VÍA ĐỨC CHÚA JÉSUS CHRIST. | (Feast of Jesus Christ) |
---|---|
Tại Ðền Thánh, đêm 24 tháng 11 năm Mậu Tý (dl. 24-12-1948) | At the Great Divine Temple, on the 24th night of the eleventh lunar month, the year of the Rat (24-12-1948) |
1948 năm trước, lúc nầy có một vị Chí Tôn giáng trần giáo Ðạo tại Tây Phương, vị Chí Tôn an bang tế thế mang xác phàm lập giáo để một cái nền văn minh vĩ đại cho nhơn loại, tính ra được 1948 năm. | One thousand nine hundred and forty-eight years ago, a Supreme Being descended to the West to teach the Path. This Supreme Being, a bringer of peace and salvation, took on human form and established a religion, laying the foundation for a great civilization. It has been 1948 years. |
Trước buổi Ðức Thích Ca gần qui liễu, ANANÐA và A-Nan-Ca-Diếp đến bên Ngài khóc lóc hỏi Ngài rằng: Thầy qui vị rồi ai dạy chúng con, Ðức Thích Ca nói: Có một Ðấng đến sau ta, oai quyền hơn ta nữa. | Before Shakyamuni Buddha neared his passing, Ananda and Mahakasyapa came to him, weeping and asking, “Master, when you’re gone, who will teach us?” The Buddha replied, “There will be one who comes after me, even more powerful than I.” |
Ðức Phật Thích Ca đã nói một vị Tây Phương Giáo Chủ Jésus Christ đó vậy. | He was speaking of the Western Religious Leader, Jesus Christ. |
Ấy là một đàn anh đã thông tri cho nhơn loại biết người em kế vị của mình sắp đến, Ngài có nói trước còn oai quyền hơn ta nữa, thì thật quả vậy. | This was a message to humanity about the arrival of his successor, one even more powerful. And indeed, this was true. |
Khi Ðức Chúa Jésus Christ giáng sanh ở Tây Phương gần thọ hình, các vị Thánh Tông Ðồ tức nhiên là Môn đệ của Ngài than rằng: Nếu Thầy thọ hình ai dạy chúng con? | When Jesus Christ neared his passing in the West, his Holy Apostles, his disciples, lamented, “If you leave us, who will teach us?” |
Ngài nói: Cần yếu ta phải đi, cần yếu ta phải về với Cha ta, ta phải về đặng an vui, rồi sau nầy sẽ có một người đến cùng các ngươi đặng an ủi dạy dỗ các ngươi nhiều điều huyền vi bí mật. | He replied, “It is necessary for me to go, to return to my Father. I must return to find peace. Later, another will come to you, to comfort and teach you many profound and mystical things.” |
Ðức Phật Thích Ca nói sau nầy Ðấng ấy còn oai quyền hơn ta nữa, Ðấng ấy tức nhiên là Tây Phương Giáo Chủ Jésus Christ và Chúa đã cho nhơn loại hay: Sau Ðạo Thánh Gia Tô có Ðạo Cao Ðài xuất hiện đó vậy. | Shakyamuni Buddha said that the one who came after him would be even more powerful. That one was Jesus Christ, the Western Religious Leader. And Jesus, in turn, foretold the arrival of Cao Đài after Christianity. |
Có một Ðấng Chơn linh Tam Thế Chí Tôn, nhơn loại đều biết tánh danh đó. | There exists a Divine Being known to all of humanity as the Supreme Being of the Three Eras. |
Nhứt Thế BRAHMA Phật, tức nhiên là Tạo Hóa, Nhị Thế CIVA Phật tức nhiên Tấn Hóa, Tam Thế CHRISTNA Phật tức nhiên Bảo Tồn, Ðấng trọn quyền bảo tồn ấy là lòng ái tuất thương sanh vậy. | Everyone knows this name. The First Era is Brahma Buddha, representing Creation. The Second Era is Shiva Buddha, representing Evolution. The Third Era is Krishna Buddha, representing Preservation. This Preserver is filled with love and compassion for all beings. |
Vì cớ cho nên Ðức Chúa Jésus Christ thương nhơn loại một cách nồng nàn thâm thúy, Ngài đã ngó thấy Nhứt Kỳ Phổ Ðộ nhơn loại ký hòa ước với Chí Tôn mà đã bội ước, nên phạm Thiên Ðiều, nhơn quả nhơn loại gớm ghiết, do nhơn quả ấy mà tội tình nhơn loại lưu trữ đến ngày nay, Thánh Giáo gọi "tội tổ tông" chính mình Ngài đến, đến với một xác thịt phàm phu, Ngài đến giơ tay để ký đệ nhị hòa ước với Ðức Chí Tôn chịu tội cho nhơn loại, ký đệ nhị hòa ước đặng dìu dắt chúng sanh trở về cùng Ðấng Cha lành của họ tức nhiên là Ðức Chí Tôn là Ðại Từ Phụ chúng ta ngày nay đó vậy. | Therefore, Jesus Christ loved humanity deeply and profoundly. He saw that during the First Amnesty, humanity had made a covenant with the Supreme Being, yet broke it, violating Divine Law. The karmic consequences for humanity were severe. This accumulated karma, known in the Divine Teaching as "original sin," led Him to descend in human form, offering himself to sign a Second Covenant with the Supreme Being, bearing the sins of humanity. He signed this Second Covenant to guide sentient beings back to their benevolent Father, the Supreme Being, our Great and Merciful Father today. |
Ðấng ấy vô tận vô biên, thấy nạn của nhơn loại đã dẫy đầy, Ngài chỉ xuống tại mặt thế nầy làm con tế vật đặng chuộc tội tình cho nhơn loại, mà lại còn đem quyền của Chí Tôn để nơi tay của nhơn loại, bàn tay đó đã ký đệ nhị hòa ước cho nhơn loại, nó làm cho Ngài thế nào? | This infinite and boundless being, overwhelmed by humanity's suffering, descended to this world as a sacrifice to atone for their sins, placing the authority of the Supreme Being in their hands. These hands signed the Second Covenant for humanity. What did this cost Him? |
Do tay Ngài ký tờ hòa ước với Chí Tôn, nên hai tay của Ngài bị đóng đinh trên cây thập tự giá. | Because His hands signed the covenant with the Supreme Being, they were nailed to the cross. |
Hai chân của Ðấng ấy đã đi trước nhơn loại dìu đường hằng sống cho họ, rồi hai chân của Ðấng ấy cũng bị đóng đinh trên cây Thánh Giá, còn trái tim yêu ái nhơn sanh vô hạn ấy bị một mũi kiếm vô tình đâm ngay cạnh hông của Ngài, lấy giọt máu cuối cùng đó đặng cứu nhơn loại, một tình ái vô biên ấy để lại cho loài người một tôn chỉ yêu ái. | His feet, which walked before humanity, guiding them on the path of life, were also nailed to the cross. His heart, filled with infinite love for humanity, was pierced by a merciless spear at His side, shedding His last drop of blood to save humankind. That infinite love left behind for mankind a sacred principle of compassion. |
Tôn chỉ nhìn nhơn loại là anh em cốt nhục và khuyên nhủ nhơn loại coi nhau như đồng chủng, năm 1948 nhơn loại không tầm Giáo lý của Ngài nữa, chắc chắn như vậy. | Aprinciple that sees all people as brothers and sisters, urging them to treat each other as kin. In 1948, humanity no longer seeks His teachings. |
Bần Ðạo nói quả quyết rằng, nhơn loại đã quên hẳn Ngài rồi đó. | This is certain. I say with conviction that humanity has forgotten Him. |
Cho đến ngày nay cả toàn nhơn loại trên địa cầu nầy, không chịu nghe lời Ngài, không theo bước của Ngài, nên nạn tương tàn tương sát lẫn nhau sắp diễn ra gần đây, nhưng nếu chừng nào toàn cả nhơn loại biết tôn sùng nhau, vì tình cốt nhục, thì cái nạn tương tàn tương sát trên mặt địa cầu nầy sẽ không có nữa. | Even today, people worldwide refuse to listen to Him, refuse to follow His path. Therefore, widespread conflict and destruction are imminent. But if all of humanity learns to respect each other, with brotherly love, then this destruction will cease. |
Hai tấn tuồng, hai thảm trạng như thế có thể đưa nhơn loại đến chỗ tiêu diệt mà chớ, vì nhơn loại không biết nghe, Ðấng ấy đã lấy máu thịt của mình làm con tế vật dâng hiến cho Ðức Chí Tôn, để cầu xin tha tội cho nhơn loại. | These two scenarios, these two tragedies, could lead to humanity’s annihilation. Because humanity wouldn't listen, He sacrificed his flesh and blood as an offering to the Supreme Being, praying for humanity's forgiveness. |
Nhơn loại sẽ mất đức vì không nghe theo Ðấng Cứu Thế, Ðấng ấy đã bảo anh em phải yêu ái lẫn nhau, giúp đỡ nhau, sống cùng nhau cho trọn vẹn kiếp sanh. | Humanity will suffer for not heeding the Savior, who taught us to love one another, to help one another, to live together in harmony throughout our lives. |
Trái ngược lại đệ nhị hòa ước kia đã ký kết với Ðức Chí Tôn bị nhơn loại bội ước nữa, vì bội ước mà bảo sao nhơn loại không bị tội tình mắc mỏ sao được? | On the contrary, humanity has broken the Second Covenant made with the Supreme Being. Having broken this covenant, how can humanity not be burdened by sin? |
Ðêm nay là nhờ hiển Thánh anh linh của Ðấng Cứu Thế, Ðấng đã để lòng ưu ái vô tận mong cứu vãn tình thế nguy ngập, lấy cả tình ái ấy làm phương giải khổ cho nhơn loại. Chúng ta để tâm cầu nguyện cùng Ngài, để Ngài mở con mắt Thiêng Liêng cho chúng sanh đặng nhìn thấy cái chơn tánh của kiếp sống họ nơi nào, đừng mê muội đừng ngu dốt, lấy tinh thần sáng suốt bỏ cái lục dục thất tình đầy tội ác nầy. | Tonight, thanks to the holy presence of the Savior, who showed infinite compassion, seeking to salvage this perilous situation, using His love as a means of alleviating human suffering, let us pray to Him to open humanity's spiritual eyes so they may see the true nature of their existence, so they may abandon delusion and ignorance, using their enlightened minds to overcome the six desires and seven emotions filled with sin. |
Muốn tránh cái nạn tương tàn tương sát kia, muốn cứu rỗi lấy họ, hầu làm cái nạn tiêu diệt kia được thoát khỏi ấy là lời cầu nguyện của chúng ta đêm nay đó. | Our prayer tonight is to avert this impending destruction, to save humanity, to deliver them from annihilation. |
Ðức Chúa Jésus Christ đã lấy máu thịt đặng chuộc tội cho loài người. | Jesus Christ shed his blood to atone for the sins of humanity. |
Giờ phút nầy là giờ hiển Thánh của Ngài dùng quyền hành yêu ái vô biên của Ðức Chí Tôn mà tha tội cho nhơn loại đó vậy. | This moment is his holy manifestation, using the boundless love and authority of the Supreme Being to forgive humanity. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
Khuyến mãi Tết:
Khuyến mãi Tết:
- Đăng ký 3 tháng sẽ được 6 tháng sử dụng.
- Đăng ký 6 tháng sẽ được 1 năm sử dụng.
- ...
- Đặc biệt, tài khoản vĩnh viễn giảm ngay 50%!