Tại Ðền Thánh, đêm 23 tháng 6 năm Mậu Tý (dl. 29-07-1948) | At the Great Divine Temple, on the 23rd night of the sixth lunar month, the year of the Rat (29-07-1948) |
Hôm nay Bần Ðạo giảng về "Luật pháp và quyền hành điều khiển Càn Khôn Vũ Trụ". | Today, I preach about "The Laws and Authority Governing the Universe." |
Bài giảng hôm nay cốt nhứt là để cho cả thảy Thánh Thể Ðức Chí Tôn được thấu hiểu pháp luật và quyền hành điều khiển nơi cõi Thiêng Liêng, vậy cả Chức Sắc Thiên Phong Nam và Nữ, nên để ý cho lắm, phải để ý suy đoán cho nhiều rồi mới nhận thấy thật là ngộ nghĩnh. | This sermon is primarily for the Divine Body of the Supreme Being to understand the laws and authority in the Divine realm. Therefore, all members of the Divinely Ordained Dignitaries, both male and female, should pay close attention, reflect deeply, and you will find this truly fascinating. |
Chúng ta thấy luật pháp và quyền hành trị Càn Khôn Vũ Trụ đơn sơ làm sao đâu. | We see how simple the laws and authority governing the Universe are. |
Cả tấn tuồng đời chúng ta ngó thấy họ tạo luật pháp và quyền hành đặng trị xã hội, thật ra rối rắm quá chừng, quá đổi, mà vẫn không thế gì trị an đặng, lại càng làm cho tinh thần thiên hạ thêm khó khăn khổ não mà thôi. | In the drama of life, we see people creating laws and systems to govern society. In reality, these are excessively complex and convoluted, yet they fail to maintain order, only causing further hardship and suffering. |
Còn luật pháp quyền hành điều khiển Càn Khôn Võ Trụ tức là Ðạo, nên các nền Tôn Giáo nào không tùng theo luật pháp và quyền hành ấy đặng trị tâm thiên hạ, thì đó là Tà giáo, là Tả Ðạo, là Bàn Môn, chớ không phải là Chánh giáo. | The laws and authority governing the Universe are, in essence, the Way. Therefore, any religion that doesn't adhere to these laws and this authority in governing people's hearts is a false religion, a deviant way, a sect, not a true religion. |
Chúng ta phải quan sát những điều ấy trong thuyết giáo của Bần Ðạo hôm nay, và Bần Ðạo sẽ nói rõ, vả chăng ta sống đây ta cũng nên cho biết quyền hành và luật pháp đã trị an Càn Khôn Võ Trụ như thế nào, rồi ta mới hiểu rằng: Cả luật pháp và quyền hành Ðạo giáo cũng đều ở trong khuôn khổ ấy mà ra, không có ngoài nữa đặng. | We must observe these principles in my sermon today. I will explain clearly. We should understand how the laws and authority maintain order in the Universe, then we will understand that the laws and authority of religions also fall within this framework. |
Mà muốn tìm hiểu luật pháp ấy phải tìm đâu mà thấy và biết đặng? | Where can we find and understand these laws? |
Phải nơi chủ quyền của cơ thể tạo đoan Càn Khôn Võ Trụ, tức là phải tìm ông chủ quyền Càn Khôn Võ Trụ ấy, biết đặng ổng, biết năng lực, tánh chất của ổng, mới hiểu luật pháp và quyền hành của ổng. | We must seek the source, the creator of the Universe, the one who holds authority over it. By understanding Him, His power, and His nature, we will understand His laws and authority. |
Ðấng ấy là ai? | Who is He? |
Là Ðại Từ Phụ chúng ta đây vậy. | He is our Great and Merciful Father. |
Buổi nọ, Bần Ðạo vấn nạn Ðức Chưởng Ðạo Nguyệt Tâm Chơn Nhơn, Bần Ðạo hỏi: "Quyền năng và tâm đức của Ðức Chí Tôn như thế nào?" Ngài trả lời trong một câu Pháp văn, Bần Ðạo dịch như thế nầy: "Luật thương yêu, quyền là ngay chánh. | Once, I questioned the Venerable Nguyệt Tâm Chơn Nhơn about the power and virtues of the Supreme Being. He replied in French, which I translate as follows: "The law is love, the authority is righteousness. |
Gần thiện lương, xa lánh phàm tâm". | Near to goodness, far from worldly desires." |
Hai câu thi có đủ cả ý nghĩa rằng: Chúng ta nên suy đoán coi nguyên căn của nó là gì mà có năng lực dữ tợn, mạnh mẽ như thế? | These two verses contain the full meaning. We should consider what gives them such tremendous power. |
Quyền lực ấy chúng ta không tìm đâu xa, tìm nội trong châu thân chúng ta thì đủ thấy. | We need not look far; we can find it within ourselves. |
Hỏi mảnh thân nầy, xác thịt sanh ra trong kiếp sống cả cơ quan bí mật đào tạo hình thể của chúng ta do bởi đâu mà có? | This body, this physical form born into this life, with all its intricate mechanisms – where did it come from? |
Có phải do nơi tình ái của đôi đàng phụ mẫu chúng ta mà sản xuất chăng? | Did it not arise from the love between our parents? |
Nếu còn nghi ngờ nữa thì ta cứ ngó vạn vật tức vạn linh kia, coi hình trạng nó là thế nào? | If you have any doubts, observe all beings, all living things. What is their nature? |
Chim kết cánh, cây liền cành; rất đổi là con vật mà cũng có tình ái thay, nên luật thiên nhiên lấy tình ái làm căn bản hóa sanh cả vạn loại. | Birds fly together, trees grow together. How strange that even animals experience love! Thus, natural law uses love as the foundation for all creation. |
Ðức Chí Tôn cũng sản xuất trong tình ái mà ra, đi từ tình ái hèn hạ dĩ chí tối cao thượng, luật ấy duy có một mà thôi. | The Supreme Being also arose from love, from the humblest love to the most sublime. There's only one such law. |
Mặt luật chúng ta thấy khuôn khổ là vậy, mà quyền năng chúng ta ngó trở lộn lại trong gia đình, coi cha mẹ chúng ta trị gia đình với quyền năng nào, hình luật nào? | We see this framework in natural law. Let’s look within our families and see what power and laws our parents use to govern the household. |
Cha mẹ chúng ta chỉ trị chúng ta với một luật thương yêu, còn nếu đủ quyền hơn nữa cho chúng ta cúi đầu vâng chịu phụ mạng, mẫu mạng, thì thêm công chánh, chúng ta mới cúi đầu vâng chịu. | Our parents govern us with love. And if they have sufficient authority to make us obey, it is supplemented by righteousness. Then, we willingly submit. |
Nên hình ảnh mặt luật thiên nhiên tạo đoan đã có sẵn trong gia đình từ trước chúng ta không cần tìm kiếm đâu cho xa chỉ coi trong vạn vật như loài thú, như đối với bầy gà mẹ và con coi gà trống thương yêu con như thế nào thì đủ hiểu dễ đoán xét lắm. | Thus, the image of natural law already exists within our families. We needn't look far. Observe all beings, even animals, like a mother hen and her chicks, or how a rooster cares for its young, and you will understand. It’s easy to discern. |
Bây giờ hỏi: Trong Càn Khôn Võ Trụ nầy, nếu nói vạn linh không hữu tình thì là dối vậy. | Now, I ask: If we say that the beings in this Universe are not sentient, we are lying. |
Chúng ta sanh ở giữa vạn vật ấy, nếu chúng ta công chánh thì thấy quả quyết rằng: Cả vạn vật đều hữu tình đối với chúng ta tất cả. Tới sắt đá cỏ cây cũng thế. | We are born among these beings, and if we are just, we will see that all beings are sentient towards us, even rocks, plants, and trees. |
Cả thảy đều có tình, với chúng ta hết, nếu nó không có tình với chúng ta thì chúng ta không thế sống hạnh phúc đặng. | Everything has a connection to us. If they didn’t, we wouldn't be able to live happily. |
Chúng ta không thể chối cãi điều ấy. | We cannot deny this. |
Cái tình nó đối với chúng ta chẳng phải là tình ái, mà là tình liên quan Càn Khôn Võ Trụ đè nén nó xuống, buộc phải tuân mạng lệnh, nên không phải là tình ái đặc sắc mà là tình ái của Càn Khôn Võ Trụ buộc nó phải tùng. | Their connection to us isn't necessarily love, but a connection enforced by the Universe, compelling them to obey. It isn't a distinct form of love, but the love of the Universe, compelling obedience. |
Chúng ta đã ngó thấy như mặt trời cho chúng ta ánh sáng ban ngày, mặt trăng cho chúng ta ánh sáng ban đêm, cả vạn tượng tinh tú chớp nhoáng trên đầu ta, cả Càn Khôn Võ Trụ ấy đối với con người có cái tinh thần vững chắc. | We have seen that just as the sun gives us light during the day and the moon gives us light at night, and just as myriads of twinkling stars flash above our heads, so too does this entire Universe has a firm hold on humanity. |
Nếu ngó lên mà không đủ học thức để thấu đáo cả vạn tướng kia, cũng vẫn thấy nó đối lại với ta mật thiết hữu tình. | Even if we lack the knowledge to fully comprehend all these phenomena, we still feel their intimate connection to us. |
Mà ít nữa ta phải biết cái tình của nó đối với chúng ta mới thấu đáo được. | At least, we must understand their connection to us. |
Bây giờ hỏi luật tình ái Ðức Chí Tôn để trong lòng mỗi kẻ hữu sanh tại thế này, chúng ta không thế chối có phải con người mà đã có tình ái, thì lẽ cố nhiên con vật nó cũng có tình ái như con người, nếu không có tình ái thì không có sản sanh nối truyền tông tổ nòi giống đặng; ấy đó là luật. | Now, the law of love, placed by the Supreme Being in the hearts of all beings, is undeniable. If humans experience love, it’s natural that animals also experience love. Without love, there would be no procreation, no continuation of lineages. This is the law. |
Không ai mà đúng ngày giờ thời buổi của lẽ thiên nhiên thì tự buộc phải tuân theo mặt luật tình ái ấy. | Everyone, at the right time and place, according to natural law, is compelled to follow this law of love. |
Bần Ðạo không cần tả, nó cường liệt phi thường làm sao đâu, chúng ta để mắt thấy một cặp uyên ương kia tự tử thà chết vì tình, chớ không chịu chia lìa yêu ái. | I needn't describe how extraordinarily powerful it is. We see how a pair of mandarin ducks will choose death over separation, unwilling to part from their love. |
Hỏi khuôn luật nào mà biểu nó làm như thế vậy? | What law compels them to do this? |
Ấy là khuôn luật tình ái. | It’s the law of love. |
Bần Ðạo lập lại một lần nữa, nếu không phải khuôn luật tình ái vi chủ thì vạn vật trên mặt địa cầu nầy không còn hữu hiệu. | I repeat, without the law of love as the guiding principle, nothing on this Earth would exist. |
Mặt địa cầu nầy thế nào thì cả Càn Khôn Võ Trụ cũng thế ấy, vạn vật trên địa cầu nầy thế nào thì vạn vật trên các vì tinh đẩu khác cũng thế ấy. | As is this Earth, so too is the Universe. As are the beings on this Earth, so too are the beings on other planets. |
Ấy là luật thương yêu. | This is the law of love. |
Bây giờ giảng tới quyền, quyền là công chánh. | Now, let’s discuss authority. Authority is righteousness. |
Cơ thể tạo đoan chẳng gì (vì?)(*1) một ai, chẳng quên ai, chẳng giận ai, chẳng dọa ai, không thù tạc ai, không bỏ rơi ai. | The Creator doesn’t favor anyone, forget anyone, resent anyone, threaten anyone, hold grudges against anyone, or abandon anyone. |
Ðã sanh vạn vật thì vốn đồng sanh với chúng ta, chúng ta ngó thấy một kẻ ăn mày kia đui mù, thiên hạ không ai ngó tới, đi xin ăn, ai thấy nghèo nàn đói khổ không chê bỏ, khi rẻ, gớm ghiếc, nhưng còn con chó của người theo dắt đường lại vui vẻ trung tín, biết thương thật tình với người đó là bởi tại sao? | Having created all beings, they are all equally born with us. We see a blind beggar, ignored by everyone, begging for food, scorned and shunned for their poverty and misery. But their dog faithfully guides them, showing genuine affection. Why is this? |
Bởi luật Công Chánh Thiêng Liêng nó buộc đừng phụ rãy mà là thương yêu. | Because the Divine Law of Righteousness compels us not to abandon but to love. |
Duy có loài người, nếu chúng ta xét tới cái tâm công chánh của loài người, thì chúng ta nên để một dấu hỏi: Quá khôn ngoan, càng linh tâm thì lại càng nghi hoặc, mất cả tính đức bổn thiện sơ sanh chăng! | Only with humans, if we consider their sense of righteousness, should we question: Does excessive intelligence and spiritual awareness lead to doubt, losing the innate goodness we are born with? |
Chúng ta ngó thấy cả vạn vật nó không cho người nầy nhiều, cho người kia ít, nó nằm trên mặt đất sẵn sàng do nơi chúng ta biết trọng nó hay không biết trọng nó; do mình lấy sự thương yêu của mình làm căn bản mà dùng nó thì nó chỉ là một vật của mình dùng đó thôi. | We see that all beings don’t give more to one and less to another. They exist on this Earth, readily available, whether we appreciate them or not. It’s up to us to use our love as a basis for how we interact with them. They are simply resources for our use. |
Một bầy thú kia dầu dữ thế nào: Như cọp, beo, gấu, sư tử, mà chúng ta có thể nuôi đặng nó, thì Bần Ðạo quả quyết rằng bất quá nó cũng như một con chó giữ nhà vậy thôi. | Even the fiercest animals, like tigers, leopards, bears, and lions, can be tamed. I am certain that they can become like guard dogs. |
Trong Càn Khôn Võ Trụ nầy, nếu không có mực thước công chánh thiêng liêng thì sự sống của con người cũng như con vật, sẽ tranh sống tranh ăn mà phá hoại, thì mặt địa cầu nầy không khi nào còn tồn tại đặng, nếu Càn Khôn Võ Trụ không công chánh mực thước, địa cầu nào cũng muốn sống cho sáng suốt tự do chạy tìm ánh sáng, thì địa cầu nầy sẽ đụng với địa cầu kia, mặt trăng, mặt trời không còn thể chất. | In this Universe, without divine justice and righteousness, human life would be no different from animal life, competing for survival and destroying everything. This Earth would not exist. If the Universe lacked justice and righteousness, every planet would strive for its own light and freedom, colliding with each other. The moon and sun would cease to exist. |
Càn Khôn Võ Trụ và quyền công chánh đã định vậy, nếu biết tùng theo luật ấy (là?)(*2) trường tồn, trái nghịch là tiêu diệt. | The Universe, through its authority of righteousness, has ordained this: obedience to this law brings eternal existence; defiance brings destruction. |
Quan sát luật pháp ấy, quyền hành ấy, chúng ta nhìn quả thiệt Ðấng Tạo Ðoan là chủ quyền đó vậy. | Observing this law and this authority, we truly see the Creator as the ultimate sovereign. |
Ngộ nghĩnh thay! | How fascinating! |
Ðấng Tạo Ðoan Càn Khôn Võ Trụ, với luật pháp ấy, khuôn khổ ấy, ngày nay lại đến tạo Ðạo cho chúng ta. | The Creator of the Universe, with these laws and this framework, has now come to establish the Way for us. |
Vậy Ngài lấy khuôn khổ nào mà tạo luật pháp, và quyền hành, Ngài để trong Thánh Thể của Ngài, hình luật nào, phương pháp nào đặng trị Ðạo? | So, what framework did He use to create the laws and authority He placed within His Divine Body? What laws and methods govern the Way? |
Tuy vậy, có Pháp Chánh và Tân Luật, cốt để bình tâm thiên hạ đặng để gỡ tội cho kẻ có tội lỗi, phàm mà không có biết thú tội trước mặt người và trước phép Thiêng Liêng. | Although there are The Religious Constitution and New Canonical Codes, their purpose is to calm people's hearts and offer redemption for those who have sinned, as people don’t know how to confess before others and before the Divine. |
Ðịnh luật pháp ấy cũng tỷ như sợi dây thiết tỏa liệng xuống âm quang cho kẻ tội nhơn nắm nó mà phăng về Thiêng Liêng cựu cảnh; chớ chưa phải là chơn luật và chơn pháp. | These laws are like a lifeline cast into the darkness, for sinners to grasp and return to the Divine light. But these are not the true law and the true Dharma. |
Nếu nói từ nay Ðức Chí Tôn đến tạo dựng Thánh Thể của Ngài thì thật sự là Pháp Chánh, nhưng chỉ có tạo Thánh Thể của Ngài ở dưới thế nầy mà thôi, chớ quyền công chánh của Ngài là đã đào tạo Thánh Thể thiêng liêng của Ngài, còn về mặt luật là do Hội Thánh lập thành chớ không phải Ngài định luật. | If we say that the Supreme Being has come to establish His Divine Body and its laws, then this is truly the Dharma. But this only establishes His Divine Body in this world. His true authority of righteousness lies in having already created His divine spiritual body. As for the laws, they are established by the Sacerdotal Council, not by Him. |
Ấy vậy, nếu chúng ta nói Tân Luật là phàm, thì quả thật nó là phàm, còn Thiên Luật của Chí Tôn là thương yêu mới là Thánh mà thôi. | Therefore, if we say that the New Canonical Codes are worldly, then they truly are worldly. The Heavenly Laws of the Supreme Being are based on love and are thus divine. |
Hỏi vậy, chớ Bần Ðạo nói đây có quá lời chăng? | Now, having said all this, am I exaggerating? |
Bần Ðạo xin đem bằng cớ ra liền. | I will now present the evidence forthwith. |
Từ ngày mở Ðạo đến nay đã 23 năm, hình trạng của Ðạo lấy phương gì tạo nền Chánh trị của nó. | Since the founding of the religion, twenty-three years ago, how has the religion established its governance? |
Quyền lực của Ðời thường nương súng đồng, gươm máy, khám tù mà đạt thành, còn Ðạo làm thế nào cho có quyền mà lập nền Chánh trị Ðạo? | Worldly powers rely on weapons, prisons, and force. But how does the religion establish its authority and govern? |
Nói hẳn rằng, nếu không phải luật thương yêu lập quyền cho Bần Ðạo ngày nay, Bần Ðạo ắt không còn đứng trên tòa giảng nầy mà giảng Ðạo. | I must say, if it weren’t for the law of love establishing my authority today, I wouldn’t be standing here preaching. |
Nếu không có quyền công chánh, Ðạo Cao Ðài đã bị tiêu diệt không sống tới ngày hôm nay đâu, bằng cớ hiển nhiên là đó vậy. | If it weren’t for the authority of righteousness, Cao Dai religion would have been destroyed long ago. The evidence is clear. |
Toàn Thánh Thể Ðức Chí Tôn nếu biết, thì nên nắm quyền luật thiên nhiên ấy, ngày giờ nào thiên hạ được yêu thương nhau nồng nàn, thì giờ ấy quyền Ðạo sẽ là quyền tối thượng nơi mặt thế đó. | All members of the Supreme Being’s Divine Body, if you understand this, should embrace this natural law and authority. When humanity learns to love one another deeply, then the authority of the Way will reign supreme in this world. |