Tại Ðền Thánh, đêm rằm tháng giêng năm Mậu Tý (dl.24-02-1948). | At the Great Divine Temple, on the full moon night of the first month, year of the Rat (February 24, 1948). |
Hôm nay, Bần Ðạo sẽ giảng về thể chất và tánh đức các hạng khách trần, cốt để dẫn dắt chư hiền, chư quý vị xem khắp cả nền Ðạo. | Today, I will lecture about the physical and moral characteristics of the sojourners on earth, mainly to guide all of you to observe the entire Religion. |
Ðó là một phương tốt cho chúng ta xem xét mỗi một người khách trần, cái hệ thống quan trọng hơn hết là Thánh Thể của Ðức Chí Tôn, tức là nền Ðạo. | This is a good way for us to observe each sojourner on earth, the most important system is the Holy Body of The Supreme Being, which is the Church. |
Ngoài ra, mỗi một sanh vật, nhứt là loài người đều có trình độ linh tánh tùy theo sự tiến hóa của chơn hồn, dầu tánh nết hay hình tướng cũng tùy theo sự tiến hóa của chơn hồn mà có đặc tánh riêng biệt, nhứt là về hình tướng, ta thấy phương pháp của người xưa, xem tướng đoán người, đoán tánh nết, đoán số mạng, cũng do đó mà ra. | Moreover, every living being, especially human beings, has a spiritual level depending on the evolution of their soul, whether their nature or form also depends on the evolution of the soul that has its own characteristics, especially about their form, we see the method of the ancients, looking at people's appearance, guessing their character, destiny, is also based on that. |
Những hạng khách trần, Bần Ðạo chỉ nói về trình độ và sự tiến hóa, nếu Bần Ðạo dám quả quyết, dám nói chắc rằng: Mặt địa cầu nầy có 2.700 triệu người, nhưng Bần Ðạo không biết có bao nhiêu người bất toàn, số ấy là tính trong thời bình. | The sojourners on earth, I only talk about the levels and evolution, if I dare to affirm, to say clearly that: This earth has 2,700 million people, but I do not know how many imperfections there are, that number is in peacetime. |
Trong 2.700 triệu mạng người ấy có 2.700 triệu đức tánh, ta không thể đoán định, nhưng ta có thể chia hạng khách trần ra nhiều hạng. | In 2,700 million human lives, there are 2,700 million virtues, we cannot judge, but we can divide the sojourners on earth into many categories. |
Hạng thứ nhứt, là hạng mắc nợ, nghĩa là hạng mắc nợ, hạng mắc nợ là hạng nào? | The first category, is the debtors, meaning the ones in debt, what are the debtors? |
Ấy là hạng gây oan nghiệt nhiều. | They are the ones who have caused a lot of karma. |
Luật oan nghiệt bắt họ, liệt vào hạng khổ hồn. | The law of karma puts them, in the ranks of the miserable souls. |
Hạng thứ hai là hạng chủ nợ, nghĩa là hạng cho mượn. | The second category is the creditors, meaning the ones who have lent. |
Hạng thứ ba là hạng đến học hỏi, ấy là những linh hồn đến địa cầu, tìm phương học hỏi, vì thiếu, họ đến để kiếm cái phần thiếu ấy, để biết thêm, để tiến hóa chơn hồn. | The third category is the ones who come to study, they are the souls who come to the earth, to find a way to learn, because they lack, they come to gain that missing part, to know more, to evolve their soul. |
Hạng thứ tư là hạng đến Ta Bà du hí, du ngoạn ăn chơi rồi về, và hạng ấy rất ít, nếu có đến, phần nhiều chết yểu. | The fourth category is the ones who come to the Ta Ba world to have fun, to travel and eat, then come back, and that category is very few, if they do come, they will mostly die prematurely. |
Còn một hạng nữa, là hạng Thiên mạng, hạng Thiên mạng, là hạng linh hồn cao cấp, tự nhiên đắc vị cao, tuân mạng thi hành lịnh của Ngọc Hư Cung, hoặc của Lôi Âm Ðài. | There is another category, which is the Heaven-mandated category, the Heaven-mandated category, is the category of high-level souls, who have naturally attained high positions, obeying the mandate to carry out the orders of the Jade Void Palace, or of the Thunder Palace. |
Bây giờ, Bần Ðạo sẽ rõ nghĩa rằng, hạng mắc nợ là hạng thiếu nợ. | Now, I will clarify that, the debtors are the ones in debt. |
Bần Ðạo quả quyết rằng, hễ thấy họ là ta đoán liền. | I affirm that, if we see them, we can immediately guess. |
Cái thói nghèo khổ, dầu đi đến đâu cũng vẫn nghèo khổ, dầu họ cố làm sang trọng cách nào, cũng vẫn lộ cái nghèo khổ, vì tánh họ hiện ra một cái hình dung xấu xí, ngay đến cách ăn mặc cũng vậy. | The habit of poverty and misery, no matter where it goes, will still be poverty and misery, no matter how hard they try to be luxurious, they will still reveal that poverty and misery, because their character shows up in an ugly form, even the way they dress is the same. |
Họ sợ nợ, nhưng than ôi, họ lo lắng ngày đêm, chạy rong, lo làm ăn đủ cách, mà không một lúc nào họ được hưởng cái tinh thần thanh thản và tưởng tượng rằng mình có hạnh phúc. | They are afraid of debt, but unfortunately, they worry day and night, running around, worrying about making a living in every way, but not for a moment can they enjoy their spirit and imagine that they have happiness. |
Có khi, những người mắc nợ ấy, trong một kiếp đầu, họ có phương tiện để trả, ấy là cái may mắn lắm cho họ. | Sometimes, those debtors, in their first reincarnation, have the means to pay, which is very lucky for them. |
Nếu chủ nợ không đến, họ phải đầu thai mãi, tìm chủ nợ, làm tôi mọi cho chủ nợ để trả nợ, ấy là phương pháp mà các linh hồn sợ hãi hơn hết. | If the owner of the debt does not come, they have to reincarnate forever, looking for the owner of the debt, becoming their servant to pay the debt, that is the method that the souls are most terrified of. |
Tánh của họ là, họ thường lo cái lợi riêng mình mà thôi, nhưng không biết đủ chừng nào, đến đỗi họ muốn có nhiều của cải, để dành dụm về sau, để có phương tiện trả nợ, sợ rằng một ngày kia muốn trả mà không có phương trả. | Their character is, that they often care about their own benefit only, but do not know when it is enough, to the point where they want to have a lot of wealth, to save for the future, to have the means to pay the debt, afraid that one day they will want to pay but cannot afford to. |
Linh hồn họ thúc giục họ như vậy. | Their soul urges them like that. |
Họ rất tiết kiệm, nhiều khi gặp một người tri kỷ, mà họ gọi là chủ nợ, lạ lắm, họ không thương ai trong cả thế gian, nhưng hễ gặp chủ nợ là họ thúc giục thương yêu, mến phục, chiều chuộng, và cho hết của cải mình cho người ấy. | They are very frugal, many times they meet a soulmate, whom they call the creditor, strangely enough, they do not love anyone in the whole world, but if they meet the creditor, they urge them to love, admire, pamper, and give all their wealth to that person. |
Có khi không có của cải, họ cho luôn cả mạng sống để đền bồi. | There are times when they do not have wealth, they even give their whole life to repay. |
Những người mắc nợ có tánh nhỏ nhen, bủn xỉn đặc biệt, họ không nghĩ đến ai hơn mình, chỉ khi chủ nợ đến, họ cho hết tài sản cho người ấy, dầu muốn hay không muốn, hay biết hoặc không biết, cũng bởi tay người ấy mà phá hết tài sản. | The debtors have a particularly petty and stingy nature, they do not think of anyone other than themselves, only when the creditor comes, they leave the entire property to that person, whether they want to or not, or know or do not know, it is also by the hands of that person that the entire property is destroyed. |
Họ bị khám phá ra có tánh hay cằn nhằn, lầm bầm, bất an, lo lắng luôn về những việc nhỏ nhặt, nhứt là hình dung họ ra vẻ khổ sở và bịnh hoạn luôn, và thường chấp nhận cái địa vị hèn hạ. | They are discovered to have a grumpy and irritable nature, restless, constantly worrying about trivial things, especially their image of misery and constant illness, and often accepting a humble position. |
Ðó là hạng có hậu quả oan nghiệt. | That is the category with karmic consequences. |
Còn hạng chủ nợ, họ có tánh đặc biệt là không biết lo lắng việc gì hết, vô tư lự, không biết chờ ai trả nợ cho mình đến mãn kiếp, nhưng họ chắc rằng mình có nợ người ta sẽ trả, họ không lo gì đến họ hết, cứ để mặc cho họ ăn chơi, họ không biết gì hết, chỉ ngu si, không đụng đến ai, nhưng cũng không làm gì cho ai. | As for the creditors, they have a special nature, that they do not know how to worry about anything, they are carefree, they do not know who to wait for to pay their debts until the end of the day, but they are sure that they have the debt and they will pay, they do not worry about them at all, they just let them go and have fun, they do not know anything, they are just ignorant, they do not touch anyone, but they also do not do anything for anyone. |
Nhưng khi ta giảng Ðạo cho họ, họ biết xu hướng, họ nghe và họ nghĩ rằng ông thầy nầy sẽ giúp cho họ được ít lợi lộc. | But when we preach to them, they know the trend, they listen and think that this mystic will help them gain some benefit. |
Họ đến chùa, đến miễu, chủ yếu là cầu danh, nghe ở đâu linh thiêng, đem hương đèn cúng vái cầu tài cầu lộc cho mình. | They go to pagodas and temples, mainly to pray for fame, hear where it is sacred, bring incense and offerings to pray for fortune for themselves. |
Hình dung họ, mặt họ ra vẻ vô tư lự, nhưng lúc nào cũng tự cao, họ là chủ nợ, dầu nợ nhiều hay ít, họ cũng giàu sang, và cái đặc biệt về điều nầy, là họ không sợ mất của. | Their image, their face is carefree, but they are always arrogant, they are the creditors, whether they owe a lot or a little, they are rich, and the special thing about this, is that they are not afraid of losing money. |
Họ sợ tội, sợ quả báo, nhưng họ không biết tự trọng, họ nghe vậy, họ tin vậy, chứ không tin luân lý, họ chỉ tin huyền bí để cầu khẩn, họ cũng có tánh khờ khạo, nếu không có tiền thì thôi, nhưng hễ có tiền, ai nói điều gì vừa ý, là họ móc hết cho, có khi cho rồi lại chửi người ta, họ cho không có thành tâm. | They are afraid of sin, afraid of karmic retribution, but they do not know how to respect themselves, they listen to that, they believe in that, but they do not believe in morality, they only believe in the mystical to pray, they also have a foolish nature, if they do not have money, then it is fine, but if they have money and someone says something they like, they will take it all out and give it to them, sometimes they give it and then they scold people, they do not give it with sincerity. |
Ðó là tánh của hạng chủ nợ. | That is the nature of the creditors. |
Bây giờ nói đến hạng đến học hỏi, bình thường họ muốn biết hết, họ ưa xem kinh xem sách, nhưng chỉ xem sơ qua rồi để, họ ưa dò xét, tìm tòi hơn ai hết, họ muốn hiểu hết, muốn biết hết, có khi nằm mộng họ cũng muốn bỏ đi. | Now let's talk about the ones who come to study, they normally want to know everything, they love to read books and scriptures, but they only read them briefly and then leave them, they love to explore and pry more than anyone, they want to understand everything, they want to know everything, sometimes they dream and they also want to leave. |
Học trò thì nhiều, nhưng lạ lùng thay, phần nhiều họ không có đức tin, dầu học cao đến đâu, nếu nói về luân lý, về tinh thần, họ không biết gì hết, cứ lo tìm chân lý, ngay đến mình là ai họ cũng không biết nữa, nhưng họ cũng rất tự cao, họ phê phán trong trí rằng không ai hơn họ, họ tưởng mình khôn hơn thiên hạ, nên họ làm ra vẻ hơn ai hết. | There are many students, but strangely enough, most of them do not have faith, no matter how high they study, if we talk about morality and spirit, they do not know anything, they just keep looking for the truth, they do not even know who they are, but they are also very arrogant, they judge in their mind that no one is better than them, they think they are smarter than the world, so they act more superior than anyone. |
Mặt họ lúc nào cũng ngó lên trời khi đi, người ta gọi là "thằng nhỏ ngạo mạn", và hạng ấy là hạng thường hơn hết. | Their face is always looking up when they walk, people call them "arrogant boys", and those are the most common. |
Hạng khách Ta Bà, nếu có, ta thấy liền, họ không dính dáng đến ai, không nói chuyện với ai, không màng đến sống chết, họ thường ở chùa hoặc lên núi, một mình, chấp nhận sự yên tịnh mà thôi, họ cũng lên núi để du hí. | The Ta Ba sojourners, if there are any, we will see them immediately, they do not touch anyone, they do not talk to anyone, they do not care about their life or death, they often live in pagodas or go up mountains, alone, accepting tranquility only, they also go to mountains to have fun. |
Ta thấy trong chùa, trong miễu, họ lo vơ vẩn đánh chuông, đánh mõ, tụng kinh. | We see in the pagodas and temples, they are wandering around ringing bells, hitting drums, and chanting. |
Những hạng khách Ta Bà ấy, ở trần gian, họ không thích, thì họ rút lui, nghĩa là chết. | These Ta Ba sojourners, who live in the mundane world, if they do not like it, they will retreat, which is death. |
Bây giờ, chư quý vị muốn nghe nói nhiều về hạng Thiên mạng. | Now you want to hear most about the Heaven-mandated sojourners. |
Hạng Thiên mạng, là hạng không biết lo cho mình, chỉ lo cho thế gian, không biết trọng thân mình, chỉ trọng thế gian, vì hạng Thiên mạng, chủ yếu là tìm hết năng lực để dẫn dắt thế gian, làm trung gian tinh thần, đó là phương pháp cứu thế, che chở và nuôi nấng. | The Heaven-mandated sojourners, are the ones who do not know how to seek for themselves, they only take what they have to care for the world, they do not know how to respect their own body, they only respect the world, because the Heaven-mandated sojourners, mainly seek all the energy to guide the world, as a spiritual mediator, that is a method of saving the world and protecting and nurturing it. |
Tánh của họ, như Lục Tổ, vô vi, vô chấp, vô nhiễm, vô tịnh. | Their nature is like the Sixth Patriarch, motionless, unattached, uncontaminated, untainted. |
Có khi họ đến, nhưng chưa có sứ mạng, họ ngu si như điên, như khùng. | Sometimes they come, but they do not have a mission yet, they are ignorant like crazy or insane. |
Ấy là khi họ chưa đắc vị, thế gian gọi là khùng, là điên. | That is when they have not yet gained power, the world calls them crazy. |
Khi đã đắc vị rồi, họ quyết tâm cứu thế, thay mặt Thượng Ðế, tuân lịnh Ðức Chí Tôn, đến kết bạn cùng người, để giảng Ðạo, để qui tụ con cái Ðức Chí Tôn lại. | Once they have gained power, they are determined to save the world, replacing the Divine, obeying the orders of The Supreme Being, to come and be friends with people, to preach the Way, to gather the children of The Supreme Being together. |
Ta thấy phần ấy trong Thánh Thể của Ðức Chí Tôn. | We can see that part in the Holy Body of The Supreme Being. |
Nếu gặp hạng điên, hạng khùng, thì phải kết luận rằng họ còn chờ thời, và họ chưa tới thời. | If you meet someone who is crazy or insane, you must conclude that they are still waiting for the time, and they have not yet reached that time. |
Bần Ðạo nói về thể chất và tánh đức các hạng khách trần như vậy, để cho chư quý vị nhận xét, khi gặp hạng nào trong 5 hạng ấy, thì phải dùng phương pháp nào cho thích hợp, để cảm hóa họ, hướng dẫn họ vào đường ngay, nẻo chánh. | I talk about the physical and moral characteristics of the sojourners on earth like that, so that you can discern, when you meet any of those 5 categories, you must use appropriate methods to influence them, guide them to the right path. |
Ðó là Bần Ðạo nói về khách trần. | That is what I say about the sojourners on earth. |
Còn nói về nội bộ Ðạo, thì sự quan trọng của nền Ðạo, là cái Thánh Thể của Ðức Chí Tôn, trong ấy bao hàm hết thảy các hạng. | As for the internal affairs of the Religion, the importance of the Religion is the Holy Body of The Supreme Being, which includes all categories. |
Bần Ðạo đã nói rõ rồi, trong mỗi một cái Thánh Thể của Ðức Chí Tôn, tức là mỗi một nền Ðạo, có đủ 5 hạng ấy. | I have made it clear that, in each Holy Body of The Supreme Being, that is, each Religion, there are all 5 categories. |
Vậy, ta phải dùng phương pháp nào cho thích đáng, để điều khiển mỗi hạng ấy, cho xứng đáng với danh từ "Ðạo". | So, we must use appropriate methods to manage each category, to be worthy of the title "Religion". |
Vậy, chư quý vị nhận xét kỹ càng, trong 5 hạng ấy, hạng nào là hạng hơn hết? | So, you carefully consider, among those 5 categories, which category is the best? |
Cái hạng ngu si, tự cao, tự đại, chỉ biết có mình, không biết có ai, thì hạng ấy là hạng chết. | The ignorant category, arrogant, only knows themselves, does not know anyone else, that category is the dead category. |
Cái hạng lo lắng, chấp trước, cũng là hạng chết. | The worried category, attached, is also the dead category. |
Hạng chủ nợ, cũng là hạng chết. | The creditor category, is also the dead category. |
Hạng mắc nợ, cũng là hạng chết. | The debtor category, is also the dead category. |
Chỉ có hạng Thiên mạng, là hạng sống, hạng ấy là hạng hy sinh, vị tha, là hạng biết điều khiển cả 4 hạng kia. | Only the Heaven-mandated category, is the living category, that category is the sacrificing category, altruistic, is the category that knows how to manage all 4 other categories. |
Vậy, chư quý vị phải noi gương hạng Thiên mạng, là hạng sống, để dìu dắt 4 hạng kia. | So, you must follow the example of the Heaven-mandated category, which is the living category, to guide the other 4 categories. |
Bần Ðạo đã nói rõ ràng, để chư quý vị nhận xét, khi gặp hạng nào, thì phải dùng phương pháp ấy, mà điều khiển, mà cảm hóa, mà dạy dỗ. | I have made it clear, so that you can discern, when you meet any category, you must use that method to manage, to influence, to teach. |
Bần Ðạo chỉ nói sơ lược, chứ không dám quyết định rằng hạng nào là hạng sống, hạng nào là hạng chết. | I only briefly mention, but I do not dare to decide which category is the living category, which category is the dead category. |
Ðó là tùy theo sự tiến hóa của mỗi người, mà giác ngộ, mà cải hóa. | It depends on the evolution of each person, to be enlightened, to be reformed. |
Ðó là bổn phận của chư quý vị, phải can đảm mà hy sinh, mà vị tha, đặng cứu vớt chúng sanh. (*) | That is your duty, to be brave and sacrifice, to be altruistic, to save sentient beings. (*) |