Dhammapada Sutta |
|
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh Pháp Cú |
167. Do not follow base desires, | 167. Chớ theo pháp hạ liệt. |
nor live with heedlessness, | Chớ sống mặc, buông lung; |
do not follow wrong beliefs | Chớ tin theo tà kiến, |
to grow in worldly ways. | Chớ tăng trưởng tục trần. |
168. Rouse yourself, be diligent, | 168. Nỗ lực, chớ phóng dật! |
in Dhamma faring well. | Hãy sống theo chánh hạnh; |
Who dwells in Dhamma's happy | Người chánh hạnh hưởng lạc, |
in this birth and the next. | Cả đời này, đời sau. |
169. Fare in Dhamma coursing well, | 169. Hãy khéo sống chánh hạnh, |
in evil courses do not fare. | Chớ sống theo tà hạnh! |
Who dwells in Dhamma's happy | Người chánh hạnh hưởng lạc, |
in this birth and the next. | Cả đời này, đời sau. |
170. Just as a bubble may be seen, | 170. Hãy nhìn như bọt nước, |
just as a faint mirage, | Hãy nhìn như cảnh huyển! |
so should the world be viewed | Quán nhìn đời như vậy, |
that the Death-king sees one not. | Thần chết không bắt gặp. |
171. Come, look upon this world | 171. Hãy đến nhìn đời này, |
like to a rich, royal chariot | Như xe vua lộng lẫy, |
wherein fools lounge at ease | Người ngu mới tham đắm, |
but alert ones linger not. | Kẻ trí nào đắm say. |
172. Whoso was heedless formerly | 172. Ai sống trước buông lung, |
but later lives with heedfulness | Sau sống không phóng dật, |
illuminates all this world | Chói sáng rực đời này. |
as moon when free of clouds. | Như trăng thoát mây che. |
173. Who by wholesome kamma | 173. Ai dùng các hạnh lành, |
covers up the evil done | Làm xóa mờ nghiệp ác, |
illumines all this world | Chói sáng rực đời này, |
as moon when free from clouds. | Như trăng thoát mây che. |
174. This world is blind-become | 174. Ðời này thật mù quáng, |
few are here who see within | Ít kẻ thấy rõ ràng. |
as few the birds break free from net | Như chim thoát khỏi lưới, |
so those who go to heavens. | Rất ít đi thiên giới. |
175. Swans upon the sun's path fly, | 175. Như chim thiên nga bay, |
the powerful through space, | Thần thông liệng giữa trời; |
conquering Mara and his host | Chiến thắng ma, ma quân, |
away from the world the wise are led. | Kẻ trí thoát đời này. |
176. For one who falsely speaks, | 176. Ai vi phạm một pháp, |
who disregards the Dhamma, | Ai nói lời vọng ngữ, |
who other lives denies: | Ai bác bỏ đời sau, |
no evil this one will not do. | Không ác nào không làm. |
177. To heavenly realms the mean don't fare, | 177. Keo kiết không sanh thiên, |
fools magnanimity ne'er acclaim, | Kẻ ngu ghét bố thí, |
but the one of wisdom rejoices at giving | Người trí thích bố thí, |
and happy will be in future lives. | Ðời sau, được hưởng lạc. |
178. Than o'er the earth sole sovereignty, | 178. Hơn thống lãnh cõi đất, |
than going unto heaven, | Hơn được sanh cõi trờì, |
than lordship over all the worlds: | Hơn chủ trì vũ trụ, |
better the Steam-winner's Fruit. | Quả Dự Lưu tối thắng. |