► Pick: “I can never resist an invitation to dance.” – Mình không bao giờ có thể cưỡng lại lời mời khiêu vũ.
► Ban: “Fine, I’ll just be over here… sharpening my feathers.” – “Tốt thôi, mình sẽ ở đây … chải lông của mình.”
Move – Di chuyển
► “If love is feeling so deeply for another that you want to chew your way under their skin, then I love Rakan… ” – Nếu bạn yêu ai đó đến nỗi mà đến cái nhai cũng phải chọc cho họ tức thì tôi yêu Rakan…
► “The Vastayan named the world. We named the trees, the wind, the mountains. We know their power.” – Người Vastaya đặt tên cho thế giới. Chúng tôi đặt tên cho cây, cho gió, cho núi non. Chúng tôi biết rõ sức mạnh của chúng.
► “The world owes the Vastaya a great debt. I’m here to collect.” – Thế giới nợ Vastaya một món nợ lớn. Chị đến đây để đòi món nợ đó.
► “I’m just an ordinary girl. An ordinary girl with an infinite supply of death quills.” – “Chị chỉ là một cô gái bình thường. Một cô gái bình thường với nguồn chết chóc vô tận
► “They’ll probably label me a war criminal one day, but not today.” – “Chúng sẽ gán cho chị là tội phạm chiến tranh vào một ngày nào đó nhưng không phải hôm nay.”
► “We pledged ourselves to each other in the middle of a tavern brawl. The whole place reeked of vomit, sweat and blood. It was so romantic!” – “Bọn ta thề nguyền với nhau ngay giữa một cuộc ẩu đả trong quán rượu. Khắp nơi này nồng nặc mùi nôn mửa, mồ hôi và máu huyết. Thật là lãng mạn!”
► “Ah, silence, so golden. Like Rakan. Kind of miss him. Even if he is… noisy.” – Ah, im lặng, nhiều vàng quá. Giống như Rakan, kiểu như nhớ anh ấy dù ảnh hơi…ồn ào.
► “Let’s cut ’em to ribbons.” – Hãy thái chúng thành ruy băng nào.
► “Sabotage takes patience and time – and lots of feather daggers.” – “Phá hoại cần sự kiên nhẫn và thời gian – và rất nhiều phi đao lông vũ.”
► “I’ll do whatever needs to be done – twice, just to be sure.” – “Chị sẽ làm bất cứ điều gì hai lần để hoàn thành – cho chắc ăn.
► “Compromise is so unsatisfying.” – Thỏa hiệp thật là không thỏa mãn.
► “Oh, I was born to ruffle feathers.” – “Ôi, chị sinh ra là để xù lông”.
► “Our Vastayan essence fades with each passing day.” – Bản chất Vastaya của tụi chị mất dần theo từng ngày.
► “I will rest when our homelands are restored.” – “Chị chỉ nghỉ ngơi khi nào đã khôi phục lại được quê hương.”
► “All women desire Rakan. Like they’d know what to do with him.” – “Tất cả phụ nữ đều khao khát Rakan. Làm như họ biết phải làm gì với anh ấy.”
► “They say I don’t know when to quit. Like that’s a weakness.” – “Chúng bảo chị không biết khi nào nên dừng lại. Làm như đó là một nhược điểm.”
► “We Vastaya are only half of our full glory.” – Chúng ta người Vastasya chỉ là một nửa của vinh quang trọn vẹn.
► “Rebellion puts the fire in my blood.” – “Bạo động làm chị sôi máu .”
► “No-one will block my path.” – Không ai dám chặn đường của chị.
► “Talking to anybody about anything is never on my to-do list.” – “Nói chuyện phiếm không bào giờ được liệt vào danh sách việc cần làm của chị.”
► “If our existence is everyone else’s chaos, so be it.” – “Nếu sự tồn tại của bọn ta làm những người khác hỗn loạn, thì cứ cho là vậy.”
► “Talking to people makes me want to stab them… so I do.” – “Nói chuyện với con người khiến chị muốn đâm họ … vì thế chị làm y vậy.”
► “Victors are the sole authors of history. Time to write our chapter.” – Kẻ chiến thắng là tác giả duy nhất của lịch sử. Đã đến lúc chúng ta viết trang sử của mình.
► “Tavern brawls just seem to find me.” – “Những cuộc ẩu đả trong quán rượu dường như tìm được chị”
► “Chaos is the preferred state of nature.” – “Hỗn loạn là trạng thái mà thiên nhiên ưa thích.”
► Xayah chants. – Xayah niệm chú
► “Nature bends towards chaos. Give in, or break.” – “Thiên nhiên hướng theo hỗn loạn. Tham gia hoặc bị tiêu diệt.
► “I really hate anyone who’s not me – or Rakan.” – “Chị thực sự ghét bất cứ ai nếu không phải là chị – hoặc Rakan.”
► “Nature is wild and untamed, not balanced.” – “Thiên nhiên hoang dã và chưa được thuần hóa, không cân bằng.”
► “Humans. They’re so very blind.” – Con người. Họ thật mù quáng.
► “Spiders are my spirit animal.” – Nhện là linh vật của chị.
► “If Rakan were here, I’d make out with him until his ears bled. He loves it when I do that.” – “Nếu Rakan ở đây, mình sẽ hôn anh ấy cho đến khi tai anh ấy ra máu. Anh ấy rất thích khi tôi làm điều đó.”
► “Ionians never learn.” – “Những kẻ Ionia không bao giờ học hỏi.”
► “Magic is not some river that can be easily channeled. It is a churning sea that goes where it pleases.” – Pháp thuật không phải là dòng sông có thể dễ dàng bị định hướng. Nó là đại dương dữ dội đi đến nơi nào nó muốn.
► “I hate flowers. Tiny skulls stuffed with twigs, on the other hand… ” – Chị ghét hoa. Mặt khác, chị thích những chiếc đầu lâu nhỏ bé được nhét đầy cành cây …
► “Sometimes people die for a good cause – namely, mine. That’s why I’m an optimist.” – Đôi khi người ta chết vì chính nghĩa – cụ thể là do chị. Đó là lý do tại sao chị là một người lạc quan.
► “Cloudy days are my favorite.” – “Những ngày âm u là chị thích”
► “I prefer to work at night, because, y’know, the sun? Bright? Yuck!” – Chị thích làm việc vào ban đêm hơn, bởi vì, em biết đấy, mặt trời? Sáng chói? kinh khủng!
► “Pandemonium follows me everywhere I go. It’s like a puppy I once fed… ” – Pandemonium theo chị mọi nơi chị đến. Nó giống như một con chó con mà chị từng cho ăn …
► “Ionia used to be so nice – before humans tamed all that wild cataclysmic magic.” – “Vùng đất Ionia đã từng rất xinh đẹp – trước khi con người thuần hóa được tất cả ma thuật hủy diệt hoang dã đó.”
► “Once, magic was everywhere, or as the Vastaya say: (chants)” – “Đã từng có thời ma thuật ở khắp mọi nơi, hay như người Vastaya nói: (tiếng Vastaya)”
► “Ionia’s meddling birthed our rebellion.” – “Sự can thiệp của người Ionia đã sinh ra cuộc nổi loạn của chúng tôi.”