bị ô nhiễm.

Many aquifers have been over-pumped and are not recharging quickly. Although the total fresh water supply is not used up, much has become polluted, salted, unsuitable or otherwise unavailable for drinking, industry and agriculture. To avoid a global water crisis, farmers will have to strive to increase productivity to meet growing demands for food, while industry and cities find ways to use water more efficiently.

Nhiều tầng ngậm nước bị rút quá mức và không được bù lại kịp thời. Mặc dù không phải toàn bộ nguồn cung cấp nước ngọt được sử dụng hết, nhưng phần lớn đã bị ô nhiễm, nhiễm mặn, không phù hợp hoặc không thể dùng để uống hoặc sử dụng cho công nghiệp và nông nghiệp. Để tránh một cuộc khủng hoảng nước toàn cầu, nông dân sẽ phải cố gắng tăng năng suất để đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng, trong khi ngành công nghiệp và các thành phố tìm cách sử dụng nước hiệu quả hơn.

Business activity ranging from industrialization to services such as tourism and entertainment continues to expand rapidly. This expansion requires increased water services including both supply and sanitation, which can lead to more pressure on water resources and natural ecosystem. The approximate 50% growth in world energy use by 2040 will also increase the need for efficient water use, and may shift some irrigation water sources towards industrial use, as thermal power generation uses water for steam generation and cooling.

Hoạt động kinh doanh từ công nghiệp hóa đến dịch vụ như du lịch và giải trí tiếp tục mở rộng nhanh chóng. Việc mở rộng này đòi hỏi phải tăng các dịch vụ nước bao gồm cả cung cấp và vệ sinh, điều này có thể dẫn đến nhiều áp lực hơn đối với tài nguyên nước và hệ sinh thái tự nhiên. Mức sử dụng năng lượng thế giới tăng trưởng xấp xỉ 50% trong vào năm 2040 cũng sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng nước hiệu quả, và có thể chuyển một số nguồn nước tưới tiêu sang sử dụng trong công nghiệp, vì sản xuất nhiệt điện sử dụng nước để tạo hơi nước và làm mát.

Water pollution – Ô nhiễm nước

Water pollution (or aquatic pollution) is the contamination of water bodies, usually as a result of human activities, so that it negatively affects its uses.[81]: 6  Water bodies include lakes, rivers, oceans, aquifers, reservoirs and groundwater. Water pollution results when contaminants are introduced into these water bodies. Water pollution can be attributed to one of four sources: sewage discharges, industrial activities, agricultural activities, and urban runoff including stormwater.[82] It can be grouped into surface water pollution (either fresh water pollution or marine pollution) or groundwater pollution.

Ô nhiễm nước (hay ô nhiễm môi trường nước) là sự nhiễm bẩn của các vùng nước, thường là kết quả của các hoạt động của con người, do đó nó ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng nước. Các vùng nước bao gồm sông, hồ, đại dương, tầng ngậm nước, hồ chứa nước và mạch nước ngầm. Kết quả ô nhiễm nước khi các chất gây ô nhiễm được đưa vào các vùng nước này. Ô nhiễm nước có thể do một trong bốn nguồn: xả nước thải, hoạt động công nghiệp, hoạt động nông nghiệp và dòng chảy đô thị bao gồm cả nước mưa.[82] Nó có thể được nhóm thành ô nhiễm nước mặt (ô nhiễm nước ngọt hoặc ô nhiễm biển) hoặc ô nhiễm nước ngầm.

For example, releasing inadequately treated wastewater into natural waters can lead to degradation of these aquatic ecosystems. Water pollution can also lead to water-borne diseases for people using polluted water for drinking, bathing, washing or irrigation. Water pollution reduces the ability of the body of water to provide the ecosystem services (such as drinking water) that it would otherwise provide.

Ví dụ, xả nước thải chưa được xử lý đầy đủ vào vùng nước tự nhiên có thể dẫn đến suy thoái các hệ sinh thái dưới nước này. Ô nhiễm nước cũng có thể dẫn đến các bệnh truyền qua nước cho những người sử dụng nước bị ô nhiễm để uống, tắm, giặt hoặc tưới tiêu. Ô nhiễm nước làm giảm khả năng của vùng nước cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái (chẳng hạn như nước uống) mà nếu không nó sẽ cung cấp.

Sources of water pollution are either point sources or non-point sources. Point sources have one identifiable cause, such as a storm drain, a wastewater treatment plant or an oil spill. Non-point sources are more diffuse, such as agricultural runoff.[84] Pollution is the result of the cumulative effect over time.

Nguồn gây ô nhiễm nước là nguồn điểm hoặc nguồn không điểm. Các nguồn điểm có một nguyên nhân có thể xác định được, chẳng hạn như cống thoát nước mưa, nhà máy xử lý nước thải hoặc sự cố tràn dầu. Các nguồn không điểm thì lan tỏa hơn, chẳng hạn như dòng chảy nông nghiệp.[84] Ô nhiễm là kết quả của hiệu ứng tích lũy theo thời gian.

Pollution may take the form of toxic substances (e.g., oil, metals, plastics, pesticides, persistent organic pollutants, industrial waste products), stressful conditions (e.g., changes of pH, hypoxia or anoxia, increased temperatures, excessive turbidity, unpleasant taste or odor, and changes of salinity), or pathogenic organisms. Contaminants may include organic and inorganic substances. Heat can also be a pollutant, and this is called thermal pollution. A common cause of thermal pollution is the use of water as a coolant by power plants and industrial manufacturers.

Ô nhiễm có thể ở dạng các chất độc hại (ví dụ: dầu, kim loại, nhựa, thuốc trừ sâu, chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, chất thải công nghiệp), các điều kiện căng thẳng (ví dụ: thay đổi độ pH, thiếu oxy hoặc thiếu oxy, nhiệt độ tăng, độ đục quá mức, mùi vị khó chịu hoặc mùi, và sự thay đổi độ mặn), hoặc sinh vật gây bệnh. Chất gây ô nhiễm có thể bao gồm các chất hữu cơ và vô cơ. Nhiệt cũng có thể là một chất gây ô nhiễm, và điều này được gọi là ô nhiễm nhiệt. Một nguyên nhân phổ biến gây ô nhiễm nhiệt là việc các nhà máy điện và các nhà sản xuất công nghiệp sử dụng nước làm chất làm mát.

Nguồn Wikipedia


Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không công bố ra bên ngoài. Hoặc bạn có thể đăng nhập bằng tài khoản mạng xã hội để bình luận mà không cần điền tên, địa chỉ mail và trả lời câu hỏi. Required fields are marked *