Nhấn vào nút nghe hội thoại để bỏ qua phần giới thiệu
Pete: Are you hungry? | Cậu có đói không? |
Wendy: Hungry? I’m starving. | Đói á? Tớ sắp chết đói rồi đây. |
Pete: Do you like pizza? | Cậu có thích pizza không? |
Wendy: Pizza? No, not really. | Pizza? Không thật sự lắm. |
Pete: Do you like Chinese food? | Cậu có thích món ăn Trung Quốc? |
Wendy: Yes, I do. I love Chinese food? | Thích chứ. Tớ thích đồ ăn Trung Quốc? |
Pete: Let’s have dumplings. | Vậy chúng ta hãy đi ăn bánh bao. |
Wendy: Great idea! | Ý tưởng tuyệt vời! |
Pete: OK! Let’s go! | OK! Đi nào! |
1 | |
A: Hi! Welcome to Tokyo Noodle Kitchen. | Xin chào! Chào mừng đến với Tokyo Noodle Kitchen. |
How are you tonight? | Tối nay bạn thế nào? |
B: I’m good. Can I see the menu, please? | Tôi ổn. Tôi có thể xem thực đơn không? |
A: Sure. Here you are. | Chắc chắn rồi. Của bạn đây. |
B: Wow, you have so many kinds of noodles! | Wow, bạn có rất nhiều loại mì! |
What’s your favorite? | Món ăn yêu thích của bạn là gì? |
A: Well, the ramen is really good, but I like the soba. | Chà, ramen rất ngon, nhưng tôi thích soba. |
B: OK, I’ll have the soba. | OK, tôi sẽ ăn soba. |
A: One order of soba noodles, coming right up! | Một suất mì soba, sẽ đến ngay! |
2 | |
A: Welcome to Cafe Roma. How are you? | Chào mừng đến với Cafe Roma. Bạn khỏe không? |
B: I’m pretty good, thanks. Do you have.a menu? | Tôi khá ổn. Cảm ơn. Bạn có thực đơn không? |
A: Yes, we do. Here it is. | Vâng, có ạ. Đây ạ. |
B: Hey, what a big menu! Lasagna, pizza… | Thật là một thực đơn phong phú! Lasagna, pizza… |
You have everything! | Bạn có tất cả mọi thứ! |
A: We sure do. Anything Italian, anyway. | Chắc chắn ạ. Bất cứ thứ gì của Ý, dù gì đi nữa. |
B: Well, I like pasta. Mmm, spaghetti. I’ll have that. | Chà, tôi thích mì ống. Mm, mì spaghetti. Tôi sẽ ăn cái đó. |
A: One spaghetti. Good choice, ma’am. | Một mì Ý. Lựa chọn hoàn hảo, thưa bà. |
3 | |
A: Hey, welcome to Donna’s Diner. | Chào mừng đến với Donna’s Diner. |
B: Thank you. Um, is there a menu? | Cảm ơn bạn. Ừm, có thực đơn không? |
A: Yeah, it’s right there on the table. | Vâng, nó ở ngay trên bàn. |
B: Oh, right. Hmm. Oh, look! Hamburger, cheeseburger, club sandwich… | Ô đúng rồi. Hừm. Ôi nhìn kìa! Hamburger, bánh mì kẹp phô mai, bánh sandwich nhiều tầng… |
A: The cheeseburgers are really good here. | Bánh mì kẹp phô mai ở đây rất ngon. |
B: Really? I like cheeseburgers. l love cheeseburgers. But I’m on a diet. I’ll just have a salad. | Có thật không? Tôi thích bánh mì kẹp phô mai. Tôi yêu bánh mì kẹp pho mát. Nhưng tôi đang ăn kiêng. Tôi sẽ chỉ ăn một món salad. |
A: Sir, are you sure? | Thưa ông, ông có chắc không? |
B: Yeah, I’m sure. | Vâng, tôi chắc chắn. |
EATING OUT IN…
Seoul
Kimchi is Korea’s best-known food. It’s made from cabbage, chili peppers, and vegetables. Korean restaurants serve it at almost every meal. It’s difficult to describe – there are so many different types! | Kimchi là món ăn nổi tiếng nhất của Hàn Quốc. Nó được làm từ bắp cải, ớt và rau. Các nhà hàng Hàn Quốc phục vụ kimchi trong hầu hết các bữa ăn. Thật khó để mô tả – có rất nhiều loại khác nhau! |
Seoul has great restaurants, but there is also interesting and delicious food on the streets. You can get delicious kimbap (rice and seaweed rolls) and dukbokki (rice cakes in a hot pepper sauce) from food carts called pojongmacha. It’s a good value and you get a lot! We also recommend the chicken kebabs and the dumplings. | Seoul có những nhà hàng tuyệt vời, nhưng cũng có những món ăn ngon và thú vị trên đường phố. Bạn có thể mua món kimbap ngon tuyệt (cơm cuộn rong biển) và dukbokki (bánh gạo sốt tiêu cay) từ các xe bán đồ ăn gọi là pojongmacha. Thật đáng đồng tiền và bạn mua được rất nhiều! Chúng tôi cũng giới thiệu món thịt gà nướng và bánh bao. |
San Francisco
San Francisco offers the best of world cuisine, including some fascinating mixtures of styles Japanese-ltalian, Korean-American, and so on. But what do San Francisco people like best? Sunday brunch! | San Francisco mang đến những món ăn ngon nhất thế giới, bao gồm một số phong cách kết hợp hấp dẫn Nhật-Ý, Hàn-Mỹ, v.v. Nhưng người San Francisco thích gì nhất? Bữa nửa buổi chủ nhật! |
The best and often the biggest meal of the week is brunch. At many restaurants, there is a long table full of wonderful food: eggs, pancakes, sandwiches, salmon, and home fries (French fries you eat with breakfast). You can have breakfast food for lunch or lunch food for breakfast! That’s why it is called brunch [breakfast + lunch]. | Bữa ăn ngon nhất và thường là lớn nhất trong tuần là bữa nửa buổi. Tại nhiều nhà hàng, có một chiếc bàn dài đầy thức ăn tuyệt vời: trứng, bánh kếp, bánh mì, cá hồi và khoai tây chiên (khoai tây chiên bạn ăn trong bữa sáng). Bạn có thể dùng thức ăn sáng cho bữa trưa hoặc thức ăn trưa cho bữa sáng! Đó là lý do tại sao nó được gọi là bữa nửa buổi [bữa sáng + bữa trưa]. |
Did you know? Ninety-five percent of San Francisco restaurants have doggy bags (take-out containers for the food you don’t finish), because “today’s brunch is tomorrow’s lunch.” | Bạn có biết không? 95% nhà hàng ở San Francisco có túi doggy (hộp đựng thức ăn mang đi mà bạn không ăn hết), bởi vì “bữa nửa buổi hôm này là bữa trưa của ngày mai.” |