5. Linh hồn con người

LINH HỒN CON NGƯỜI THE HUMAN SOUL
I/- CHƠN LINH :I. SOUL
Mỗi con người đều có một chơn linh. Each human being has a Soul.
Chơn linh ấy là một phần nhỏ của khối chơn linh Thượng Đế, một điểm sáng nhỏ trong khối Đại linh quang của vũ trụ, một Tiểu hồn trong Đại hồn của vũ trụ. This Soul is a small part of the Supreme Being's Soul, a small point of light in the Great Divine Light of the universe, a Small Soul within the Great Soul of the universe.
Chơn linh ấy còn được gọi là Linh hồn hay Lương tâm, có nhiệm vụ gìn giữ sanh mạng con người, phán xét từ lời nói, tư tưởng, hành động, thưởng phạt, dạy dỗ cho nên Hiền nên Thánh. This Soul is also called the Soul or Conscience, and it has the task of preserving human life, judging words, thoughts, and actions, rewarding and punishing, and teaching people to become virtuous and holy.
Chơn linh không hình ảnh nhưng vẫn có như nguồn sống đầu tiên của vũ trụ tự hữu vậy. The Soul has no form, but it still exists like the first source of life in the universe.
Chơn linh ấy vốn là một phần nhỏ của khối Đại linh quang vũ trụ nên thông công được với Đức Chí Tôn, các Đấng trọn lành, các linh hồn đã thoát xác. This Soul is originally a small part of the Great Divine Light of the universe, so it can communicate with the Supreme Being, the Perfect Beings, and the souls that have left their bodies.
Nơi xác phàm con người, chơn linh hiện thực trong yếu tố Thần của Tam bửu ( Tinh-Khí-Thần ). In the human body, the Soul is manifested in the Three Treasures as the Spirit element (Essence-Energy-Spirit).
Thần là sự sáng suốt, khôn ngoan, linh hiển. The Spirit is intelligence, wisdom, and brilliance.
Thần im lìm, phẳng lặng. The Spirit is silent and still.
Khi hoạt động, Thần tạo ra nơi con người cái thức là biết qua ý nghĩ tư tưởng. When it is active, the Spirit creates in the human being the consciousness that knows through thoughts and ideas.
Sự hiện thực ấy chẳng khác nào như gió thổi làm ngọn cây lay động. This manifestation is not unlike the wind blowing and causing the treetops to sway.
Nhìn ngọn cây lay động mà biết là có gió, chớ nào ai thấy gió bao giờ By seeing the treetops swaying, we know that there is wind, but we have never seen the wind.
Nhìn trí khôn của con người hiện ra trong sinh hoạt thường nhật mà biết cái gốc của nó là chơn linh vẫn hằng hữu. By seeing the intelligence of the human being manifested in daily life, we know that its origin is the Soul, which is always present.
Tóm lại, từ Thượng Đế đến con người là một mạch sống qua nhiều trạm biến thiên, càng đến gần thân xác càng mất dần tính trọn lành thánh thiện và vương mang thêm những nét phàm tục. In short, from the Supreme Being to the human being is a stream of life that passes through many stages of transformation. The closer it gets to the physical body, the more it loses its perfect and holy nature and takes on more worldly characteristics.
Bởi vậy, sự khôn ngoan của cái trí con người có thể rất nên quỉ quyệt dù nguồn gốc sâu xa của nó vẫn là khối Đại Linh Quang của vũ trụ. Therefore, the wisdom of the human mind can be very cunning, even though its ultimate source is the Great Divine Light of the universe.
Ấy là bước đọa trần của những linh hồn đắm tục triền miên từ thân xác nầy qua thân xác khác mà không trở về cựu vị được. This is the fall from grace of the souls that are immersed in the world, passing from one body to another without being able to return to their original position.
Con đường phản bổn huờn nguyên là con đường hướng sự sống của con người trở về cội nguồn thiêng liêng của nó là Chí Linh.Tất cả các giải pháp chủ trương để giải quyết cuộc đời của các vị Giáo Chủ xưa nay đều đặt trên nền tảng ấy, cho dù khác nhau ở mặt nầy hay mặt kia là do nơi tâm lý của nhơn sanh tùy thời, tùy chỗ, phải biến thiên cho dễ nạp dụng mà thôi. The path of returning to the source is the path that directs the life of the human being back to its sacred source, which is the Supreme Being (Soul). All the solutions proposed by the religious leaders of the past and present are based on this foundation, even though they may differ in this or that aspect due to the psychology of humanity, which must change according to time and place in order to be easily accepted.

Tam Bửu: Three Treasures, Three Jewels, The Three Precious Ones.

II/- CHƠN THẦN: II. SPIRIT
"Chơn thần là nhị xác thân, là xác thân thiêng liêng, khi còn ở nơi xác phàm thì rất khó xuất riêng ra đặng, bị xác phàm kéo níu." "The Spirit is the second body, the sacred body. When it is still in the physical body, it is very difficult to separate, being held back by the physical body."
" Cái chơn thần ấy của các Thánh, Tiên, Phật là huyền diệu vô cùng, bất tiêu bất diệt. "The Spirit of Saints, Immortals, and Buddhas is infinitely mysterious, imperishable and immortal.
Bậc chơn tu khi còn xác phàm nơi mình, như đắc đạo có thể xuất ra trước buổi chết mà vân du thiên ngoại." ( TNHT. TG 3-1-1926 ) When a true cultivator still has a physical body, if they attain enlightenment, they can leave the body before death and wander beyond the heavens." (TNHT. TG 3-1-1926 )
"Cái xác vô hình huyền diệu thiêng liêng ấy do nơi Tinh, Khí, Thần mà luyện thành. "That invisible, mysterious, and sacred body is formed from Essence, Energy, and Spirit.
Nó nhẹ nhàng hơn không khí. It is lighter than air.
Khi nơi xác phàm xuất ra thì lấy hình ảnh của xác phàm như khuôn in rập." ( TNHT. TG 17-7-1926 )When the spirit separates the physical body, it imprints upon itself the exact image of the physical form, as if using a mold." (TNHT. TG 17-7-1926 )
Nó thuộc về bán hữu hình, vì có thể thấy đặng mà cũng có thể không thấy đặng. It is semi-tangible, because it can be seen and also not seen.
Nó có khả năng tụ và tan được, hiện ra hình ảnh rồi biến mất. It has the ability to gather and disperse, to appear and then disappear.
Nó là khí chất, lồng trong xác phàm con người từ trong ngũ tạng lục phủ, xương tủy đến ngoài da, trung tâm của nó là óc, nơi cửa xuất nhập là mỏ ác. It is a kind of energy that permeates the human body from the five viscera and six organs, from the bones and marrow to the skin. Its center is the brain, and its entrance and exit is the crown of the head.
Ấy là một khối sanh lực, điển quang, nơi xuất phát mọi tình cảm và xúc cảm của con người, chịu sự điều khiển của chơn linh và nghiệp quả của xác phàm gây ra. It is a mass of life force, a light source, the source of all human emotions and feelings, subject to the control of the Soul and the karma of the physical body.
Vị trí của nó là kẻ trung gian giữa chơn linh và xác phàm. Its position is that of an intermediary between the soul and the physical body.
Chơn linh hay linh hồn con người là sự sáng suốt không hình ảnh. The soul of a human being is a wise and formless entity.
Chơn thần là xác thân thiêng liêng, bán hữu hình, có hình ảnh giống y như xác phàm. The Spirit is the sacred body, semi-tangible, and has the same form as the physical body.
Chơn thần hiện ra trong yếu tố Khí của Tam Bửu. The Spirit is manifested in the Three Treasures as the Energy element.
Chết là hiện tượng Chơn Thần và Chơn Linh rời khỏi xác thân vĩnh viễn. Death is the phenomenon of the Spirit and the Soul leaving the physical body forever.
Trong ngôn ngữ dân gian, người ta vẫn quen gọi lẫn lộn giữa Chơn Linh và Chơn Thần, và thường hay gồm chung hai phần nầy làm một, chẳng hạn nói chơn linh người chết hay linh hồn người chết hiện về, có nghĩa là phần chơn thần đã thoát xác có linh hồn hay chơn linh ngự trị bên trong hiện ra hình ảnh hoặc tạo ra tiếng động, hay di chuyển đồ vật để chứng tỏ sự hiện diện của họ. In colloquial language, people are still used to confusing the Soul and the Spirit, and often combine the two into one. For example, saying that the Chon Linh of a dead person or the soul of a dead person appears means that the Spirit has left the body and the soul or Chon Linh dwells inside, appearing in a form or making a sound, or moving objects to prove their presence.
Những tiếng khác như vong linh, vong hồn, chơn hồn , hồn ma, có cùng ý nghĩa để chỉ tất cả những gì cấu tạo nên con người còn lại trong cõi vô hình sau khi thân xác chết. Other terms such as "vong linh" (departed soul), "vong hồn" (departed soul), "chơn hồn" (true spirit), "hồn ma" (ghost) have the same meaning to refer to everything that makes up a human being that remains in the invisible world after the physical body dies.
Đặc biệt trong câu kinh "Kêu chơn hồn vịn níu chơn linh" có sự phân biệt về từ ngữ giữa chơn hồn và chơn linh, ý nghĩa tương tự như lời khuyên đối với người sống đang đứng trước một việc khó khăn trong cuộc đời rằng : "Bạn hãy hành động theo lương tâm của mình, đừng theo dục vọng nhứt thời." Especially in the prayer "Imploring the Spirit (chơn hồn) to Embrace the Soul (chơn linh)", there is a distinction in terminology between spirit (chơn hồn) and soul (chơn linh), with a similar meaning to the advice given to a living person facing a difficult situation in life: "You should act according to your conscience, not according to your momentary desires."
Trong cảnh giới thiêng liêng, chơn thần hãy hướng sự sống của mình theo ánh sáng chơn linh, đừng nhớ chuyện trần tục nữa. In the sacred realm, the Spirit should direct its life according to the light of the Soul, and no longer remember worldly affairs.
Thực ra, sau khi thân xác chết, còn lại một thực thể sống có hai tên gọi : Chơn Thần và Chơn Linh, là vì được nhìn từ hai mặt khối điễn quang và cái linh của Thượng Đế ngự trị nơi đó. In fact, after the physical body dies, there remains a living entity with two names: Spirit and Soul, because it is seen from two aspects: the luminous mass and the soul of the Supreme Being that dwells there.
Kêu Chơn Hồn vịn níu Chơn Linh là kêu gọi giục thúc khối điển quang sống theo cái linh của Thượng Đế. To call on the spirit to hold onto the soul is to urge the luminous mass to live according to the soul of the Supreme Being.